Quyết định 41/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý việc tạm trú đối với người nước ngoài tại khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động của doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Quyết định 41/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý việc tạm trú đối với người nước ngoài tại khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động của doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: | 41/2019/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tây Ninh | Người ký: | Nguyễn Thanh Ngọc |
Ngày ban hành: | 02/10/2019 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 41/2019/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tây Ninh |
Người ký: | Nguyễn Thanh Ngọc |
Ngày ban hành: | 02/10/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2019/QĐ-UBND |
Tây Ninh, ngày 02 tháng 10 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 10 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 53/2016/TT-BCA ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Công an quy định cách thức thực hiện khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh tại Tờ trình số 34/TTr-BQLKKT ngày 04 tháng 7 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý việc tạm trú đối với người nước ngoài tại khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động của doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 10 năm 2019, thay thế Quyết định số 56/2013/QĐ-UBND tỉnh ngày 13 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc ban hành quy định tạm trú, lưu trú tại doanh nghiệp đối với chuyên gia là lao động nước ngoài làm việc ở các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh, Công an tỉnh Tây Ninh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VIỆC TẠM TRÚ ĐỐI VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI KHU NHÀ Ở CHO NGƯỜI
NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC, LAO ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU
CHẾ XUẤT, KHU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2019/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây
Ninh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý việc tạm trú đối với người nước ngoài tại khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động của doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Công an tỉnh; các sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; doanh nghiệp, người nước ngoài (nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia) trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Việc tạm trú của người nước ngoài tại khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động của doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh phải tuân thủ các quy định tại Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; Bộ luật Lao động và các quy định pháp luật liên quan.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích sản xuất kinh doanh tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
2. Khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế là 01 loại hình cơ sở lưu trú được quy định tại Điều 32 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, dùng để bố trí cho người nước ngoài tạm trú trong thời gian làm việc tại doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
1. Việc tạm trú của người nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Không kèm theo gia đình và người thân;
c) Phải tuân thủ thủ tục đăng ký và khai báo tạm trú theo Điều 5 Quy định này;
d) Khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động phải bố trí riêng biệt với khu sản xuất, văn phòng; đáp ứng các tiêu chuẩn của pháp luật về xây dựng đối với nhà ở; doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký tạm trú cho người nước ngoài; cam kết đảm bảo an ninh, trật tự và không ảnh hưởng đến hoạt động của khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
2. Khi doanh nghiệp có nhu cầu xây dựng khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động tại doanh nghiệp phải lập báo cáo đề xuất về mục tiêu, quy mô, số người ở gửi Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh xem xét quyết định.
1. Doanh nghiệp tiến hành khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 5 Quy định này.
2. Khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài qua trang thông tin điện tử của Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh theo trình tự sau:
a) Truy cập Trang thông tin điện tử để nhận tài khoản khai báo
Người khai báo tạm trú truy cập Trang thông tin điện tử của Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh tại địa chỉ https://tayninh.xuatnhapcanh.gov.vn (sau đây viết tắt là Trang thông tin điện tử), cung cấp thông tin về tên, loại hình, địa chỉ, số điện thoại, email của cơ sở lưu trú; họ tên, ngày tháng năm sinh, số điện thoại, số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu của mình để nhận tài khoản khai báo. Khi có thay đổi các thông tin liên quan đến tài khoản khai báo phải cập nhật sửa đổi, bổ sung ngay thông tin đó trên Trang thông tin điện tử.
Người khai báo tạm trú có trách nhiệm quản lý, bảo mật tài khoản khai báo và toàn bộ thông tin do tài khoản khai báo tạo ra. Khi phát hiện tài khoản khai báo bị đánh cắp, lợi dụng thông tin, không sử dụng được phải thông báo ngay cho Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh. Tài khoản khai báo tự hủy giá trị sử dụng khi không có thông tin khai báo mới trong thời hạn 12 tháng hoặc khi bị phát hiện khai báo khống, thông tin về người nước ngoài hoặc cơ sở lưu trú không chính xác.
b) Khai báo thông tin tạm trú
Người khai báo tạm trú truy cập Trang thông tin điện tử, đăng nhập tài khoản khai báo để thực hiện việc khai báo thông tin tạm trú. Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua Trang thông tin điện tử phải thực hiện ngay khi người nước ngoài đến đăng ký tạm trú.
Thông tin khai báo tạm trú gồm: Họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu, thời gian dự kiến tạm trú của người nước ngoài. Có thể nhập theo từng trường hợp vào các ô nhập dữ liệu hoặc chuyển tập tin nhập đính kèm theo tập tin mẫu được đăng tải trên Trang thông tin điện tử.
Người khai báo tạm trú kiểm tra, sửa đổi, bổ sung các thông tin trước khi xác nhận lưu thông tin; kiểm tra mục quản lý thông tin khai báo tạm trú để xác định hệ thống đã tiếp nhận, nếu hệ thống chưa tiếp nhận thì thực hiện nhập lại thông tin.
c) Tiếp nhận thông tin tạm trú
Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài được khai báo qua Trang thông tin điện tử 24 giờ/07 ngày; thông báo cho đồn biên phòng nơi có cơ sở lưu trú nếu người nước ngoài tạm trú tại các cơ sở lưu trú thuộc khu vực biên giới.
3. Khai báo tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài bằng phiếu khai báo tạm trú theo trình tự sau:
a) Khai và chuyển Phiếu khai báo tạm trú
Người khai báo tạm trú liên hệ trực ban Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an (sau đây gọi chung là Công an cấp xã) để được cung cấp mẫu Phiếu khai báo tạm trú theo mẫu NA17 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an.
Người khai báo tạm trú ghi thông tin vào Phiếu khai báo tạm trú và chuyển trực tiếp Phiếu khai báo tạm trú cho trực ban Công an cấp xã nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến đăng ký tạm trú.
Phiếu khai báo tạm trú có thể gửi trước qua fax hoặc thông báo thông tin qua điện thoại đến trực ban Công an cấp xã trước khi chuyển Phiếu khai báo tạm trú theo thời hạn quy định tại điểm này.
b) Tiếp nhận Phiếu khai báo tạm trú
Trực ban Công an cấp xã tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài được khai báo bằng Phiếu khai báo tạm trú 24 giờ/07 ngày.
Trực ban Công an cấp xã kiểm tra Phiếu khai báo tạm trú, nếu chưa khai đầy đủ thì yêu cầu khai bổ sung ngay, thực hiện xác nhận, sao chụp hoặc ghi lại các thông tin đã tiếp nhận vào sổ trực ban và trả ngay Phiếu khai báo tạm trú cho người khai báo tạm trú; thông báo cho đồn biên phòng nơi có cơ sở lưu trú nếu người nước ngoài tạm trú tại các cơ sở lưu trú thuộc khu vực biên giới.
4. Khi người nước ngoài có thay đổi nơi tạm trú thì phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, DOANH NGHIỆP, CÁ NHÂN
Điều 6. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Phân công nhiệm vụ và triển khai Quy định này đến Phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Công an các huyện, thành phố, Công an cấp xã và Đồn Công an nơi có khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế để thực hiện thống nhất quy trình, thủ tục đăng ký tạm trú, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người nước ngoài thực hiện đúng quy định.
2. Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh xây dựng kế hoạch kiểm tra các nội dung khai báo tạm trú việc tuân thủ các điều kiện được quy định tại Quy định này và các văn bản pháp luật khác trong quá trình doanh nghiệp, người nước ngoài thực hiện việc tạm trú tại khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
3. Có biện pháp xử lý hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm Quy định này của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và người nước ngoài tạm trú tại khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
4. Định kỳ 6 tháng và hàng năm thông tin về Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh tình hình sử dụng lao động là người nước ngoài, các ý kiến phản ánh khó khăn, vướng mắc về an ninh, trật tự của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế. Trao đổi, thống nhất với Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh về phương án giải quyết các vướng mắc và danh sách người nước ngoài tạm trú, làm việc tại doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
Điều 7. Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
1. Phối hợp với Công an tỉnh, các cơ quan chức năng kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về tuyển dụng và quản lý lao động là người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế theo Quy định này.
2. Phối hợp các cơ quan chức năng kiểm tra các nội dung khai báo tạm trú việc tuân thủ các điều kiện được quy định tại Quy định này và các văn bản pháp luật khác trong quá trình doanh nghiệp, người nước ngoài thực hiện việc tạm trú tại khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
3. Thực hiện quản lý nhà nước trực tiếp về xây dựng đối với khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra, xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật lao động và quy định về tuyển dụng, quản lý và sử dụng lao động là người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
2. Phối hợp các cơ quan chức năng kiểm tra các nội dung khai báo tạm trú việc tuân thủ các điều kiện được quy định tại Quy định này và các văn bản pháp luật khác trong quá trình doanh nghiệp, người nước ngoài thực hiện việc tạm trú tại khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ
Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Tổ chức triển khai thi hành Quy định này đến cấp xã trên địa bàn nơi có khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
2. Thực hiện việc quản lý nhà nước về tạm trú của người nước ngoài tại khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế trên địa bàn theo quy định của Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 11. Trách nhiệm của doanh nghiệp
1. Thực hiện đúng các quy định có liên quan đến việc tổ chức cho người nước ngoài tạm trú tại khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
2. Thực hiện nghiêm các cam kết, điều kiện cơ sở vật chất theo nội dung quy định này.
3. Khai báo tạm trú cho người nước ngoài lưu trú tại khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 5 Quy định này.
4. Thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở việc phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm của người nước ngoài tạm trú tại khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự và hoạt động của sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
5. Định kỳ, trước ngày 05 hàng tháng có báo cáo gửi Cơ quan Công an Quản lý xuất nhập cảnh, Công an huyện, thành phố, Công an cấp xã và Đồn Công an nơi có khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế về số lượng và sự thay đổi người nước ngoài tạm trú tại khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi có hành vi vi phạm tại Quy định này.
Điều 12. Trách nhiệm của người nước ngoài
1. Tuân thủ các quy định có liên quan đến việc tạm trú tại khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
2. Cung cấp đầy đủ các thông tin, giấy tờ liên quan đến việc tạm trú và đăng ký tạm trú tại khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi có hành vi vi phạm pháp luật và vi phạm Quy định này.
1. Giao Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Những nội dung khác không nêu trong Quy định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây