Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án sửa chữa, nâng cấp mộ và nghĩa trang liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án sửa chữa, nâng cấp mộ và nghĩa trang liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
Số hiệu: | 402/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Trần Ngọc Căng |
Ngày ban hành: | 22/06/2020 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 402/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký: | Trần Ngọc Căng |
Ngày ban hành: | 22/06/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 402/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 22 tháng 6 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29/6/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (khóa XIII) sửa đổi, bổ sung một số điều cùa Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Thông tư số 101/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 66/TTr-SLĐTBXH ngày 12/6/2020 và Sở Tài chính tại Công văn số 1098/STC-HCSN&DN ngày 29/4/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án sửa chữa, nâng cấp mộ và nghĩa trang liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025 (Đề án kèm theo), cụ thể như sau:
1. Xây dựng mới 21 công trình ghi công (Nhà bia tưởng niệm liệt sĩ) tại 21 xã không có Nghĩa trang liệt sĩ và công trình ghi công, thuộc 04 huyện: Ba Tơ, Sơn Hà, Sơn Tây và Trà Bồng.
2. Sửa chữa, nâng cấp 15.964 mộ liệt sĩ và các hạng mục tường rào, cổng ngõ, đài tưởng niệm, nhà bia ghi tên liệt sĩ, đường đi nội bộ, sân hành lễ có trong 62 Nghĩa trang liệt sĩ các cấp trên địa bàn tỉnh.
3. Kinh phí thực hiện: Dự kiến tổng kinh phí thực hiện Đề án là 124.154 triệu đồng (Trong đó: Ngân sách Trung ương hỗ trợ là 45.000 triệu đồng, vốn Ngân sách tỉnh (nguồn kinh phí sự nghiệp): 79.154 triệu đồng).
4. Tiến độ thực hiện: Từ năm 2021 đến năm 2025.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Làm chủ đầu tư các công trình sửa chữa, nâng cấp mộ, nghĩa trang liệt sĩ được phê duyệt tại Đề án này.
b) Tham mưu UBND tỉnh tổ chức làm việc với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hỗ trợ kinh phí thực hiện Đề án xây dựng, nâng cấp, sửa chữa, tôn tạo các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn tỉnh, giai đoạn từ năm 2021-2025.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện và lập dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền. Đồng thời, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết hàng năm, nhằm đánh giá kết quả thực hiện Đề án.
2. Sở Tài chính: Trên cơ sở dự toán kinh phí do Sở Lao động-Thương binh và Xã hội lập, tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí nguồn kinh phí hàng năm để triển khai thực hiện Đề án và hướng dẫn các địa phương trong việc sử dụng ngân sách để thực hiện theo các nội dung Đề án được duyệt.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Chủ trì phát động và vận động các tổ chức hội, đoàn thể, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội..., tham gia phong trào toàn dân đóng góp nhân lực, vật lực cho công tác nâng cấp mộ, nghĩa trang liệt sĩ; thực hiện chăm sóc các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn tỉnh.
4. Ban Quản lý Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” tỉnh: Làm tốt công tác vận động, huy động Quỹ, hàng năm hỗ trợ từ 30% đến 50% tổng thu Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” cho công tác duy tu, bảo dưỡng mộ, nghĩa trang và các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi: Xây dựng kế hoạch, phối hợp tổ chức triển khai thực hiện đối với lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Trên cơ sở Đề án được phê duyệt, chỉ đạo các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn lập kế hoạch cụ thể hằng năm sửa chữa mộ, nghĩa trang liệt sĩ, đài tưởng niệm và nhà bia ghi tên liệt sĩ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp xây dựng kế hoạch thực hiện hằng năm trình Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện.
b) Hằng năm bố trí nguồn kinh phí để thực hiện duy tu, bảo dưỡng theo phân cấp quản lý.
c) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham gia giám sát chất lượng các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động-Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các sở, ban ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
XÂY DỰNG, SỬA CHỮA, NÂNG CẤP MỘ, NGHĨA TRANG LIỆT SĨ VÀ CÔNG TRÌNH GHI
CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quvết định số 402/QĐ-UBND ngày 22/6/2020 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi)
Công tác mộ, nghĩa trang liệt sĩ là một trong những nội dung quan trọng của công tác “Đền ơn đáp nghĩa”, là nhiệm vụ chính trị trọng tâm thường xuyên của cả hệ thống chính trị từ cấp tỉnh đến cơ sở, luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm.
Thực hiện tốt công tác mộ, nghĩa trang liệt sĩ là thể hiện sự tri ân, ghi nhận công lao, sự hy sinh to lớn của các liệt sĩ đối với sự nghiệp giải phóng dân tộc; qua đó, làm tốt công tác đền ơn đáp nghĩa, góp phần giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ hôm nay và mai sau, tiếp tục động viên Nhân dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy, việc xây dựng, sửa chữa, nâng cấp, tôn tạo mộ, nghĩa trang, nhà bia ghi tên, đài/đền tưởng niệm liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi hiện nay là hết sức cần thiết.
I. Sự cần thiết phải xây dựng Đề án
Quảng Ngãi là tỉnh có nhiều nghĩa trang liệt sĩ nhưng hầu hết được xây dựng từ rất lâu (trên 30 năm), do điều kiện kinh tế trước đây có nhiều khó khăn nên vật liệu xây dựng không đảm bảo chất lượng, là công trình ngoài trời nên không chịu được sự khắc nghiệt của thời tiết, nhất là những địa bàn trọng điểm lũ lụt nên bị hư hỏng, xuống cấp nhanh.
Trong những năm qua, ngoài sự hỗ trợ của Trung ương, các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đã nỗ lực huy động nội lực (bằng tiền, nhân công) để đầu tư, xây dựng, nâng cấp, sửa chữa, tôn tạo các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn. Nhưng do khối lượng lớn, nguồn kinh phí hạn chế nên các công trình mộ, nghĩa trang, nhà bia ghi tên, đền/đài tưởng niệm liệt sĩ và các hạng mục khác của nghĩa trang liệt sĩ tại nhiều địa phương trong tỉnh đã xuống cấp, hư hỏng nhưng chưa được nâng cấp, sửa chữa, tôn tạo kịp thời hoặc đã được nâng cấp, sửa chữa, tôn tạo nhưng lũ lụt đã làm hư hỏng, sạt lở. Bên cạnh đó, nhiều địa phương có truyền thống cách mạng, có nhiều liệt sĩ nhưng do mới chia tách đơn vị hành chính nên không có nghĩa trang liệt sĩ, chưa xây dựng được đền/đài tưởng niệm hoặc nhà bia ghi tên liệt sĩ để làm nơi cho Nhân dân dâng hương tưởng niệm các liệt sĩ vào dịp lễ, tết... Vì vậy, việc xây dựng, sửa chữa, nâng cấp mộ, nghĩa trang, nhà bia ghi tên, đền/đài tưởng niệm liệt sĩ trên địa bàn tỉnh là hết sức cần thiết và thường xuyên.
- Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29/6/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (khóa XIII) sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
- Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
- Thông tư số 101/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 ngày của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.
III. Thực trạng công tác mộ, nghĩa trang liệt sĩ và công tác đầu tư sửa chữa, nâng cấp
1. Thực trạng công tác mộ, nghĩa trang liệt sĩ
Toàn tỉnh có 135 Nghĩa trang liệt sĩ và công trình ghi công các cấp (Trong đó 01 Nghĩa trang liệt sĩ cấp tỉnh; 07 Nghĩa trang liệt sĩ cấp huyện; 107 Nghĩa trang liệt sĩ cấp xã; 06 công trình ghi công cấp huyện và 14 công trình ghi công cấp xã). Là nơi an táng 27.887 liệt sĩ (không tính khoảng 18.071 liệt sĩ được thân nhân an táng theo gia đình, tộc họ). Đến nay, cơ bản các nghĩa trang liệt sĩ trong tỉnh đều có các hạng mục như: phần mộ, tường rào, cổng ngõ, sân hành lễ, đền/đài hoặc nhà bia ghi tên liệt sĩ...
Mộ, nghĩa trang liệt sĩ là công trình ngoài trời nên chịu tác động khắc nghiệt của thiên nhiên như nắng, mưa, bão lũ. Toàn tỉnh có 06/13 huyện, thị xã, thành phố nằm ở địa bàn trũng thấp thường bị ngập nước cục bộ nên nghĩa trang liệt sĩ nhanh chóng xuống cấp, hư hỏng. Do điều kiện kinh tế những năm trước khó khăn, nên kinh phí xây dựng các công trình ghi công liệt sĩ hầu hết được đầu tư ít và không đồng bộ nên bị hư hỏng, xuống cấp nhanh, cần kịp thời khắc phục sớm.
Những năm gần đây, tình trạng mộ liệt sĩ bị hư hỏng đã được sửa chữa, ốp đá granit tự nhiên như phần mộ liệt sĩ tại Nghĩa trang liệt sĩ tỉnh, Nghĩa trang liệt sĩ xã Tịnh Hà, địa đạo Đám Toái xã Bình Châu; có huyện đã nâng cấp nghĩa trang liệt sĩ huyện thành Khu tưởng niệm liệt sĩ cấp huyện như: huyện Bình Sơn. Một số nghĩa trang liệt sĩ bước đầu được xây dựng khang trang, bền đẹp, cảnh quan nghĩa trang liệt sĩ được cải thiện đáng kể, thể hiện được “công viên hóa” nghĩa trang liệt sĩ, như: Nghĩa trang liệt sĩ tỉnh, Nghĩa trang liệt sĩ huyện Ba Tơ, Nghĩa trang liệt sĩ thành phố Quảng Ngãi...
2. Công tác đầu tư sửa chữa, nâng cấp giai đoạn 2010-2020
Tính từ năm 2010 đến năm 2020, một số Nghĩa trang liệt sĩ và công trình ghi công các cấp đã đầu tư cơ bản hoàn chỉnh cả về phần mộ và các hạng mục khác như: Nhà bia tưởng niệm, đài tưởng niệm, tường rào, cổng ngõ, đường đi nội bộ, sân hành lễ. Cụ thể như sau:
- Ở cấp tỉnh: Nghĩa trang liệt sĩ tỉnh Quảng Ngãi
- Ở cấp huyện: Nghĩa trang liệt sĩ huyện Ba Tơ, Sơn Tây, Bình Sơn, Sơn Tịnh, Đức Phổ, Trà Bồng, Lý Sơn.
- Ở cấp xã, bao gồm:
+ Huyện Bình Sơn: Bình An, Bình Mỹ, Bình Minh, Bình Trung, Bình Hiệp, Bình Thạnh và Bình Khương.
+ Huyện Sơn Tịnh: Tịnh Hà, Tịnh Sơn, Tịnh Đông, Tịnh Trà, Tịnh Phong, Tịnh Hiệp và Tịnh Bình.
+ Huyện Trà Bồng: Trà Phong, Trà Bình, Trà Phú, Trà Xuân, Trà Tân, Trà Giang, Trà Thủy, Trà Hiệp và Trà Lâm.
+ Huyện Tư Nghĩa: Nghĩa Hòa, Nghĩa Sơn, Nghĩa Thọ (nay là Nghĩa Thắng), Nghĩa Lâm và Nghĩa Kỳ.
+ Huyện Nghĩa Hành: Hành Thuận, Hành Nhân, Hành Đức, Hành Tín Tây, Hành Thịnh, Hành Minh và Hành Tín Đông.
+ Huyện Mộ Đức: Đức Tân, Đức Lân và Đức Chánh.
+ Thị xã Đức Phổ: Phổ An và Phổ Khánh.
+ Huyện Sơn Hà: Sơn Bao, Sơn Cao, Sơn Giang, Sơn Thành, Sơn Nham, Sơn Ba, Sơn Trung, Sơn Thủy và Sơn Hạ
+ Thành phố Quảng Ngãi: Tịnh Châu, Tịnh Kỳ, Tịnh Long, Nghĩa Phú và Tịnh Khê.
Về nguồn lực thực hiện:
- Chủ yếu từ nguồn vốn của Trung ương: Hơn 50 tỷ đồng cho Nghĩa trang liệt sĩ tỉnh (2009-2010); Nghĩa trang liệt sĩ huyện Ba Tơ (2012-2014); nguồn vốn Trung ương thực hiện Pháp lệnh ưu đãi Người có công, từ năm 2010 đến 2020 bình quân mỗi năm khoảng 9.000 triệu đồng.
- Ngân sách tỉnh: Giai đoạn trước năm 2010, ngân sách tỉnh không bố trí cho công tác này. Giai đoạn 2011-2016, mỗi năm bình quân 1.000 triệu đồng; giai đoạn 2017-2019 mỗi năm 3.000 triệu đồng, năm 2020 là 1.800 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: Do Ngân sách các huyện, thị xã, thành phố được hưởng lợi dự án bố trí (Chiếm 20% trên tổng mức đầu tư của công trình).
- Vốn khác (do các doanh nghiệp tài trợ): Chiếm số lượng nhỏ.
(Trong đó: Các địa phương thuộc 06 huyện miền núi và hải đảo được hỗ trợ 100% kinh phí từ nguồn vốn Trung ương hoặc tỉnh; các địa phương thuộc các huyện còn lại đối ứng 20% giá trị công trình; 80% còn lại được bố trí từ nguồn vốn Trung ương và tỉnh).
Bên cạnh những kết quả, công tác mộ, nghĩa trang liệt sĩ còn nhiều hạn chế. Về tổng thể, phần mộ liệt sĩ tuy đã được nâng cấp, sửa chữa từng bước nhưng nhìn chung mới khắc phục tình trạng hư hỏng, chưa thể hiện được sự vững chắc, độ bền đẹp, còn chắp vá, thiếu tính đồng bộ, do chất liệu xây dựng đã rất lâu nên xuống cấp nhanh.
3. Công tác đầu tư, sửa chữa, nâng cấp giai đoạn 2021-2025
Theo báo cáo của các địa phương, trong giai đoạn 2021-2025, số lượng mộ liệt sĩ trong nghĩa trang đã hư hỏng, xuống cấp cần phải đầu tư sửa chữa, nâng cấp là 15.964 mộ (tại 62 Nghĩa trang liệt sĩ); tường rào, cổng ngõ, đường đi nội bộ, sân hành lễ của nhiều nghĩa trang liệt sĩ, tượng đài, nhà bia ghi tên liệt sĩ hư hỏng, xuống cấp cần được nâng cấp, tu sửa, tôn tạo; hầu hết các xã, thị trấn do mới chia tách đơn vị hành chính nên chưa có nghĩa trang liệt sĩ cần phải đầu tư xây dựng nhà bia tưởng niệm (với số lượng 21) để thân nhân liệt sĩ và Nhân dân dâng hương tưởng niệm các liệt sĩ vào dịp ngày lễ, tết;
Cụ thể như sau:
a) Huyện Ba Tơ:
- Sửa chữa, nâng cấp 02 Nhà bia tưởng niệm liệt sĩ thuộc Trung tâm cụm xã Ba Vì và Ba Vinh.
- Sửa chữa, nâng cấp 220 mộ liệt sĩ và các hạng mục khác tại Nghĩa trang liệt sĩ xã Ba Động.
- Xây dựng mới 05 nhà bia tưởng niệm liệt sĩ tại các xã không có Nghĩa trang liệt sĩ: Cụm xã Ba Trang - Ba Khâm, Ba Thành, Ba Bích, Ba Liên và Ba Tô.
b) Thị xã Đức Phổ:
Sửa chữa, nâng cấp 3.328 mộ liệt sĩ và các hạng mục khác tại Nghĩa trang liệt sĩ của 11 xã, phường: Phổ Thạnh, Phổ Cường, Phổ Hòa, Phổ Vinh, Phổ Minh, Phổ Ninh, Phổ Nhơn, Phổ Phong, Phổ Văn, Phổ Thuận và Phổ Quang.
c) Huyện Mộ Đức:
Sửa chữa, nâng cấp 2.932 mộ liệt sĩ và các hạng mục khác tại Nghĩa trang liệt sĩ của 09 xã: Đức Hiệp, Đức Minh, Đức Hòa, Đức Phong, Đức Phú, Đức Lợi, Đức Nhuận, Đức Thạnh và Đức Thắng.
d) Huyện Tư Nghĩa:
Sửa chữa, nâng cấp 1.400 mộ liệt sĩ và các hạng mục khác tại Nghĩa trang liệt sĩ của 05 xã: Nghĩa Thắng, Nghĩa Điền, Nghĩa Thương, Nghĩa Phương và Nghĩa Hiệp.
đ) Huyện Nghĩa Hành:
- Sửa chữa, nâng cấp 1.198 mộ liệt sĩ và các hạng mục khác tại Nghĩa trang liệt sĩ của 03 xã: Hành Dũng, Hành Phước và Hành Thiện.
- Sửa chữa Đài tưởng niệm liệt sĩ huyện Nghĩa Hành.
e) Huyện Minh Long:
- Sửa chữa, nâng cấp 522 mộ liệt sĩ và các hạng mục khác tại 02 Nghĩa trang liệt sĩ huyện Minh Long và xã Long Sơn.
- Sửa chữa, nâng cấp 02 Nhà bia tưởng niệm liệt sĩ thuộc 02 xã: Thanh An, Long Môn.
f) Huyện Sơn Hà:
- Sửa chữa, nâng cấp 941 mộ liệt sĩ và các hạng mục khác tại 04 Nghĩa trang liệt sĩ: huyện Sơn Hà và các xã: Sơn Hạ, Sơn Linh và Sơn Kỳ.
- Xây dựng mới 02 nhà bia tưởng niệm liệt sĩ tại các xã không có Nghĩa trang liệt sĩ: Sơn Hải và Sơn Thượng.
g) Huyện Trà Bồng:
- Sửa chữa Đền tưởng niệm liệt sĩ huyện.
- Xây dựng mới 06 nhà bia tưởng niệm liệt sĩ tại các xã không có Nghĩa trang liệt sĩ: Trà Tây, Sơn Trà, Hương Trà, Trà Thanh, Trà Xinh và Trà Bùi.
- Sửa chữa, nâng cấp 273 mộ liệt sĩ và các hạng mục khác tại Nghĩa trang liệt sĩ xã Trà Sơn.
h) Huyện Bình Sơn:
Sửa chữa, nâng cấp 2.576 mộ liệt sĩ và các hạng mục khác tại Nghĩa trang liệt sĩ của 12 xã: Bình Đông, Bình Chánh, Bình Dương, Bình Trị, Bình Châu, Bình Thanh, Bình An Phú, Bình Thuận, Bình Hòa, Bình Chương, Bình Nguyên và Bình Phước.
i) Huyện Sơn Tịnh:
Sửa chữa, nâng cấp 1.465 mộ liệt sĩ và các hạng mục khác tại Nghĩa trang liệt sĩ của 04 xã: Tịnh Giang, Tịnh Minh, Tịnh Bắc và Tịnh Thọ.
j) Thành phố Quảng Ngãi:
Sửa chữa, nâng cấp 2.141 mộ liệt sĩ và các hạng mục khác tại Nghĩa trang liệt sĩ của 11 xã, phường: Trương Quang Trọng, Nghĩa Dõng, Nghĩa Hà, Tịnh Hòa, Tịnh An, Tịnh Thiện, Nghĩa An, Quảng Phú, Tịnh Ấn Đông, Tịnh Ấn Tây và NTLS Thiên Bút.
k) Huyện Lý Sơn:
Sửa chữa, nâng cấp Nghĩa trang liệt sĩ huyện.
l) Huyện Sơn Tây:
Xây dựng mới 08 Nhà bia tưởng niệm tại 08 xã không có Nghĩa trang liệt sĩ: Sơn Tân, Sơn Màu, Sơn Tinh, Sơn Lập, Sơn Long, Sơn Mùa, Sơn Liên và Sơn Bua.
Phấn đấu đến năm 2025: có 100% số mộ liệt sĩ trong các nghĩa trang liệt sĩ được sửa chữa, nâng cấp ốp đá granit tự nhiên phần vỏ mộ và gắn bia đá granit. 100% các huyện, xã, thị trấn mới chia tách, sáp nhập không có nghĩa trang liệt sĩ đều được đầu tư xây dựng nhà bia ghi tên liệt sĩ để thân nhân liệt sĩ và Nhân dân làm nơi tổ chức dâng hương, tưởng niệm các liệt sĩ vào dịp ngày lễ, tết; đầu tư nâng cấp, tôn tạo nghĩa trang liệt sĩ đồng bộ, không chắp vá, đảm bảo ngày càng khang trang, vững chắc, bền đẹp; từng bước thực hiện “công viên hóa” nghĩa trang liệt sĩ.
1. Đầu tư xây dựng mới 21 công trình ghi công cấp cho cấp xã chưa có Nghĩa trang liệt sĩ: Mỗi công trình bao gồm các hạng mục: Nhà bia ghi tên liệt sĩ, Tường rào cổng ngõ, Sân hành lễ, đường đi nội bộ...; diện tích mỗi công trình từ 600-800m2, Sửa chữa, cải tạo 04 công trình ghi công cấp xã.
2. Sửa chữa, nâng cấp 15.964 phần mộ liệt sĩ và các hạng mục khác như: Nhà bia ghi tên, đài tưởng niệm, tường rào cổng ngõ, sân hành lễ, đường đi nội bộ…, có trong 62 Nghĩa trang liệt sĩ. Sửa chữa 02 NTLS cấp huyện: Lý Sơn, Ba Tơ.
1. Định mức kinh phí và cơ cấu nguồn vốn hỗ trợ
Nhu cầu kinh phí thực hiện Đề án xây dựng, sửa chữa, nâng cấp mộ, nghĩa trang liệt sĩ, đài/đền tưởng niệm, nhà bia ghi tên liệt sĩ giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2025 là: 124.154 triệu đồng (cụ thể có phụ lục kèm theo)
Hàng năm, trên cơ sở khối lượng các hạng mục công trình ghi công liệt sĩ đã được khảo sát, cơ quan quản lý Đề án lập kế hoạch, dự toán định mức kinh phí thực hiện cho phù hợp với tình hình thực tế, trình Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, cân đối kinh phí hỗ trợ thực hiện.
- Dự kiến ngân sách Trung ương hỗ trợ: 45.000.000.000 đồng (chiếm 36%);
- Ngân sách tỉnh: 79.154.000.000 đồng (chiếm 64%);
Đối với nguồn kinh phí từ Ngân sách tỉnh: Sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp hằng năm (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định giao dự toán chi theo khả năng cân đối ngân sách trong thời kỳ ổn định ngân sách 2021-2025).
- UBND các huyện, thị xã, thành phố bố trí kinh phí duy tu bảo dưỡng, chăm sóc hàng năm theo phân cấp quản lý nghĩa trang.
- Trong quá trình thực hiện Đề án, trường hợp giá cả thị trường biến động lớn; cơ quan quản lý Đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh danh mục công trình và mức đầu tư hợp lý;
- Trường hợp do thiên tai, lũ lụt làm hư hỏng những hạng mục công trình trong nghĩa trang liệt sĩ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét hỗ trợ hoặc đầu tư để khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra theo tình hình thực tế từ nguồn khắc phục thiên tai và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Các Nghĩa trang liệt sĩ, công trình ghi công được xây dựng, cải tạo, nâng cấp phải đảm bảo vững chắc, đạt độ bền, đẹp, có tính nghệ thuật kết hợp hài hòa văn hóa hiện đại với tâm linh, tạo vẻ trang nghiêm tưởng niệm, đồng bộ các hạng mục công trình, quy mô hợp lý, thể hiện công trình văn hóa, chính trị, lịch sử.
- Mộ liệt sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ phải xây dựng thống nhất về kích cỡ, kiểu dáng, chất lượng xây dựng cốt mộ bằng gạch, vỏ mộ ốp đá granit tự nhiên, bia đá đen (nội dung bia theo quy định).
- Xây dựng cổng ngõ phải đổ trụ bê tông kết hợp xây gạch, ốp đá granit tự nhiên, cổng bằng sắt, tạo sự nghiêm trang.
- Tường rào nghĩa trang liệt sĩ phải xây chắc chắn chịu được lũ lụt, móng trụ bê tông cốt thép, xây đá chẻ, tường gạch kết hợp khung lam đổ bê tông, đảm bảo sử dụng lâu dài, bền vững.
- Nền mộ được bê tông hóa, đảm bảo chống sụt lún, ngập đọng.
- Đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hỗ trợ: 45.000.000.000 đồng (Theo Qui định tại Thông tư số 101/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 ngày của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý).
- Ngân sách tỉnh: 79.154.000.000 đồng.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Đề án đạt hiệu quả, chất lượng; đảm bảo đúng lộ trình và thời gian quy định; góp phần thực hiện tốt chính sách thương binh, liệt sĩ và người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh./.
SỐ LƯỢNG CÔNG TRÌNH GHI CÔNG, NGHĨA TRANG LIỆT SĨ CẦN
XÂY DỰNG MỚI, NÂNG CẤP, SỬA CHỮA GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 402/QĐ-UBND ngày 22/6/2020 của UBND tỉnh)
TT |
Địa phương (Công trình) |
Hạng mục công trình |
Kinh phí đầu tư |
Ghi chú |
I |
Năm 2021 |
Nâng cấp 3.436 mộ liệt sĩ |
24.616.000.000 |
|
1 |
Nhà bia tưởng niệm liệt sĩ xã Ba Thành |
Nhà bia tưởng niệm: - 71m2 x 7.200.000 đ/m2 = 11.200.000 đồng. Tường rào: - 110 mét x 2.000.000 đ/mét = 220.000.000 đồng Cổng ngõ: - 9 mét x 16.000.000 đ/mét = 144.000.000 đồng Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - 260 m2 x 480.000 đ/m2 = 124.800.000 đồng |
1.000.000.000 |
Xây dựng mới |
2 |
Nhà bia tưởng niệm liệt sĩ xã Sơn Hải |
Nhà bia tưởng niệm: - 71 m2 x 7.200.000 đ/m2 = 511.200.000 đồng. Tường rào: - 110 mét x 2.000.000 đ/mét = 220.000.000 đồng Cổng ngõ: - 9 mét x 16.000.000 đ/mét = 144.000.000 đồng Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - 260 m2 x 480.000 đ/m2 = 124.800.000 đồng |
1.000.000.000 |
Xây dựng mới |
3 |
Nhà bia tưởng niệm liệt sĩ xã Sơn Thượng |
Nhà bia tưởng niệm: - 71m2 x 7.200.000 đ/m2 = 511.200.000 đồng. Tường rào: - 110 mét x 2.000.000 đ/mét = 220.000.000 đồng Cổng ngõ: - 9 mét x 16.000.000 đ/mét = 144.000.000 đồng Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - 260 m2 x 480.000 đ/m2 = 124.800.000 đồng |
1.000.000.000 |
Xây dựng mới |
4 |
Nhà bia tưởng niệm liệt sĩ xã Trà Bùi |
Nhà bia tưởng niệm: - 71 m2 x 7.200.000 đ/m2 = 511.200.000 đồng. Tường rào: - 110 mét x 2.000.000 đ/mét = 220.000.000 đồng Cổng ngõ: - 9 mét x 16.000.000 đ/mét = 144.000.000 đồng Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - 260 m2 x 480.000 đ/m2 = 124.800.000 đồng |
1.000.000.000 |
Xây dựng mới |
5 |
Nghĩa trang liệt sĩ huyện Sơn Hà |
Nâng cấp 642 mộ liệt sĩ: - 642 mộ x 5.000.000 đ/mộ = 3.210.000.000 đồng. Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 642.000.000 đồng. |
3.852.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
6 |
Nghĩa trang liệt sĩ phường Phổ Minh |
Nâng cấp 250 mộ liệt sĩ: - 250 mộ x 5.000.000 đ/mộ = 1.250.000.000 đồng. Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 250.000.000 đồng |
1.500.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
7 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Phổ Phong |
Nâng cấp 404 mộ liệt sĩ: - 404 mộ x 5.000.000 đ/mộ = 2.020.000.000 đồng. Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 404.000.000 đồng |
2.424.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
8 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Nghĩa Phương |
Nâng cấp 140 mộ liệt sĩ: - 140 mộ x 5.000.000đ/mộ = 700.000.000 đồng. Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 140.000.000 đồng |
840.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
9 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Nghĩa Hiệp |
Nâng cấp 166 mộ liệt sĩ: - 166 mộ x 5.000.000đ/mộ = 830.000.000 đồng. Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 166.000.000 đồng |
996.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
10 |
Nghĩa trang liệt sĩ huyện Minh Long |
Nâng cấp 454 mộ liệt sĩ: - 454 mộ x 5.000.000đ/mộ = 2.270.000.000 đồng. Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 454.000.000 đồng |
2.724.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
11 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Bình Hòa |
Nâng cấp 247 mộ liệt sĩ: - 247 mộ x 5.000.000đ/mộ = 1.235.000.000 đồng. Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 247.000.000 đồng |
1.482.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
12 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Tịnh Thọ |
Nâng cấp 416 mộ liệt sĩ: - 416 mộ x 5.000.000đ/mộ = 2.080.000.000 đồng. Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 416.000.000 đồng |
2.496.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
13 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Nghĩa Dõng |
Nâng cấp 174 mộ liệt sĩ: - 174 mộ x 5.000.000đ/mộ = 870.000.000 đồng. Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 174.000.000 đồng |
1.044.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
14 |
Nghĩa trang liệt sĩ phường Quảng Phú |
Nâng cấp 106 mộ liệt sĩ: - 106 mộ x 5.000.000đ/mộ = 530.000.000 đồng. Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 106.000.000 đồng |
636.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
15 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Bình Thạnh |
Nâng cấp 182 mộ liệt sĩ: - 182 mộ x 5.000.000đ/mộ = 910.000.000 đồng. Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 106.000.000 đồng |
1.092.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
16 |
Nghĩa trang liệt sĩ phường Phổ Ninh |
Nâng cấp 255 mộ liệt sĩ: - 255 mộ x 5.000.000đ/mộ = 1.275.000.000 đồng. Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 255.000.000 đồng |
1.530.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
II |
Năm 2022 |
Nâng cấp 3.167 mộ liệt sĩ |
25.002.000.000 |
|
1 |
Nhà bia tưởng niệm liệt sĩ xã Ba Trang - Ba Khâm |
Nhà bia tưởng niệm: - 71 m2 x 7.200.000 đ/m2 = 511.200.000 đồng. Tường rào: - 110 mét x 2.000.000 đ/mét = 220.000.000 đồng Cổng ngõ: - 9 mét x 16.000.000 đ/mét = 144.000.000 đồng Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - 260 m2 x 480.000 đ/m2 = 124.800.000 đồng |
1.000.000.000 |
Xây dựng mới |
2 |
Nhà bia tưởng niệm liệt sĩ xã Ba Bích |
Nhà bia tưởng niệm: - 71m2 x 7.200.000 đ/m2 = 511.200.000 đồng. Tường rào: - 110 mét x 2.000.000 đ/mét = 220.000.000 đồng Cổng ngõ: - 9 mét x 16.000.000 đ/mét = 144.000.000 đồng Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - 260 m2 x 480.000 đ/m2 = 124.800.000 đồng |
1.000.000.000 |
Xây dựng mới |
3 |
Nhà bia tưởng niệm liệt sĩ xã Trà Tây |
Nhà bia tưởng niệm: - 71 m2 x 7.200.000 đ/m2 = 511.200.000 đồng. Tường rào: - 110 mét x 2.000.000 đ/mét = 220.000.000 đồng Cổng ngõ: - 9 mét x 16.000.000 đ/mét = 144.000.000 đồng Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - 260 m2 x 480.000 đ/m2 = 124.800.000 đồng |
1.000.000.000 |
Xây dựng mới |
4 |
Nhà bia tưởng niệm liệt sĩ xã Sơn Trà |
Nhà bia tưởng niệm: - 71 m2 x 7.200.000 đ/m2 = 511.200.000 đồng. Tường rào: - 110 mét x 2.000.000 đ/mét = 220.000.000 đồng Cổng ngõ: - 9 mét x 16.000.000 đ/mét = 144.000.000 đồng Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - 260 m2 x 480.000 đ/m2 = 124.800.000 đồng |
1.000.000.000 |
Xây dựng mới |
5 |
Nhà bia tưởng niệm liệt sĩ xã Trà Thanh |
Nhà bia tưởng niệm: - 71m2 x 7.200.000 đ/m2 = 511.200.000 đồng. Tường rào: - 110 mét x 2.000.000 đ/mét = 220.000.000 đồng Cổng ngõ: - 9 mét x 16.000.000 đ/mét = 144.000.000 đồng Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - 260 m2 x 480.000 đ/m2 = 124.800.000 đồng |
1.000.000.000 |
Xây dựng mới |
6 |
Nghĩa trang liệt sĩ phường Phổ Văn |
Nâng cấp 398 mộ liệt sĩ: - 398 mộ x 5.000.000đ/mộ = 1.990.000.000 đồng. Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 398.000.000 đồng |
2.388.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
7 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Bình Châu |
Nâng cấp 266 mộ liệt sĩ: - 266 mộ x 5.000.000đ/mộ = 1.330.000.000 đồng. Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 266.000.000 đồng |
1.596.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
8 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Đức Phong |
Nâng cấp 523 mộ liệt sĩ: - 523 mộ x 5.000.000đ/mộ = 2.615.000.000 đồng. Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 523.000.000 đồng |
3.138.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
9 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Sơn Linh |
Nâng cấp 55 mộ liệt sĩ: - 55 mộ x 5.000.000đ/mộ = 275.000.000 đồng. Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 55.000.000 đồng |
330.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
10 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Sơn Kỳ |
Nâng cấp 97 mộ liệt sĩ: - 97 mộ x 5.000.000đ/mộ = 485.000.000 đồng. Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 97.000.000 đồng |
582.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
11 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Nghĩa Điền |
Nâng cấp 191 mộ liệt sĩ: - 191 mộ x 5.000.000đ/mộ = 955.000.000 đồng. Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 191.000.000 đồng. |
1.146.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
12 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Nghĩa Thương |
Nâng cấp 180 mộ liệt sĩ: - 180 mộ x 5.000.000đ/mộ = 900.000.000 đồng. Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 180.000.000 đồng. |
1.080.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
13 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Hành Dũng |
Nâng cấp 353 mộ liệt sĩ: - 353 mộ x 5.000.000đ/mộ = 1.765.000.000 đồng. Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 180.000.000 đồng. |
2.118.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
14 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Long Sơn |
Nâng cấp 68 mộ liệt sĩ: - 68 mộ x 5.000.000đ/mộ = 340.000.000 đồng. Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 68.000.000 đồng. |
408.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
15 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Ba Động |
Nâng cấp 220 mộ liệt sĩ: 220 mộ x 5.000.000đ/mộ = 1.100.000.000 đồng. Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 220.000.000 đồng. |
1.320.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
16 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Trà Sơn |
Nâng cấp 273 mộ liệt sĩ: - 273 mộ x 5.000.000đ/mộ = 1.365.000.000 đồng Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 273.000.000 đồng. |
1.638.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
17 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Bình Đông |
Nâng cấp 223 mộ liệt sĩ: - 223 mộ x 5.000.000đ/mộ = 1.115.000.000 đồng Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 223.000.000 đồng. |
1.338.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
18 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Bình Chánh |
Nâng cấp 106 mộ liệt sĩ: - 106 mộ x 5.000.000đ/mộ= 530.000.000 đồng. Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 106.000.000 đồng. |
636.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
19 |
Nghĩa trang liệt sĩ huyện Ba Tơ |
Xây dựng Bia tưởng niệm liệt sĩ các đơn vị đã chiến đấu và hy sinh trên địa bàn huyện Ba Tơ |
1.000.000.000 |
Xây dựng mới |
20 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Nghĩa Hà |
Nâng cấp 121 mộ liệt sĩ: - 121 mộ x 5.000.000đ/mộ = 605.000.000 đồng Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 121.000.000 đồng. |
726.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
21 |
Nghĩa trang liệt sĩ phường Trương Quang Trọng |
Nâng cấp 93 mộ liệt sĩ: - 93 mộ x 5.000.000 đ/mộ = 465.000.000 đồng. Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 93.000.000 đồng. |
558.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
III |
Năm 2023 |
Nâng cấp 2.873 mộ liệt sĩ |
25.608.000.000 |
|
1 |
Nhà bia tưởng niệm liệt sĩ xã Ba Liên |
Nhà bia tưởng niệm: - 71 m2 x 7.200.000 đ/m2 = 511.200.000 đồng. Tường rào: - 110 mét x 2.000.000 đ/mét = 220.000.000 đồng Cổng ngõ: - 9 mét x 16.000.000 đ/mét = 144.000.000 đồng Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - 260 m2 x 480.000 đ/m2 = 124.800.000 đồng |
1.000.000.000 |
Xây dựng mới |
2 |
Nhà bia tưởng niệm liệt sĩ xã Ba Tô |
Nhà bia tưởng niệm: - 71 m2 x 7.200.000 đ/m2 = 511.200.000 đồng. Tường rào: - 110 mét x 2.000.000 đ/mét = 220.000.000 đồng Cổng ngõ: - 9 mét x 16.000.000 đ/mét = 144.000.000 đồng Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - 260 m2 x 480.000 đ/m2 = 124.800.000 đồng |
1.000.000.000 |
Xây dựng mới |
3 |
Nhà bia tưởng niệm liệt sĩ xã Sơn Tân |
Nhà bia tưởng niệm: - 71 m2 x 7.200.000 đ/m2 = 511.200.000 đồng. Tường rào: - 110 mét x 2.000.000 đ/mét = 220.000.000 đồng Cổng ngõ: - 9 mét x 16.000.000 đ/mét = 144.000.000 đồng Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - 260 m2 x 480.000 đ/m2 = 124.800.000 đồng |
1.000.000.000 |
Xây dựng mới |
4 |
Nhà bia tưởng niệm liệt sĩ xã Sơn Màu |
Nhà bia tưởng niệm: - 71 m2 x 7.200.000 đ/m2 = 511.200.000 đồng. Tường rào: - 110 mét x 2.000.000 đ/mét = 220.000.000 đồng Cổng ngõ: - 9 mét x 16.000.000 đ/mét = 144.000.000 đồng Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - 260 m2 x 480.000 đ/m2 = 124.800.000 đồng |
1.000.000.000 |
Xây dựng mới |
5 |
Nhà bia tưởng niệm liệt sĩ xã Hương Trà |
Nhà bia tưởng niệm: - 71 m2 x 7.200.000 đ/m2 = 511.200.000 đồng. Tường rào: - 110 mét x 2.000.000 đ/mét = 220.000.000 đồng Cổng ngõ: - 9 mét x 16.000.000 đ/mét = 144.000.000 đồng Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - 260 m2 x 480.000 đ/m2 = 124.800.000 đồng |
1.000.000.000 |
Xây dựng mới |
6 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Đức Hiệp |
Nâng cấp 255 mộ liệt sĩ: - 255 mộ x 5.000.000đ/mộ = 1.275.000.000 đồng Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 255.000.000 đồng. |
1.530.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
7 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Đức Minh |
Nâng cấp 435 mộ liệt sĩ: - 435 mộ x 5.000.000đ/mộ = 2.175.000.000 đồng Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 435.000.000 đồng. |
2.610.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
8 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Phổ Cường |
Nâng cấp 596 mộ liệt sĩ: - 596 mộ x 5.000.000đ/mộ = 2.980.000.000 đồng Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 596.000.000 đồng |
3.576.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
9 |
Nghĩa trang liệt sĩ phường Phổ Hòa |
Nâng cấp 107 mộ liệt sĩ: - 107 mộ x 5.000.000đ/mộ = 535.000.000 đồng Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 107.000.000 đồng |
642.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
10 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Hành Phước |
Nâng cấp 294 mộ liệt sĩ: - 294 mộ x 5.000.000đ/mộ = 1.470.000.000 đồng Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 294.000.000 đồng |
1.764.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
11 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Bình Dương |
Nâng cấp 128 mộ liệt sĩ: - 128 mộ x 5.000.000đ/mộ = 640.000.000 đồng Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 128.000.000 đồng |
768.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
12 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Bình Trị |
Nâng cấp 151 mộ liệt sĩ: - 151 mộ x 5.000.000đ/mộ = 755.000.000 đồng Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 151.000.000 đồng |
906.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
13 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Tịnh Giang |
Nâng cấp 394 mộ liệt sĩ: - 394 mộ x 5.000.000đ/mộ = 1.970.000.000 đồng Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 394.000.000 đồng |
2.364.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
14 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Tịnh Hòa |
Nâng cấp 375 mộ liệt sĩ: - 375 mộ x 5.000.000đ/mộ = 1.875.000.000 đồng Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 375.000.000 đồng |
2.250.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
15 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Tịnh Ấn Đông |
Nâng cấp 33 mộ liệt sĩ: - 33 mộ x 5.000.000đ/mộ = 165.000.000 đồng Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 33.000.000 đồng |
198.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
16 |
Nghĩa trang liệt sĩ Thiên Bút - TP Quảng Ngãi |
Nâng cấp 105 mộ liệt sĩ, 36 mộ LTCM; Xây dựng mới tường rào cổng ngõ; Nâng cấp đường đi nội bộ; Sân hành lễ, Điện chiếu sáng |
4.000.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
IV |
Năm 2024 |
Nâng cấp 3.320 mộ liệt sĩ |
24.920.000.000 |
|
1 |
Nhà bia tưởng niệm liệt sĩ xã Trà Xinh |
Nhà bia tưởng niệm: - 71 m2 x 7.200.000 đ/m2 = 511.200.000 đồng. Tường rào: - 110 mét x 2.000.000 đ/mét = 220.000.000 đồng Cổng ngõ: - 9 mét x 16.000.000 đ/mét = 144.000.000 đồng Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - 260 m2 x 480.000 đ/m2 = 124.800.000 đồng |
1.000.000.000 |
Xây dựng mới |
2 |
Nhà bia tưởng niệm liệt sĩ xã Sơn Tinh |
Nhà bia tưởng niệm: - 71 m2 x 7.200.000 đ/m2 = 511.200.000 đồng. Tường rào: - 110 mét x 2.000.000 đ/mét = 220.000.000 đồng Cổng ngõ: - 9 mét x 16.000.000 đ/mét = 144.000.000 đồng Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - 260 m2 x 480.000 đ/m2 = 124.800.000 đồng |
1.000.000.000 |
Xây dựng mới |
3 |
Nhà bia tưởng niệm liệt sĩ xã Sơn Lập |
Nhà bia tưởng niệm: - 71 m2 x 7.200.000 đ/m2 = 511.200.000 đồng. Tường rào: - 110 mét x 2.000.000 đ/mét = 220.000.000 đồng Cổng ngõ: - 9 mét x 16.000.000 đ/mét = 144.000.000 đồng Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - 260 m2 x 480.000 đ/m2 = 124.800.000 đồng |
1.000.000.000 |
Xây dựng mới |
4 |
Nhà bia tưởng niệm liệt sĩ xã Sơn Long |
Nhà bia tưởng niệm: - 71 m2 x 7.200.000 đ/m2 = 511.200.000 đồng. Tường rào: - 110 mét x 2.000.000 đ/mét = 220.000.000 đồng Cổng ngõ: - 9 mét x 16.000.000 đ/mét = 144.000.000 đồng Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - 260 m2 x 480.000 đ/m2 = 124.800.000 đồng |
1.000.000.000 |
Xây dựng mới |
5 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Đức Hòa |
Nâng cấp 312 mộ liệt sĩ: - 312 mộ x 5.000.000đ/mộ = 1.560.000.000 đồng Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào Cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 312.000.000 đồng |
1.872.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
6 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Đức Phú |
Nâng cấp 408 mộ liệt sĩ: - 408 mộ x 5.000.000đ/mộ = 2.040.000.000 đồng Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 408.000.000 đồng |
2.448.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
7 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Đức Nhuận |
Nâng cấp 141 mộ liệt sĩ: - 141 mộ x 5.000.000đ/mộ = 705.000.000 đồng Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 141.000.000 đồng |
846.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
8 |
Nghĩa trang liệt sĩ phường Phổ Vinh |
Nâng cấp 172 mộ liệt sĩ: - 172 mộ x 5.000.000đ/mộ = 860.000.000 đồng Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 172.000.000 đồng |
1.032.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
9 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Phổ Nhơn |
Nâng cấp 245 mộ liệt sĩ: - 245 mộ x 5.000.000đ/mộ = 1.225.000.000 đồng Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 245.000.000 đồng |
1.470.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
10 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Nghĩa Thắng |
Nâng cấp 768 mộ liệt sĩ: - 768 mộ x 5.000.000đ/mộ = 3.840.000.000 đồng Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 768.000.000 đồng |
4.608.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
11 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Hành Thiện |
Nâng cấp 437 mộ liệt sĩ: - 437 mộ x 5.000.000đ/mộ = 2.185.000.000 đồng Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 437.000.000 đồng |
2.622.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
12 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Bình An Phú |
Nâng cấp 214 mộ liệt sĩ: - 214 mộ x 5.000.000đ/mộ = 1.070.000.000 đồng Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 214.000.000 đồng |
1.284.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
13 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Tịnh Minh |
Nâng cấp 559 mộ liệt sĩ: - 559 mộ x 5.000.000đ/mộ = 2.795.000.000 đồng Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 559.000.000 đồng |
3.354.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
14 |
Nhà bia tưởng niệm liệt sĩ xã Ba Vì |
Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ |
500.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
15 |
Nhà bia tưởng niệm liệt sĩ xã Ba Vinh |
Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ |
500.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
16 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Tịnh Ấn Tây |
Nâng cấp 30 mộ liệt sĩ: - 30 mộ x 5.000.000đ/mộ = 150.000.000 đồng Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 30.000.000 đồng |
180.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
17 |
Nghĩa trang liệt sĩ Tịnh An |
Nâng cấp 34 mộ liệt sĩ: - 34 mộ x 5.000.000đ/mộ = 170.000.000 đồng Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 34.000.000 đồng |
204.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
V |
Năm 2025 |
Nâng cấp 3.168 mộ liệt sĩ |
24.008.000.000 |
|
1 |
Nhà bia tưởng niệm liệt sĩ xã Sơn Mùa |
Nhà bia tưởng niệm: - 71 m2 x 7.200.000 đ/m2 = 511.200.000 đồng. Tường rào: - 110 mét x 2.000.000 đ/mét = 220.000.000 đồng Cổng ngõ: - 9 mét x 16.000.000 đ/mét = 144.000.000 đồng Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - 260 m2 x 480.000 đ/m2 = 124.800.000 đồng |
1.000.000.000 |
Xây dựng mới |
2 |
Nhà bia tưởng niệm liệt sĩ xã Sơn Liên |
Nhà bia tưởng niệm: - 71 m2 x 7.200.000 đ/m2 = 511.200.000 đồng. Tường rào: - 110 mét x 2.000.000 đ/mét = 220.000.000 đồng Cổng ngõ: - 9 mét x 16.000.000 đ/mét = 144.000.000 đồng Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - 260 m2 x 480.000 đ/m2 = 124.800.000 đồng |
1.000.000.000 |
Xây dựng mới |
3 |
Nhà bia tưởng niệm liệt sĩ xã Sơn Bua |
Nhà bia tưởng niệm: - 71 m2 x 7.200.000 đ/m2 = 511.200.000 đồng. Tường rào: - 110 mét x 2.000.000 đ/mét = 220.000.000 đồng Cổng ngõ: - 9 mét x 16.000.000 đ/mét = 144.000.000 đồng Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - 260 m2 x 480.000 đ/m2 = 124.800.000 đồng |
1.000.000.000 |
Xây dựng mới |
4 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Phổ Thanh |
Nâng cấp 333 mộ liệt sĩ: - 333 mộ x 5.000.000đ/mộ = 1.665.000.000 đồng Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 333.000.000 đồng |
1.998.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
5 |
Nghĩa trang liệt sĩ phường Phổ Quang |
Nâng cấp 278 mộ liệt sĩ: - 278 mộ x 5.000.000đ/mộ = 1.390.000.000 đồng Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 278.000.000 đồng |
1.668.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
6 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Phổ Thuận |
Nâng cấp 291 mộ liệt sĩ: - 291 mộ x 5.000.000đ/mộ = 1.455.000.000 đồng Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 291.000.000 đồng |
1.746.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
7 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Đức Lợi |
Nâng cấp 234 mộ liệt sĩ: - 234 mộ x 5.000.000đ/mộ = 1.170.000.000 đồng Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 234.000.000 đồng |
1.404.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
8 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Đức Thắng |
Nâng cấp 232 mộ liệt sĩ: - 232 mộ x 5.000.000đ/mộ = 1.160.000.000 đồng Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Băng 20% kinh phí mộ: 232.000.000 đồng |
1.392.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
9 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Đức Thạnh |
Nâng cấp 393 mộ liệt sĩ: - 393 mộ x 5.000.000đ/mộ = 1.965.000.000 đồng Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 393.000.000 đồng |
2.358.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
10 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Bình Thuận |
Nâng cấp 197 mộ liệt sĩ: - 197 mộ x 5.000.000đ/mộ = 985.000.000 đồng Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 197.000.000 đồng |
1.182.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
11 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Bình Chương |
Nâng cấp 408 mộ liệt sĩ: - 408 mộ x 5.000.000đ/mộ = 2.040.000.000 đồng Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 408.000.000 đồng |
2.448.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
12 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Bình Nguyên |
Nâng cấp 137 mộ liệt sĩ: - 137 mộ x 5.000.000đ/mộ = 685.000.000 đồng Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 137.000.000 đồng |
822.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
13 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Bình Phước |
Nâng cấp 140 mộ liệt sĩ: - 140 mộ x 5.000.000đ/mộ = 700.000.000 đồng Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 137.000.000 đồng |
840.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
14 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Nghĩa An |
Nâng cấp 261 mộ liệt sĩ: - 261 mộ x 5.000.000đ/mộ = 1.305.000.000 đồng Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 261.000.000 đồng |
1.566.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
15 |
Nghĩa trang liệt sĩ xã Tịnh Thiện |
Nâng cấp 264 mộ liệt sĩ: - 264 mộ x 5.000.000đ/mộ = 1.320.000.000 đồng Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ: - Bằng 20% kinh phí mộ: 264.000.000 đồng |
1.584.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
16 |
Nghĩa trang liệt sĩ huyện Lý Sơn |
Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ |
1.000.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
17 |
Nhà bia tưởng niệm liệt sĩ xã Thanh An |
Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ |
500.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
18 |
Nhà bia tưởng niệm liệt sĩ xã Long Môn |
Sửa chữa Nhà bia tưởng niệm; Tường rào cổng ngõ; Sân hành lễ, đường đi nội bộ |
500.000.000 |
Sửa chữa, nâng cấp |
|
TỔNG CỘNG Giai đoạn 2021-2025 |
|
124.154.000.000 |
|
|
Cơ cấu nguồn vốn |
- Trung ương |
45.000.000.000 |
(Chiếm 36%) |
|
|
- Ngân sách tỉnh |
79.154.000.000 |
(Chiếm 64%) |
|
|
|
|
|
KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG MỚI, NÂNG CẤP, SỬA CHỮA CÁC CÔNG TRÌNH GHI CÔNG VÀ NGHĨA TRANG LIỆT SĨ
GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 402/QĐ-UBND ngày 22/6/2020 của UBND tỉnh)
ĐVT: Triệu đồng
TT |
Năm
Nguồn kinh phí |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
Giai đoạn 2021-2025 |
1 |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hỗ trợ |
9.000 |
9.000 |
9.000 |
9.000 |
9.000 |
45.000 |
2 |
Ngân sách tỉnh |
15.616 |
15.732 |
16.608 |
15.920 |
15.008 |
79.154 |
|
- Xây mới |
4.000 |
5.000 |
5.000 |
4000 |
3.000 |
21.000 |
|
- Sửa chữa, nâng cấp |
11.616 |
10.732 |
11.608 |
11.920 |
12.008 |
78.154 |
|
Tổng cộng |
24.616 |
25.002 |
25.608 |
24.920 |
24.008 |
124.154 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây