Quyết định 40/2019/QĐ-UBND quy định về Quản lý tạm trú đối với lao động nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Quyết định 40/2019/QĐ-UBND quy định về Quản lý tạm trú đối với lao động nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Số hiệu: | 40/2019/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hải Dương | Người ký: | Nguyễn Dương Thái |
Ngày ban hành: | 27/09/2019 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 40/2019/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hải Dương |
Người ký: | Nguyễn Dương Thái |
Ngày ban hành: | 27/09/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2019/QĐ-UBND |
Hải Dương, ngày 27 tháng 9 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 10 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 53/2016/TT-BCA ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Công an quy định cách thức thực hiện khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh tại Tờ trình số 1329/TTr-KCN ngày 22 tháng 8 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định Quản lý tạm trú đối với lao động nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 10 năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các doanh nghiệp và người lao động nước ngoài làm việc trong các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
QUẢN LÝ TẠM TRÚ ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI DOANH NGHIỆP
TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2019/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2019 của UBND tỉnh Hải Dương)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định việc quản lý tạm trú đối với lao động nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2. Quy định này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước (Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Công an tỉnh, Sở Xây dựng, UBND các huyện, thành phố nơi có Khu công nghiệp), doanh nghiệp và người lao động nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
1. Việc tạm trú của người lao động nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương được thực hiện trên cơ sở tuân thủ quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; quy định của pháp luật về quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất; quy định của pháp luật về xây dựng và các quy định khác có liên quan.
2. Các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh thực hiện quy định này phải đồng thời thực hiện các quy định, quy chế liên quan đến quản lý lao động là người nước ngoài làm việc, cư trú, hoạt động trong các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
1. Điều kiện doanh nghiệp được xây dựng khu nhà ở cho người lao động nước ngoài tạm trú tại doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp:
a) Khu nhà ở cho người lao động nước ngoài tạm trú tại doanh nghiệp nằm trong nội dung đã đăng ký của dự án đầu tư lần đầu hoặc dự án đầu tư điều chỉnh; đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường và phòng cháy chữa cháy.
b) Trong quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch chi tiết điều chỉnh của dự án đầu tư được phê duyệt (hoặc tổng mặt bằng xây dựng, tổng mặt bằng xây dựng điều chỉnh của dự án đầu tư được chấp thuận) có bố trí khu nhà ở cho người lao động nước ngoài tạm trú tại doanh nghiệp.
c) Khu nhà ở cho người lao động nước ngoài tạm trú tại doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 29 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
2. Trình tự, thủ tục xây dựng khu nhà ở cho người lao động nước ngoài tạm trú tại doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư, xây dựng nhà ở và quy định của pháp luật khác có liên quan.
Ngoài việc đáp ứng điều kiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c Khoản 3 Điều 29 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý Khu công nghiệp và Khu kinh tế, người lao động nước ngoài tạm trú tại doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Có giấy phép lao động đang còn hiệu lực.
- Có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
- Có đầy đủ giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng doanh nghiệp không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Điều 5. Đăng ký và khai báo tạm trú
Doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký, khai báo thông tin tạm trú của người lao động nước ngoài theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 6. Trách nhiệm của Ban quản lý các Khu công nghiệp
1. Chủ trì, phối hợp với và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện quy định này;
2. Hướng dẫn doanh nghiệp trong việc thực hiện bố trí khu nhà ở cho người lao động nước ngoài tạm trú theo đúng quy định; Hướng dẫn doanh nghiệp bố trí cho người nước ngoài tạm trú theo đúng đối tượng và đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định;
3. Hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện việc lập hồ sơ xây dựng khu nhà ở cho người lao động nước ngoài tạm trú tại doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp theo thẩm quyền; Chủ trì tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu khi hoàn thành thi công xây dựng khu nhà ở cho người lao động nước ngoài tạm trú tại doanh nghiệp trước khi đưa vào sử dụng;
4. Phối hợp với Công an tỉnh triển khai, đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện nội dung Bản cam kết đảm bảo an ninh trật tự tại khu nhà ở cho người lao động nước ngoài tạm trú tại doanh nghiệp;
5. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan kiểm tra doanh nghiệp và người lao động nước ngoài trong quá trình thực hiện; phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra những nội dung liên quan đến việc thực hiện quy định này; Xử lý hoặc kiến nghị xử lý hành vi vi phạm;
6. Gửi Thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu khi hoàn thành thi công xây dựng khu nhà ở cho người lao động nước ngoài tạm trú tại doanh nghiệp;
7. Phối hợp với cơ quan liên quan giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; Tổng hợp, phản ánh và kiến nghị UBND tỉnh những vấn đề vượt thẩm quyền để kịp thời xem xét, giải quyết.
Điều 7. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Triển khai quy định này đến các phòng liên quan, Công an huyện, thành phố để thống nhất thực hiện;
2. Chỉ đạo, kiểm tra công tác tiếp nhận khai báo tạm trú của cho người lao động nước ngoài tại khu nhà ở cho người lao động nước ngoài tạm trú tại doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp;
3. Hướng dẫn, kiểm tra doanh nghiệp trong việc thực hiện đảm bảo điều kiện an toàn về phòng cháy chữa cháy đối với khu nhà ở cho người lao động nước ngoài tạm trú tại doanh nghiệp;
4. Chủ động thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của ngành Công an để nắm tình hình, quản lý cư trú và hoạt động của người lao động nước ngoài nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, đảm bảo trật tự an toàn xã hội trong các Khu công nghiệp;
5. Phối hợp với Ban quản lý các Khu công nghiệp và các cơ quan kiểm tra việc tuân thủ quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; Xử lý hoặc kiến nghị xử lý hành vi vi phạm;
6. Định kỳ hàng tháng (trước ngày 15 của tháng sau) thông báo cho Ban quản lý các Khu công nghiệp danh sách lao động nước ngoài tạm trú tại doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp;
7. Xây dựng nội dung Bản cam kết đảm bảo an ninh trật tự tại khu nhà ở cho người lao động nước ngoài tạm trú tại doanh nghiệp, phối hợp với Ban quản lý các Khu công nghiệp triển khai, đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện quy định này;
2. Giải quyết các thủ tục liên quan đến việc xây dựng khu nhà ở cho người lao động nước ngoài tạm trú tại doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp theo thẩm quyền;
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra những nội dung liên quan đến việc thực hiện quy định này; Xử lý hoặc kiến nghị xử lý hành vi vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 9. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố, thị xã nơi có Khu công nghiệp
1. Tổ chức triển khai và tăng cường công tác chỉ đạo các xã, phường, thị trấn thực hiện quy định này;
2. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về tạm trú của của người lao động nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp trên địa bàn theo quy định này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
3. Phối hợp với Ban quản lý các Khu công nghiệp, Công an tỉnh và các cơ quan kiểm tra việc tuân thủ quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 10. Trách nhiệm của các doanh nghiệp
1. Thực hiện nghiêm túc quy định này và các quy định khác có liên quan đến việc bố trí cho người lao động nước ngoài tạm trú tại doanh nghiệp;
2. Đảm bảo thực hiện đúng các nội dung đã cam kết đảm bảo an ninh trật tự tại khu nhà ở cho người lao động nước ngoài tạm trú tại doanh nghiệp và cam kết không làm ảnh hưởng đến hoạt động của các Khu công nghiệp;
3. Hướng dẫn người lao động nước ngoài cung cấp thông tin, giấy tờ để làm thủ tục khai báo tạm trú; thực hiện khai báo kịp thời thông tin tạm trú của người nước ngoài theo quy định;
4. Lưu trữ các tài liệu liên quan đến việc khai báo thông tin tạm trú của người nước ngoài tại doanh nghiệp để theo dõi và xuất trình với các cơ quan chức năng khi có yêu cầu;
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi có hành vi vi phạm quy định này và quy định khác có liên quan;
6. Liên đới chịu trách nhiệm khi để xảy ra hành vi vi phạm của người lao động nước ngoài làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ và hoạt động, mỹ quan của các Khu công nghiệp;
7. Quản lý các hoạt động của người nước ngoài theo đúng mục đích nhập cảnh trong thời gian tạm trú tại doanh nghiệp;
8. Chấp hành quyết định và phối hợp với cơ quan chức năng khi có đoàn kiểm tra nơi ở tạm trú của người lao động nước ngoài.
Điều 11. Trách nhiệm của người lao động nước ngoài
1. Tuân thủ quy định này và các quy định có liên quan đến việc tạm trú tại doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp;
2. Cung cấp đầy đủ thông tin, giấy tờ để doanh nghiệp thực hiện việc khai báo tạm trú theo đúng quy định;
3. Giữ gìn an ninh trật tự, an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ và mỹ quan trong các Khu công nghiệp;
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi có hành vi vi phạm quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
1. Sau 06 tháng kể từ ngày quy định này có hiệu lực, tổ chức, cá nhân nào không đáp ứng yêu cầu, điều kiện theo quy định này thì không được bố trí cho người lao động nước ngoài tạm trú tại doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có sự thay đổi các quy định của pháp luật liên quan đến quy định này hoặc có khó khăn, vướng mắc cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, Ban quản lý các Khu công nghiệp phối hợp với Công an tỉnh tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây