545789

Quyết định 40/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

545789
LawNet .vn

Quyết định 40/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Số hiệu: 40/2022/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc Người ký: Vũ Chí Giang
Ngày ban hành: 25/11/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 40/2022/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký: Vũ Chí Giang
Ngày ban hành: 25/11/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 40/2022/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 25 tháng 11 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;

Theo đề nghị của Ban quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Phúc các văn bản số 28/TTr-BQLKCN ngày 02/11/2022, số 440/BC-BQLKCN ngày 21/11/2022; Báo cáo số 186/BC-STP ngày 08/9/2022 của Sở Tư pháp về kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và ý kiến tham gia của các thành viên UBND tỉnh.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15/12/2022.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban quản lý các Khu công nghiệp; Giám đốc các sở, ngành, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh; Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Như Điều 2;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Vĩnh Phúc, Cổng thông tin giao tiếp điện tử tỉnh; Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- CVNCTH;
- Lưu: VT, CN2.

(k……b)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Chí Giang

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2022/QĐ-UBND ngày 25/11/2022 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, phương thức, trách nhiệm phối hợp của Ban quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Phúc (sau đây viết tắt là Ban quản lý) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp (sau đây viết tắt là KCN) trên địa bàn tỉnh.

2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với Ban quản lý, các Sở, ngành và UBND huyện, thành phố có KCN; chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN; các doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư trong KCN; các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh trong KCN.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Hoạt động phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định pháp luật và Quy chế này.

2. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất, chủ động và trách nhiệm giữa các cơ quan, địa phương.

3. Phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng cơ quan, địa phương; đề cao trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp trong mỗi nội dung phối hợp.

4. Tránh làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của nhà đầu tư trong KCN thuộc phạm vi điều chỉnh theo khoản 1 Điều 1 Quy chế này.

Điều 3. Nội dung phối hợp

Ban quản lý phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố và các cơ quan liên quan để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các KCN trong các lĩnh vực sau đây:

1. Quản lý nhà nước về đầu tư, xúc tiến đầu tư

2. Quản lý nhà nước về đất đai

3. Quản lý nhà nước về quy hoạch và xây dựng

4. Quản lý nhà nước về môi trường

5. Quản lý nhà nước về lao động

6. Quản lý nhà nước về thương mại

7. Quản lý về khoa học và công nghệ.

8. Quản lý về an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ

9. Quản lý xuất nhập khẩu, quản lý thuế

10. Công tác thanh tra, kiểm tra

Điều 4. Phương thức phối hợp

1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác quản lý nhà nước đối với KCN.

2. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra.

3. Tổ chức họp, sơ kết, tổng kết công tác phối hợp.

4. Các phương thức khác (gửi văn bản qua phần mềm quản lý văn bản hoặc trực tiếp, thư điện tử, điện thoại...).

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư, xúc tiến đầu tư

1. Trách nhiệm của Ban quản lý

a) Ban quản lý là cơ quan đầu mối quản lý hoạt động đầu tư trong các KCN trên địa bàn tỉnh, chủ trì thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu tư trong KCN thuộc thẩm quyền quản lý.

b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại văn bản phê duyệt chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư; định kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trong KCN và báo cao Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch hằng năm về xúc tiến đầu tư vào các KCN gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào KCN do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức;

d) Đề xuất các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào các KCN phù hợp với quy định pháp luật và điều kiện thực tế của tỉnh, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định;

đ) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại KCN và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;

e) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong KCN; đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của KCN; trực tiếp quản lý và vận hành hệ thống thông tin về KCN thuộc thẩm quyền quản lý;

g) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin quốc gia về KCN thuộc thẩm quyền quản lý;

h) Báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình xây dựng và phát triển KCN; tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; thực hiện các quy định của pháp luật về lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường trong KCN;

i) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các doanh nghiệp trong KCN, liên kết, hợp tác với nhau thực hiện cộng sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, chuyển đổi thành KCN sinh thái;

2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch huy động, bố trí các nguồn vốn ngân sách hằng năm, trung hạn và nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội các KCN;

b) Phối hợp với Ban Quản lý đề xuất các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào các KCN phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh;

c) Trao đổi thông tin với Ban Quản lý trước khi thực hiện đăng ký thành lập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp đăng ký thành lập tại các KCN của tỉnh;

d) Gửi về Ban Quản lý bản sao Giấy chứng đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp trong các KCN để theo dõi thực hiện nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;

đ) Khi quyết định chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp có dự án đầu tư trong KCN, thông báo cho Ban Quản lý biết để thực hiện các thủ tục chấm dứt hoạt động dự án, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

3. Trách nhiệm của các Sở ngành, đơn vị khác

Thực hiện theo quy định về quan hệ phối hợp, trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong công tác thẩm định hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư trong KCN.

Điều 6. Phối hợp trong công tác quản lý đất đai trong KCN

1. Trách nhiệm của Ban quản lý

a) Tiếp nhận đăng ký khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN.

b) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao theo mục đích sử dụng và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Tổ chức kiểm tra, xác định thời điểm và tình trạng vi phạm về đất đai tại KCN và phạm vi được giao quản lý; phản ánh kịp thời bằng văn bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thanh tra, kiểm tra, báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định;

2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường.

a) Chủ trì trong việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thu hồi, giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các nhà đầu tư trong KCN và quản lý đất đai tại các KCN;

b) Phối hợp với Ban quản lý và các cơ quan, đơn vị liên quan xử lý vướng mắc liên quan đến quản lý đất đai trong các KCN. Hướng dẫn, giải quyết những vướng mắc có liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành khi có yêu cầu; tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm của UBND huyện, thành phố.

a) Chủ trì phối hợp với các chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN trong công tác quản lý ranh giới và thực hiện các thủ tục, hồ sơ thu hồi đất, giải phóng mặt bằng theo quy định;

b) Phối hợp với Ban quản lý và Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết những khó khăn vướng mắc có liên quan đến các lĩnh vực quản lý của UBND huyện, thành phố theo thẩm quyền; phối hợp tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Phối hợp trong công tác quản lý quy hoạch và xây dựng trong KCN

1. Trách nhiệm của Ban quản lý

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng KCN, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các quy hoạch này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

b) Thực hiện thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong KCN; kiểm tra các loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý và thực hiện các nhiệm vụ khác của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, ủy quyền của UBND tỉnh đối với dự án, công trình xây dựng trong KCN;

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định của pháp luật về xây dựng. Lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng của các doanh nghiệp trong các KCN gửi cơ quan có thẩm quyền xử phạt theo quy định;

d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong công tác rà soát, đề xuất các dự án, đầu tư xây dựng hạ tầng ngoài hàng rào KCN sử dụng vốn ngân sách;

đ) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư trong công tác đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, thiết chế văn hóa,... phục vụ người lao động trong KCN.

2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

Phối hợp với Ban quản lý tổ chức thực hiện quản lý về quy hoạch, đầu tư xây dựng và quản lý chất lượng công trình xây dựng trong KCN theo quy định của pháp luật hiện hành và phân công, phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.

3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

a) Phối hợp chặt chẽ với Ban quản lý trong công tác lập quy hoạch phát triển KCN;

b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tuyên truyền để người dân hiểu được chủ trương phát triển KCN của tỉnh;

c) Phối hợp với Ban quản lý và chủ đầu tư hạ tầng các KCN công bố quy hoạch KCN.

Điều 8. Phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về môi trường

1. Trách nhiệm của Ban quản lý

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh và UBND huyện, thành phố tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho các doanh nghiệp trong KCN;

b) Thực hiện trách nhiệm về bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật;

c) Tổ chức, thực hiện thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư trong KCN khi được phân cấp, ủy quyền.

2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường.

a) Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý và các cơ quan, đơn vị có liên quan, xử phạt vi phạm hành chính thuộc tham quyền trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư trong KCN;

b) Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý và các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết các khiếu nại, tố cáo về môi trường trong KCN hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài KCN thuộc thẩm quyền;

c) Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý và các cơ quan, đơn vị có liên quan phòng ngừa, ứng phó, khắc phục các sự cố môi trường (nếu có) do các doanh nghiệp trong các KCN gây ra, làm ảnh hưởng đến môi trường KCN và khu vực lân cận xung quanh; lấy mẫu, bảo quản, phân tích mẫu môi trường phục vụ xác minh, điều tra xử lý sự cố vi phạm theo quy định.

d) Tổ chức, thực hiện thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt cấp tỉnh.

3. Trách nhiệm của Công an tỉnh

a) Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý trong công tác nắm tình hình, trao đổi, tiếp nhận thông tin về tội phạm, vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;

b) Tổ chức lực lượng phòng ngừa và đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường; phối hợp với Ban quản lý kiểm tra, phát hiện, xử lý các vi phạm trong việc chấp hành pháp luật về môi trường và huy động lực lượng ứng phó, khắc phục những sự cố môi trường;

c) Phối hợp với Ban quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường cử đại diện tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường khi được đề nghị.

4. Trách nhiệm của Sở Công thương

a) Phối hợp với Sở Tài nguyên Môi trường và Ban quản lý thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường khu công nghiệp và các quy định về bảo vệ môi trường có liên quan cho các doanh nghiệp hoạt động trong KCN;

b) Cử đại diện tham gia kiểm tra việc thực hiện các nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường thuộc lĩnh vực công thương trong KCN.

5. Trách nhiệm của UBND huyện, thành phố.

a) Hỗ trợ, ứng cứu và khắc phục khi có sự cố môi trường trong KCN;

b) Phối hợp với các cơ quan giải quyết tranh chấp, khiếu nại về môi trường phát sinh từ KCN.

Điều 9. Phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về lao động

1. Trách nhiệm của Ban quản lý

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử dụng lao động làm việc trong KCN, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong KCN;

b) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động và xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong KCN.

Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với lao động làm việc trong KCN, bao gồm: tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động; báo cáo tình hình sử dụng lao động; tiếp nhận báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài, báo cáo tình hình thay đổi lao động qua Cổng dịch vụ công quốc gia; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong KCN; nhận báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề hăng năm; thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong KCN;

c) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với các dự án tại KCN.

2. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về lao động, giải quyết các tranh chấp lao động tập thể theo quy định của pháp luật; tuyên truyền, phổ biến, tập huấn cho người lao động và người sử dụng lao động trong KCN về chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước thuộc lĩnh vực lao động.

3. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh

Thông báo về tình hình thu nộp, nợ đọng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp trong KCN về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban quản lý, Liên đoàn lao động tỉnh, Công an tỉnh để phối hợp theo dõi, đôn đốc, quản lý, xử lý theo quy định.

4. Trách nhiệm của Công an tỉnh

a) Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý và các cơ quan liên quan thực hiện công tác quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh đối với lao động người nước ngoài;

b) Phối hợp với Ban quản lý thực hiện kiểm tra, phát hiện, xử lý các vi phạm trong việc chấp hành pháp luật của lao động người nước ngoài.

Điều 10. Phối hợp trong công tác quản lý về thương mại

1. Trách nhiệm của Ban quản lý

a) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài, đặt trụ sở tại KCN theo quy định pháp luật về thương mại;

b) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại KCN và các giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác trong KCN theo phân cấp, ủy quyền.

2. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan

a) Trách nhiệm của Sở Công thương:

Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức pháp luật về thương mại để thúc đẩy hoạt động sản xuất, lưu thông hàng hóa, xuất nhập khẩu theo hướng bền vững cho các doanh nghiệp ngành công thương hoạt động trong KCN;

Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý thực hiện quản lý hoạt động thương mại, chống làm hàng giả, hàng nhái, gian lận thương mại. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu về chủ trương, chính sách pháp luật về cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp theo quy định của pháp luật.

b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan:

Cung cấp kết quả thu nộp ngân sách, giá trị hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua Hải quan Vĩnh Phúc, thông tin các doanh nghiệp bị công khai thông tin do vi phạm hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu theo đề nghị của Ban Quản lý để tổng hợp và phối hợp xử lý theo quy định của Pháp luật.

Điều 11. Phối hợp trong công tác quản lý về khoa học và công nghệ

1. Trách nhiệm của Ban quản lý

Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, đánh giá trình độ và năng lực công nghệ của doanh nghiệp; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp.

2. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ

a) Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý thực hiện thẩm định, cho ý kiến về công nghệ đối với các dự án đầu tư vào KCN thuộc diện phải thẩm định theo quy định; thẩm định, cấp giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ đối với các hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định;

b) Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý và các cơ quan liên quan giải quyết các khó khăn vướng mắc trong lĩnh vực khoa học công nghệ của các dự án đầu tư vào KCN.

Điều 12. Phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ

1. Trách nhiệm của Ban quản lý

Phối hợp với các đơn vị công an và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, xây dựng và đề xuất những biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong KCN;

2. Trách nhiệm của Công an tỉnh

a) Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý:

Thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại các doanh nghiệp trong KCN; khi có sự cố xảy ra phối hợp huy động các nguồn lực trong nhân dân tại địa phương nhằm hỗ trợ tối đa cho công tác chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;

Thực hiện việc thẩm duyệt thiết kế về PCCC đối với đồ án quy hoạch xây dựng của các KCN; cấp giấy chứng nhận thẩm duyệt; tham gia ý kiến với Ban quản lý về các giải pháp phòng cháy, chữa cháy, cấp giấy chứng nhận thẩm duyệt và các văn bản nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy đối với các dự án, công trình do Ban Quản lý cấp Giấy phép xây dựng trong KCN theo quy định;

b) Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý, UBND huyện, thành phố và các cơ quan liên quan thực hiện công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự, góp phần giữ gìn an ninh quốc gia và đảm bảo trật tự an toàn xã hội; đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ Tổ quốc trong các KCN.

3. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh

Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý xây dựng và tổ chức hoạt động lực lượng tự vệ của các doanh nghiệp trong KCN.

4. Trách nhiệm của UBND huyện, thành phố

Phối hợp với cơ quan Công an, Ban quản lý và các cơ quan liên quan thực hiện công tác quản lý về an ninh trật tự, giữ gìn an ninh và đảm bảo trật tự an toàn xã hội; đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác xảy ra tại các KCN trên địa bàn cấp huyện.

Điều 13. Phối hợp trong công tác quản lý xuất nhập khẩu, quản lý thuế

1. Trách nhiệm của Ban quản lý

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thuế, hải quan tổng hợp số liệu phục vụ cho công tác giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án đầu tư trong KCN và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm của Cơ quan quản lý thuế

a) Tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn pháp luật về thuế và trả lời các nhà đầu tư trong KCN về các vấn đề liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ tài chính thuộc phạm vi quản lý của Cơ quan thuế khi có văn bản đề nghị của nhà đầu tư. Công khai các thủ tục hành chính về thuế và hướng dẫn việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế, miễn giảm thuế cho nhà đầu tư theo quy định của Pháp luật.

b) Phối hợp cung cấp số liệu nộp thuế, nợ thuế, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khi có đề nghị của Ban quản lý theo quy định của Luật quản lý thuế để phối hợp theo dõi, đôn đốc và xử lý vi phạm.

c) Phối hợp với Ban quản lý đôn đốc các tổ chức cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trong KCN thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước và thực hiện thu thuế, phí, lệ phí theo đúng quy định của pháp luật thuế đối với nhà đầu tư trong KCN thuộc phạm vi quản lý của Cơ quan thuê.

3. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan

a) Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp trong KCN các chính sách pháp luật có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, về công tác quản lý hải quan; giải quyết kịp thời những vướng mắc về thủ tục hải quan cho người khai hải quan và doanh nghiệp;

b) Kịp thời kiến nghị với cấp có thẩm quyền những vấn đề liên quan đến hoạt động xuất, nhập khẩu để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu phát triển;

c) Cung cấp số liệu về xuất nhập khẩu, nộp thuế xuất nhập khẩu, thuế VAT hàng nhập khẩu của các doanh nghiệp trong KCN (khi có yêu cầu) để Ban quản lý và các ngành liên quan thực hiện chức năng giám sát, đánh giá đối với các dự án đầu tư; Ban quản lý thực hiện thủ tục chấm dứt dự án theo quy định của Luật đầu tư;

d) Thực hiện xác nhận việc đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với doanh nghiệp chế xuất trước khi chính thức đi vào hoạt động.

Điều 14. Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra

1. Trách nhiệm của Ban quản lý

Thực hiện công tác kiểm tra theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong KCN trên các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước trực tiếp của Ban quản lý; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật;

2. Trách nhiệm của các cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra

Thông báo cho Ban quản lý biết về kế hoạch thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp trong KCN và kết quả thanh tra, kiểm tra, phúc tra, xử lý vi phạm để Ban quản lý theo dõi, đôn đốc, quản lý theo quy định.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Tổ chức thực hiện

Ban quản lý là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND huyện, thành phố tổ chức thực hiện quy chế này, phổ biến tới các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN; có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Quy chế này.

Các sở, ngành và UBND huyện, thành phố có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn các doanh nghiệp trong KCN về nghiệp vụ quản lý chuyên ngành theo quy định của pháp luật và Quy chế này.

Điều 16. Sửa đổi bổ sung Quy chế

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, đề nghị các sở, ngành, UBND huyện, thành phố và các doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Ban quản lý để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác