Quyết định 42/2006/QĐ-UBND về Đề án thực hiện Chương trình phát triển thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn tỉnh Quảng Nam đến năm 2010
Quyết định 42/2006/QĐ-UBND về Đề án thực hiện Chương trình phát triển thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn tỉnh Quảng Nam đến năm 2010
Số hiệu: | 42/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Hồ Thị Thanh Lâm |
Ngày ban hành: | 05/09/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 42/2006/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký: | Hồ Thị Thanh Lâm |
Ngày ban hành: | 05/09/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2006/QĐ-UBND |
Tam Kỳ, ngày 05 tháng 9 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 100/2005/QĐ-TTg ngày 10/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển thể dục thể thao xã, phường, thị trấn đến năm 2010;
Căn cứ Kế hoạch số 185/UBTDTT-QC ngày 25/8/2005 của Ủy ban Thể dục Thể thao về việc triển khai Chương trình phát triển thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn đến năm 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thể dục Thể thao tại Tờ trình số 11/TTr-TDTT ngày 08 tháng 5 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án triển khai thực hiện Chương trình phát triển thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn tỉnh Quảng Nam đến năm 2010.
Điều 2. Sở Thể dục Thể thao chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và UBND huyện, thị xã có kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đạt mục tiêu đề ra.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thể dục Thể thao, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã và Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ
THAO Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2006/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2006 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH PHONG TRÀO THỂ DỤC THỂ THAO Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TỈNH QUẢNG NAM NHỮNG NĂM QUA
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
Tỉnh Quảng Nam nằm ở vị trí trung độ cả nước, diện tích 10.406km2, dân số: 1.471.667 người, gồm nhiều dân tộc sinh sống như: Kinh, Cơtu, Kor, Xê đăng, Gié - Triêng...; trong đó người Kinh chiếm đa số. Toàn tỉnh có 17 huyện, thị xã và 233 xã, phường, thị trấn (2 thị xã: Tam kỳ, Hội An; 7 huyện đồng bằng: Đại Lộc, Điện Bàn, Duy Xuyên, Quế Sơn, Thăng Bình, Phú Ninh, Núi Thành và 8 huyện miền núi: Hiệp Đức, Tiên Phước, Bắc Trà My, Nam Trà My, Phước Sơn, Nam Giang, Đông Giang, Tây Giang, trong đó Bắc Trà My, Nam Trà My, Phước Sơn, Nam Giang, Đông Giang, Tây Giang là 6 huyện miền núi cao).
Tuy điểm xuất phát phong trào thể dục thể thao của tỉnh ở mức thấp so với các tỉnh, thành phố trong khu vực miền Trung, nhưng nhờ có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể ở địa phương, cơ sở, sự quan tâm chỉ đạo về chuyên môn của Ủy ban Thể dục Thể thao, sự phối hợp chặt chẽ của các sở, ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh, sự nỗ lực phấn đấu của ngành Thể dục Thể thao trong việc đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” gắn kết với phong trào“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” nên phong trào thể dục thể thao tỉnh nhà những năm qua dã có bước phát triển khá cả về phong trào thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao.
II. THỰC TRẠNG PHONG TRÀO THỂ DỤC THỂ THAO Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TỈNH QUẢNG NAM NHỮNG NĂM QUA
1. Tình hình phát triển của phong trào thể dục thể thao quần chúng những năm qua
Xuất phát từ mục đích của hoạt động thể dục thể thao quần chúng, để làm cho nhiều người cùng tham gia tập luyện thể dục thể thao, ngành đã lựa chọn nhiều loại hình tập luyện phù hợp từng đối tượng, lứa tuổi, giới tính, phù hợp và truyền thống địa phương; tổ chức nhiều hình thức thi đấu phong phú, đa dạng gắn với các lễ hội và hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, từ đó, phong trào đã phát triển toàn diện, đều khắp ở các địa bàn dân cư, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học...
Năm 1997, có 8% số người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, 3,5% gia đình thể thao, đến năm 2005 đã có 17% số người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, 11,6% gia đình thể thao - điều đó chứng tỏ nhu cầu tập luyện thể dục thể thao trong nhân dân ngày càng tăng, đặc biệt là đối với người dân các vùng đô thị, vùng công nghiệp phát triển. Tiến tới Đại hội Thể dục Thể thao tỉnh Quảng Nam lấn thứ V - năm 2006, đến nay đã có 231/233 xã, phường, thị trấn trong tỉnh tổ chức xong Đại hội Thể dục Thể thao, đạt tỷ lệ 99,14%, với gần 1.000 giải thể thao được tổ chức; 17/17 huyện, thị xã đã tổ chức xong Đại hội Thể dục Thể thao với 223 giải thể thao được tổ chức.
Hoạt động thể dục thể thao trong các trường phổ thông ngày càng được quan tâm hơn. Học sinh ở các trường, các cấp học được tạo điều kiện tham gia các giải thể thao học sinh, các kỳ Hội khỏe Phù Đổng và các hoạt động vui chơi giải trí, nhất là trong dịp hè, nhằm góp phần nâng cao sự phát triển về thể chất, đồng thời quản lý giáo dục các em tránh các tệ nạn xã hội. Trong năm học 1997 - 1998, số trường dạy thể dục thể thao nội khóa có nề nếp đạt 60%, đến năm học 2004 - 2005 đã đạt 98%.
Hoạt động thể dục thể thao trong các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp, đặc biệt trong các đơn vị lực lượng vũ trang ngày càng phát triển.
Các cấp chính quyền địa phương đã quan tâm đến công tác quy hoạch đất dành cho hoạt động thể dục thể thao. Cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ cho hoạt động thể dục thể thao như sân chơi, bãi tập, các công trình thể dục thể thao, dụng cụ tập luyện, thi đấu thể thao đã từng bước được đầu tư xây dựng.
Đại bộ phận các xã đều có đội ngũ cán bộ thể dục thể thao kiêm nhiệm; lực lượng cộng tác viên, hướng dẫn viên thể thao được hình thành ở nhiều đơn vị, địa phương, cơ sở và tự nguyện tham gia vào các hoạt động thể dục thể thao.
2. Những tồn tại, hạn chế của phong trào
2.1. Ở một số nơi, cấp ủy Đảng và chính quyền chưa thật sự quan tâm và chăm lo một cách cụ thể, thiết thực đến hoạt động thể dục thể thao, góp phần vào việc chăm lo nâng cao thể lực cho nhân dân, xây dựng con người Việt Nam có thể chất cường tráng, có lối sống lành mạnh, góp phần đẩy lùi các tệ nạn xã hội; đó chính là mục tiêu quan trọng của nền thể dục thể thao xã hội chủ nghĩa.
2.2. Công tác chỉ đạo điều hành của cơ quan quản lý thể dục thể thao các cấp đối với hoạt động thể dục thể thao cơ sở tuy có cố gắng, song còn nhiều bất cập và chưa đáp ứng được yêu cầu của phong trào.
2.3. Tổ chức, nhân sự làm công tác thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn nhiều nơi chưa được kiện toàn, hoạt động kém hiệu quả; các cơ chế, chính sách liên quan đến công tác phát triển thể dục thể thao ở cơ sở còn thiếu hoặc chưa được thực hiện đầy đủ. Nhiều xã vùng sâu, vùng xa còn là “xã trắng” về thể dục thể thao (chưa có tổ chức, chưa có cán bộ, không có hoặc còn rất thiếu về cơ sở vật chất, kinh phí để hoạt động); đội ngũ cộng tác viên, hướng dẫn viên còn thiếu hoặc có thì chưa được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn, về phương pháp, cách thức tổ chức các hoạt động thể dục thể thao, đặc biệt là ở các vùng núi cao. Đội ngũ cán bộ thể dục thể thao kiêm nhiệm ở phần lớn các xã, phường, thị trấn tuy có được bố trí và được bồi dưỡng chuyên môn, nhưng thường không ổn định, hay thay đổi nhiệm vụ công tác. Chưa hình thành được Hội đồng thể dục thể thao xã, phường theo tinh thần Chỉ thị số 03/UBTDTT-QC ngày 17/3/2000 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể Thao.
2.4. Quỹ đất dành cho thể dục thể thao quá ít, chưa đáp ứng nhu cầu tập luyện thể dục thể thao cho mọi người. Việc quy hoạch đất đai cho hệ thống các công trình thể dục thể thao tuy đã được chính quyền các cấp quan tâm chỉ đạo thực hiện nhưng vẫn còn nhiều vướng mắc. Trong quy hoạch xây dựng các khu đô thị, cụm dân cư, các công trình công cộng (trường học, các khu vui chơi ), còn ít quan tâm hoặc chưa có quy định cụ thể về việc quy hoạch đất xây dựng các công trình thể dục thể thao.
2.5. Công tác tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân tham gia các hoạt động thể dục thể thao triển khai còn chậm, chưa đạt hiệu quả. Hoạt động thể dục thể thao quần chúng ở nhiều nơi chưa trở thành phong trào rộng rãi, đặc biệt trong các đối tượng Thanh thiếu niên. Do những lý do khác nhau, việc tập luyện thể dục thể thao chưa thành thói quen trong nếp sống hằng ngày của nhiều người, nhất là người dân ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn, miền núi và hải đảo.
I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu chung
Mở rộng và nâng cao hiệu quả phong trào thể dục thể thao quần chúng ở các xã, phường, thị trấn trong tỉnh; huy động sức mạnh của toàn xã hội chăm lo giáo dục thể chất cho nhân dân, làm cho mỗi người dân ở xã, phường, thị trấn được hưởng thụ và
tham gia các hoạt động văn hóa thể thao nhằm tăng cường sức khỏe, góp phần xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện cả về trí tuệ và, phục vụ lao động sản xuất, công tác, học tập; góp phần ổn định, giữ gìn an ninh chính trị và đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Phấn đấu đến năm 2010 xóa các "xã trắng" về thể dục thể thao và đưa việc tập luyện thể dục thể thao trở thành thói quen hàng ngày của đa số nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2010
STT |
Mục tiêu |
Năm 2005 |
Năm 2010 |
1 |
Số người dân trong tỉnh tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên (%) |
17% |
23% - 25% |
2 |
Số gia đình thể thao (%) |
11,6% |
18% - 20% |
3 |
Số Câu lạc bộ thể dục thể thao |
161 |
230 - 240 |
4 |
Số trường học đảm bảo giáo dục thể chất có chất lượng (%) |
98% |
99% |
5 |
Số trường học hoạt động ngoại khóa thường xuyên (%) |
67% |
80% |
6 |
Số cán bộ hướng dẫn viên, cộng tác viên thể dục thể thao ở cấp xã được đào tạo nghiệp vụ về thể dục thể thao (%) |
- |
95% |
7 |
Số xã, phường, thị trấn xây dựng được các địa điểm tập luyện thể dục thể thao (mỗi xã, phường, thị trấn có một sân Bóng đá; mỗi thôn, bản có một sân Bóng chuyền) |
- |
90% |
8 |
Số xã có Hội đồng thể dục thể thao, Câu lạc bộ thể dục thể thao hoạt động có chất lượng |
- |
100% |
II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ THAO Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2010
1. Đối tượng và phạm vi tác động của chương trình
1.1. Đối tượng: Mọi tầng lớp dân cư, bao gồm: Thanh - Thiếu niên, sinh viên, học sinh, người cao tuổi, người khuyết tật, nông dân, công nhân, cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động cư trú tại xã, phường, thị trấn.
1.2. Phạm vi tác động: Các đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Nội dung chương trình
2.1. Xây dựng phong trào thể dục thể thao ở cấp xã.
- Tiếp tục phát động phong trào “Khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” và cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, mỗi người dân tự chọn cho mình ít nhất một môn thể thao hoặc một hình thức tập luyện thích hợp.
- Thiết lập và tăng cường cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao và các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội ở địa phương trong việc triển khai vận động, tổ chức các hoạt động thể dục thể thao cho mọi đối tượng ở cơ sở xã, phường và thị trấn, nhằm mục đích thu hút đông đảo nhân dân tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên.
- Khai thác, bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân tộc, các trò chơi dân gian ở mỗi địa phương, từng bước đưa các môn này vào nội dung hoạt động trong các Lễ hội truyền thống, ngày Hội văn hóa thể thao, Đại hội Thể dục Thể thao ở xã, phường, thị trấn nhằm thúc đẩy phong trào thể dục thể thao, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân.
2.2. Xây dựng bộ máy, cơ chế hoạt động của tổ chức thể dục thể thao cấp xã
- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 03/CT-UBTDTT ngày 17/3/2000 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao về việc phát triển thể dục thể thao ở cơ sở; đặc biệt về xây dựng bộ máy tổ chức. Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội và phong trào thể dục thể thao trên địa bàn, Ủy ban nhân xã thành lập Hội đồng Thể dục Thể thao để tham mưu cho cấp ủy, chính quyền trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành các hoạt động thể dục thể thao trên địa bàn. Đồng chí Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã làm Chủ tịch Hội đồng, cán bộ phụ trách khối Văn xã làm Phó Chủ tịch Hội đồng, đại diện các ban, ngành, đoàn thể, trường học, các cơ quan liên quan làm ủy viên, cán bộ làm công tác thể dục thể thao làm ủy viên thường trực, ngoài ra, có thể mời các nhà tài trợ, những người có tâm huyết với phong trào tham gia vào Hội đồng.
- Phối hợp với các tổ chức đoàn thể, các tổ chức kinh tế - xã hội thành lập các loại hình cơ sở thể dục thể thao như: Nhà Văn hóa - Thể thao, Câu lạc bộ thể dục thể thao đa môn hoặc một môn phù hợp với lứa tuổi, hoàn cảnh và nhu cầu tập luyện của các đối tượng cư trú tại thôn, bản, làng, khối phố trên địa bàn.
- Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế trên địa bàn đầu tư vào lĩnh vực thể dục thể thao, thành lập các cơ sở dịch vụ thể dục thể thao theo quy định tại Nghị định số 73/1999/NĐ-CP, ngày 19/8/1999 của Chính phủ về Chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên thể dục thể thao cấp xã đạt các tiêu chí sau.
- Về số lượng hướng dẫn viên thể dục thể thao đơn vị cấp xã: đảm bảo mỗi cụm dân cư (thôn, bản) có tối thiểu một hướng dẫn viên, cộng tác viên thể dục thể thao;
- Về chuyên môn nghiệp vụ: Các hướng dẫn viên thể dục thể thao cấp xã phải được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thể dục, thể thao tại các lớp đào tạo cấp tỉnh;
- Chế độ làm việc: Hướng dẫn viên thể dục thể thao cấp xã làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc hợp đồng.
2.4 Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, sân bãi tập luyện thể dục thể thao cấp xã.
- Hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn đối với cơ sở vật chất, sân bãi:
+ Ở các xã, phường, thị trấn đồng bằng: Tối thiểu có 01 sân bóng đá, có từ 2 - 4 sân tập luyện từng môn thể dục thể thao, 01 phòng tập đơn giản, 01 hồ bơi đơn giản. Mỗi thôn, khối phố có 01 sân Bóng chuyền và từ 02 - 03 sân Cầu lông;
+ Ở các xã miền núi: Tối thiểu có 01 sân thể thao phổ thông; thị trấn miền núi có 01 sân bóng đá; mỗi thôn, bản có 01 sân bóng chuyền.
- Phấn đấu đến năm 2010 đạt chỉ tiêu diện tích đất dành cho hoạt động thể dục, thể thao từ 2 - 3 m2 đất/1 đầu người.
- Ngành Thể dục Thể thao kiến nghị cấp có thẩm quyền và các cơ quan liên quan thiết lập chế tài đảm bảo thực hiện các quy định của Nhà nước về việc dành quỹ đất cho thể dục thể thao trong quy hoạch đất đai ở đô thị và các vùng nông thôn.
- Vận động các cơ quan, đoàn thể, các tổ chức kinh tế trên địa bàn chủ động xây dựng và duy trì các cơ sở tập luyện thể dục thể thao theo cơ chế xã hội hóa.
CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
I. TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN CÁC CẤP ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THỂ DỤC THỂ THAO Ở CẤP XÃ
1. Có Chỉ thị, Nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo cụ thể về phát triển thể dục thể thao, đưa nhiệm vụ phát triển thể dục thể thao vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của chính quyền cơ sở.
2. Tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước về công tác thể dục thể thao quần chúng. Triển khai thực hiện có hiệu quả Pháp lệnh Thể dục Thể thao và các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước.
3. Đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” gắn kết với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ” và phong trào "Khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc".
4. Các cấp ủy Đảng và chính quyền cấp xã kiểm điểm đánh giá hằng tháng, quý, năm về công tác chỉ đạo phát triển phong trào thể dục thể thao, động viên khen thưởng kịp thời những cá nhân, đơn vị xuất sắc.
5. Cán bộ, đảng viên, đoàn viên gương mẫu tham gia tập luyện và tổ chức vận động quần chúng tham gia các hoạt động thể dục thể thao.
II. ĐỊNH HƯỚNG CÁC HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNG Ở CẤP XÃ
Căn cứ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng; các môn thể thao truyền thống, các môn thể thao hiện đại và các môn thể thao đang phát triển thích hợp cho từng khu vực, định hướng phát triển các môn thể thao trên địa bàn tỉnh Quảng Nam được chia thành 02 khu vực, theo đơn vị hành chính và cụm dân cư có điều kiện sinh hoạt, lao động, giao lưu văn hóa thể thao tương đối giống nhau như sau:
1. Khu vực các xã miền núi (gồm các xã, phường, thị trấn thuộc các huyện: Bắc Trà My, Nam Trà My, Tiên Phước, Hiệp Đức, Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn):
Ngoài các môn thể thao phổ thông, cần phát triển các môn thể thao dân tộc, các trò chơi dân gian như: Bắn nỏ, Chạy băng đồng vượt đồi, Kéo co, Đẩy gậy, Đi cà kheo, Vật dân tộc...
2. Khu vực các xã đồng bằng và miền biển (gồm các xã, phường, thị trấn thuộc các huyện, thị xã: Hội An, Tam Kỳ, Đại Lộc, Điện bàn, Duy Xuyên, Quế Sơn, Thăng Bình, Phú Ninh, Núi Thành):
Ngoài những môn thể thao quần chúng thường xuyên tập luyện, tập trung phát triển các môn Bơi lặn, Điền kinh, các môn Võ thuật, Cầu lông, Đua thuyền và các trò chơi dân gian gắn liền với sông nước.
Ngoài ra tùy theo đối tượng, lứa tuổi, giới tính mà xây dựng phát triển các môn thể thao phù hợp như: Đi bộ, Chạy việt dã, Đá cầu, Cầu lông, Quần vợt, Thể dục dưỡng sinh, Thể dục thể hình, Thể dục thẩm mỹ, Vũ thể thao...
Xây dựng phong trào tập thể dục buổi sáng trở thành thói quen hàng ngày của mọi tầng lớp nhân dân trên khắp các địa bàn của tỉnh.
III. CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG CÁC MÔ HÌNH ĐIỂM
Thực hiện Công văn số 1275/UBTDTT-QC ngày 25/8/2005 của Ủy ban Thể dục Thể thao về phối hợp chỉ đạo triển khai Chương trình phát triển thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn đến năm 2010 và các tiêu chí chọn mô hình điểm, tỉnh Quảng Nam đã chọn 02 đơn vị chỉ đạo điểm: Thị trấn Thạnh Mỹ (huyện Nam Giang) và xã Cẩm Hà (thị xã Hội An). Song song với việc triển khai chương trình ở 2 đơn vị điểm của tỉnh, mỗi huyện,thị xã chọn 01 đơn vị chỉ đạo điểm của huyện, thị và tiến hành chỉ đạo thực hiện trong năm 2006.
Ngoài ra, ngành Thể dục Thể thao cần chủ động phối hợp với các ngành, cơ quan liên quan thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành trong công tác triển khai thực
hiện chương trình; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển thể dục thể thao quần chúng và vận động thực hiện chủ trương xã hội hóa đối với các hoạt động thể dục thể thao cấp xã.
IV. XÂY DỰNG HỆ THỐNG THI ĐẤU THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNG Ở CẤP XÃ
Xây dựng hệ thống thi đấu thể thao quần chúng ở cơ sở thống nhất trong toàn tỉnh:
1. Tổ chức các hoạt động thể dục thể thao gắn liền với những ngày lễ lớn của đất nước và các lễ hội truyền thống của mỗi địa phương hằng năm.
2. Tổ chức các giải thi đấu thể thao theo chu kỳ mỗi năm 1 lần, bao gồm:
2.1. Các giải Vô địch từng môn thể thao của xã, phường theo lứa tuổi, đối tượng;
2.2. Hội thao Nông dân, Người cao tuổi, Thanh thiếu niên, Phụ nữ, Cựu chiến binh ở cấp xã;
2.3. Các giải thể thao liên xã, cụm Văn hóa - Thể thao, Hội thi Văn hóa - Thể thao miền Biển (do huyện tổ chức hoặc xã đăng cai tổ chức);
2.4. Hội thi Thể thao các huyện miền núi từ cơ sở đến tỉnh. Ngoài ra còn có:
2.5. Hội thi Văn hóa - Thể thao ở cấp xã (theo kế hoạch 2 năm/lần), được lồng ghép với Đại hội Thể dục Thể thao ở cấp xã 4 năm/lần;
2.6. Lễ hội Văn hóa - Thể thao các huyện miền núi tổ chức theo định kỳ 5 năm/lần (Lễ hội lần thứ XVII tỉnh Quảng Nam năm 2010 sẽ được tổ chức tại huyện Tây Giang).
V. CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN VÀ THI ĐUA KHEN THƯỞNG CHO HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO CẤP XÃ
1. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền về phong trào thể dục thể thao quần chúng ở cấp xã, thông qua hệ thống các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội của quần chúng và các phương tiện thông tin đại chúng. Sở Thể dục Thể thao chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa - Thông tin, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam và các cơ quan liên quan đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục vận động quần chúng tham gia hưởng ứng chương trình;
2. Xây dựng Quy chế Thi đua - Khen thưởng đối với tập thể và cá nhân đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển phong trào thể dục thể thao ở cấp xã;
3. UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra, đánh giá, báo cáo kết quả với UBND huyện, thị xã và cơ quan quản lý phong trào thể dục thể thao cấp trên về việc thực hiện các chỉ tiêu phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng ở địa phương và đề nghị biểu dương, khen thưởng kịp thời những tập thể và cá nhân có thành tích trong việc thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu đã đề ra.
I. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
Chương trình được thực hiện trong 2 giai đoạn:
1. Giai đoạn I: Quý IV 2005 - 2006.
- Xây dựng Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn tỉnh Quảng Nam đến năm 2010.
- Cử 05 cán bộ dự lớp tập huấn do Ban Điều hành chương trình cấp quốc gia tổ chức.
- Biên soạn tài liệu: Sổ tay Hướng dẫn viên cơ sở gồm các phương pháp vận động quần chúng, phương pháp tổ chức tập luyện thi đấu, phương pháp trọng tài...
- Mở lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho Hướng dẫn viên, cộng tác viên cấp xã.
- Phân công cán bộ theo dõi việc thực hiện chương trình, chỉ đạo điểm ở 02 đơn vị: xã Cẩm Hà (Hội An), thị trấn Thạnh Mỹ (Nam Giang) và theo dõi các đơn vị xã điểm của các huyện, thị.
- Tiến hành sơ kết giai đoạn I vào cuối năm 2006.
2. Giai đoạn II: 2007 - 2010.
- Trên cơ sở sơ kết, đánh giá kết quả của giai đoạn I, tổ chức rút kinh nghiệm việc chỉ đạo thực hiện chương trình và triển khai nhân rộng các mô hình xã điểm về thể dục thể thao trong phạm vi toàn tỉnh.
- Theo dõi, cập nhật thông tin, chỉ đạo điều chỉnh việc thực hiện chương trình; phân công cán bộ theo dõi việc thực hiện ở các huyện, thị;
- Kết hợp hội nghị tổng kết công tác thể dục thể thao hàng năm, tiến hành sơ kết việc thực hiện chương trình.
II. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Chương trình phát triển thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn tỉnh Quảng Nam đến năm 2010 được thực hiện bằng các nguồn kinh phí sau:
1. Ngân sách nhà nước.
1.1. Ngân sách tỉnh đảm bảo thực hiện công tác đào tạo cán bộ, hướng dẫn viên, trọng tài các môn thể thao, tuyên truyền giáo dục, xây dựng các mô hình điểm, hỗ trợ kinh phí ban đầu cho các xã thực hiện chương trình, đặc biệt quan tâm đến các xã khó khăn.
1.2. UBND các huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn, ngoài nguồn ngân sách hỗ trợ của cấp trên, cần chủ động bố trí ngân sách của địa phương, cơ sở để thực hiện các mục tiêu của chương trình, đặc biệt chú ý đến các xã khó khăn, các đơn vị được chọn thực hiện mô hình thí điểm.
2. Các nguồn vốn khác, bao gồm
2.1. Tài trợ (ngoài nước và trong nước) và hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức và các cá nhân;
2.2. Kinh phí nhân dân tự nguyện đóng góp;
2.3. Kinh phí thu được qua các dịch vụ và các khoản thu hợp pháp khác.
3. Cơ chế tài chính đối với chương trình
- Hằng năm, trên cơ sở nhiệm vụ, mục tiêu của các dự án thuộc chương trình, Sở Thể dục - Thể thao (cơ quan thường trực Ban điều hành chương trình) làm việc với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính để thống nhất bố trí ngân sách cho chương trình và dự kiến phân bổ kinh phí của chương trình cho từng địa phương, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Kinh phí thực hiện chương trình được cân đối trong dự toán chi ngân sách cấp bổ sung có mục tiêu cho các huyện, thị xã để thực hiện các nhiệm vụ của chương trình do địa phương quản lý.
- Việc quản lý chi tiêu và quyết toán kinh phí chương trình thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định chế độ tài chính hiện hành.
- Để thực hiện đạt các các mục tiêu đề ra, ngoài nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, cần huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân, cộng đồng vào thực hiện chương trình.
- Đối với nguồn vốn huy động từ nhân dân, cơ quan quản lý chương trình và UBND huyện, thị xã (nơi thực hiện chương trình) được sử dụng vào các công việc thuộc nội dung chương trình, nhưng phải quản lý và thanh toán, quyết toán theo các quy định hiện hành.
- Kinh phí chi cho hoạt động của Ban điều hành chương trình cấp tỉnh và tổ chức triển khai thí điểm ở các xã, phường trong giai đoạn I được bố trí trong dự toán của Sở Thể dục Thể thao để quản lý và thực hiện các khoản chi theo nội dung của chương trình.
III. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM CHO CÁC SỞ, BAN, NGÀNH LIÊN QUAN
1. Sở Thể dục Thể thao
1.1. Tham mưu UBND tỉnh quyết định thành lập Ban điều hành Chương trình phát triển thể dục thể thao xã, phường, thị trấn của tỉnh để quản lý, chỉ đạo, điều hành chương trình.
1.2. Trên cơ sở quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục thể thao đến năm 2010, Sở Thể dục Thể thao chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chỉ đạo, hướng dẫn các Phòng Văn hóa Thông tin - Thể thao, Trung tâm Văn hóa Thông tin - Thể thao, Trung tâm Thể dục Thể thao các huyện, thị xã xây dựng Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và tổ chức thực hiện đạt các mục tiêu đề ra.
1.3. Chủ trì, phối hợp với các ngành hữu quan xây dựng các chính sách liên quan đến việc thực hiện các mục tiêu của chương trình.
1.4 Chủ trì, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội chỉ đạo tổ chức và triển khai các hoạt động thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn theo nội dung chương trình được duyệt.
1.5. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành liên quan thống nhất việc cân đối kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình hàng năm.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã rà soát bổ sung và hoàn thiện các quy định về quy hoạch đất dành cho thể dục thể thao và thiết lập các biện pháp chế tài thực hiện các quy định này.
3. Sở Tài chính
3.1. Bố trí kinh phí và hướng dẫn thực hiện chương trình theo quy định hiện hành.
3.2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan để trình cấp có thẩm quyền bổ sung và hoàn thiện hệ thống chính sách khuyến khích phát triển các loại hình thể dục thể thao (công lập, ngoài công lập) trên địa bàn cấp xã.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Thể dục Thể thao xây dựng và đầu tư thực hiện các đề án thuộc nội dung chương trình đã được duyệt.
5. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh thiết lập tổ chức bộ máy, nhân sự để chỉ đạo, quản lý hoạt động thể dục thể thao ở cấp xã phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế của địa phương; hướng dẫn xây dựng quy chế hoạt động của các tổ chức này.
6. Sở Xây dựng
Phối hợp với Sở Thể dục Thể thao hướng dẫn các địa phương về quy trình, quy phạm thiết kế xây dựng các công trình thể thao ở cấp xã.
7. Sở Văn hóa - Thông tin
7.1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thể dục Thể thao xây dựng thiết chế và định hướng hoạt động cho các làng, bản Văn hóa - Thể thao, Nhà Văn hóa - Thể thao, Câu lạc bộ Văn hóa - Thể thao cấp xã.
7.2. Hướng dẫn thực hiện quy chế thành lập và hoạt động của các Câu lạc bộ Văn hóa - Thể thao; làng, bản Văn hóa - Thể thao; gia đình Văn hóa - Thể thao.
8. Tỉnh đoàn
Phối hợp với Sở Thể dục Thể thao hướng dẫn, chỉ đạo phát triển sâu rộng phong trào “Khỏe để lập nghiệp và giữ nước”; đồng thời tổ chức cho thanh thiếu niên tập luyện và thi đấu các môn thể thao theo phương châm: “Mỗi đoàn viên, thanh thiếu niên lựa chọn một môn thể thao ưa thích, phù hợp để tập luyện; mỗi cơ sở Đoàn, Hội, Đội có ít nhất một Câu lạc bộ thể dục thể thao hoạt động thường xuyên”.
9. UBND các huyện, thị xã
Trên cơ sở nội dung chương trình được phê duyệt, UBND huyện, thị xã chọn 01 xã, phường, thị trấn thực hiện mô hình thí điểm để rút kinh nghiệm và triển khai đồng loạt ở các xã còn lại trong giai đoạn II (2007 - 2010); lập kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm của địa phương để triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình, bố trí cán bộ thể dục thể thao phù hợp với từng loại hình xã, phường, thị trấn và phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh tỉnh Quảng Nam phối hợp với ngành thể dục thể thao vận động và tổ chức cho hội viên và quần chúng nhân dân trên địa bàn xã, phường, thị trấn tham gia thực hiện hoàn thành các mục tiêu chương trình đề ra./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây