Quyết định 40/2011/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Quyết định 40/2011/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Số hiệu: | 40/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Phùng Quang Hùng |
Ngày ban hành: | 21/10/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 40/2011/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký: | Phùng Quang Hùng |
Ngày ban hành: | 21/10/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2011/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 21 tháng 10 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 297/TTr-STC ngày 05/7/2011 và Báo cáo số 590/BC-STP ngày 30/6/2011 của Sở Tư pháp về thẩm định Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (Chi tiết Quy chế kèm theo).
Điều 2. Quy chế này thay thế và bãi bỏ Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để xác định giá đất giao có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 75/2006/QĐ-UBND ngày 06/10/2006 của UBND tỉnh.
Giao các Sở Tài chính, Tài nguyên Môi trường, Tư pháp, Xây dựng; Cục thuế tỉnh hướng dẫn, đôn đốc và giám sát việc thực hiện trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Tài chính, Tài nguyên Môi trường, Tư pháp, Xây dựng; Cục trưởng Cục thuế; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN |
BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG
ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 40/2011/QĐ-UBND ngày 21/10/2011 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc)
Quy chế này áp dụng cho việc bán đấu giá quyền sử dụng đất (QSDĐ) để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Đối tượng được tham gia đấu giá
Các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật đất đai, có khả năng về tài chính và nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, hoặc xây dựng nhà để ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Các trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. Giao đất có thu tiền sử dụng đất:
a) Đầu tư xây dựng nhà để ở của hộ gia đình, cá nhân;
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê (trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp);
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
d) Sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng;
đ) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh;
e) Sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
2. Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất (trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất).
3. Cho thuê đất, bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
Điều 4. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức cá nhân trúng đấu giá
Thực hiện theo quy định tại điều 37, Luật đất đai 2003, cụ thể như sau:
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; giao đất đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không được ủy quyền.
Điều 5. Điều kiện để các thửa đất được tổ chức bán đấu giá
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.
2. Đã hoàn thành công tác bồi thường giải phóng mặt bằng .
3. Có phương án bán đấu giá.
Trường hợp việc bán đấu giá quyền sử dụng đất do Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện thì tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp phải xây dựng và chịu trách nhiệm về phương án bán đấu giá do mình xây dựng;
Trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất do Hội đồng đấu giá trong trường hợp đặc biệt thực hiện thì phải có phương án bán đấu giá do UBND cùng cấp phê duyệt.
Điều 6. Điều kiện được tham gia đấu giá
1. Các đối tượng quy định tại điều 2 và không thuộc điều 7 của Quy chế này được tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
a. Có đơn đề nghị tham gia đấu giá theo mẫu do tổ chức đấu giá phát hành. Trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.
b. Đã nộp phí tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước theo quy định.
Phí tham gia đấu giá thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí;
Khoản tiền đặt trước do Tổ chức đấu giá quy định, nhưng mức đặt trước tối thiểu là 1% và tối đa không quá 15% giá khởi điểm của lô đất, ô đất đăng ký tham gia đấu giá.
c. Đã nộp bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với các tổ chức); bản sao Giấy chứng minh nhân dân (đối với hộ gia đình, cá nhân).
d. Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính:
Đối với các tổ chức, phải có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật.
Đối với hộ gia đình, cá nhân phải có khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) để làm nhà ở của các hộ gia đình, cá nhân).
2. Người đăng ký tham gia đấu giá có thể ủy quyền bằng văn bản cho người khác tham gia đấu giá (Văn bản uỷ quyền theo quy định pháp luật).
3. Trong một hộ gia đình chỉ được 01 cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức có nhiều đơn vị thì chỉ được 1 đơn vị tham gia đấu giá; một công ty có nhiều doanh nghiệp thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá; tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
Điều 7. Người không được tham gia đấu giá
1. Người không có năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
2. Người làm việc trong tổ chức bán đấu giá tài sản thực hiện việc bán đấu giá QSDĐ; Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó. Người trực tiếp giám định, xác định giá khởi điểm QSDĐ; Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó.
3. Người không được nhận chuyển nhượng QSDĐ; người không thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 8. Xác định giá khởi điểm quyền sử dụng đất để bán đấu giá
1. Nguyên tắc xác định giá khởi điểm
Giá khởi điểm được xác định sát với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định giá theo mục đích sử dụng mới của khu đất đấu giá phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Giá khởi điểm lần đầu không được thấp hơn giá đất, giá thuê đất do UBND tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.
2. Phân cấp quyết định giá khởi điểm
a) UBND tỉnh quyết định giá khởi điểm do Hội đồng xác định giá khởi điểm cấp tỉnh thực hiện trong trường hợp đấu giá QSDĐ để giao đất, cho thuê đất do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt thực hiện và các trường hợp đấu giá QSDĐ để giao đất, cho thuê đất thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của UBND tỉnh.
b) UBND cấp huyện quyết định giá khởi điểm do Hội đồng xác định giá khởi điểm cấp huyện thực hiện trong trường hợp đấu giá QSDĐ để giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của UBND cấp huyện.
c) UBND cấp xã quyết định giá khởi điểm trong trường hợp đấu giá để cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của cấp xã.
3. Thành phần Hội đồng xác định giá khởi điểm
a) Đối với Hội đồng xác định giá khởi điểm cấp tỉnh thì Sở Tài chính trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng. Thành phần Hội đồng gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Sở Tài chính
- Phó chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Sở Tài nguyên & Môi trường
- Thành viên Hội đồng gồm: Lãnh đạo các sở: Xây dựng; Cục thuế; Kế hoạch và Đầu tư; Lãnh đạo UBND huyện, thành, thị nơi có đất đấu giá.
Hội đồng xác định giá khởi điểm có tổ chuyên viên giúp việc, thành phần gồm các sở, ngành nêu trên.
b) Đối với Hội đồng xác định giá khởi điểm cấp huyện thì phòng Tài chính Kế hoạch trình Uỷ ban nhân dân cấp Huyện thành lập Hội đồng.
Thành phần gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo phòng Tài chính - Kế hoạch;
- Phó chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Phòng Tài nguyên & Môi trường;
- Các thành viên Hội đồng gồm: Lãnh đạo Chi cục thuế, Lãnh đạo phòng Công thương hoặc Lãnh đạo phòng Quản lý đô thị, Lãnh đạo UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức đấu giá.
Hội đồng xác định giá khởi điểm cấp huyện có tổ chuyên viên giúp việc, thành phần thuộc các phòng, ban, UBND xã phường, thị trấn nêu trên.
4. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xác định giá.
Áp dụng theo quy định tại Điều 8, Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15/9/2010 của Bộ Tài chính.
5. Chi phí hoạt động của Hội đồng xác định giá.
Việc lập, sử dụng và quyết toán chi phí của Hội đồng định giá được thực hiện như sau:
a) Hội đồng xác định giá tài sản căn cứ vào nội dung chi quy định tại Điều 9, Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15/9/2010 của Bộ Tài chính. Căn cứ khối lượng công việc dự kiến phát sinh để lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện xác định giá khởi điểm QSDĐ cho từng lần định giá, trình cơ quan tài chính cùng cấp phê duyệt theo quy định.
b) Sau khi dự toán kinh phí tổ chức thực hiện xác định giá QSDĐ được duyệt, Hội đồng xác định giá QSDĐ chuyển một (01) bản dự toán được phê duyệt cho Sở Tài chính (nếu Hội đồng cấp tỉnh thực hiện), Phòng tài chính (nếu Hội đồng cấp huyện thực hiện) để phối hợp thực hiện.
c) Hội đồng xác định giá QSDĐ có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí tổ chức thực hiện xác định giá theo đúng nội dung và mức chi trong dự toán được phê duyệt.
Việc sử dụng, hạch toán khoản kinh phí này thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước.
Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc xác định giá, Hội đồng xác định giá có trách nhiệm báo cáo quyết toán toàn bộ khoản kinh phí tổ chức thực hiện định giá quyền sử dụng đất với cơ quan Tài chính cùng cấp để phê duyệt quyết toán theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
Cơ quan Tài chính cùng cấp có trách nhiệm quản lý hồ sơ quyết toán gồm: bản quyết toán đã được phê duyệt và chứng từ liên quan đến báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện đấu giá QSDĐ.
Điều 9. Lựa chọn tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất
1. Sau khi giá khởi điểm quyền sử dụng lô đất, thửa đất đấu giá được phê duyệt, các đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện đấu giá QSDĐ có quyền lựa chọn tổ chức đấu giá chuyên nghiệp để ký hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
Hợp đồng bán đấu giá QSDĐ theo khoản 2, Điều 25 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
2. Các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp gồm: Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Quyền và nghĩa vụ của Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 17, Điều 18, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
Điều 10. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt
1. Hội đồng đấu giá QSDĐ trong trường đặc biệt được thành lập theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP để đấu giá QSDĐ trong trường hợp đấu giá lô đất, thửa đất, dự án có giá trị lớn và có tính chất phức tạp hoặc không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp tổ chức bán đấu giá.
2. Thành phần Hội đồng
a) Hội đồng đấu giá đặc biệt cấp tỉnh gồm:
- Lãnh đạo UBND tỉnh: Chủ tịch Hội đồng
- Lãnh đạo Sở Tư pháp: Phó chủ tịch Hội đồng
- Lãnh đạo Sở Tài chính: Phó chủ tịch Hội đồng
- Các thành viên Hội đồng gồm Lãnh đạo các ngành: Xây dựng, Tài nguyên & Môi trường, Kế hoạch & Đầu tư, Cục thuế, Ban GPMB và phát triển Quỹ đất tỉnh, UBND huyện, thị, thành phố nơi có đất đấu giá.
Ngoài ra có Tổ chuyên viên giúp việc cho Hội đồng
b) Hội đồng đấu giá đặc biệt cấp Huyện gồm:
- Lãnh đạo UBND cấp Huyện: Chủ tịch Hội đồng
- Lãnh đạo phòng Tư pháp: Phó chủ tịch Hội đồng
- Lãnh đạo Phòng Tài chính: Phó chủ tịch Hội đồng
- Các thành viên Hội đồng gồm Lãnh đạo các phòng ban: Công thương hoặc Quản lý đô thị, Tài nguyên Môi trường, Ban GPMB và phát triển Quỹ đất huyện (hoặc tương đương - nếu có), Chi cục thuế và UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất đấu giá.
Ngoài ra có Tổ chuyên viên giúp việc cho Hội đồng.
2. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng đấu giá
Thực hiện theo quy định tại Điều 21, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
Điều 11. Trình tự tiến hành cuộc đấu giá QSDĐ
Trình tự tiến hành cuộc đấu giá QSDĐ thực hiện theo Điều 34 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP và Điều 15 Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp.
1. Tại cuộc đấu giá quyền sử dụng đất, người đã trả giá cao nhất mà rút lại giá đã trả trước khi đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá công bố người trúng đấu giá thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề trước đó. Trong trường hợp không có người trả giá tiếp thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.
2. Người rút lại giá đã trả bị truất quyền tham gia trả giá tiếp thì không được hoàn trả khoản tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước của người rút lại giá đã trả thuộc về tổ chức đấu giá tài sản.
1. Tại cuộc đấu giá, khi đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá đã công bố người trúng đấu giá mà người này từ chối mua thì QSDĐ được bán cho người trả giá liền kề nếu giá liền kề cộng với khoản tiền đặt trước của người đó ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối mua.
Trong trường hợp từ chối mua nêu trên mà có từ hai người trở lên cùng trả giá liền kề, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối mua thì QSDĐ được bán cho một trong số người cùng trả giá liền kề đó, sau khi đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá.
Trong trường hợp giá liền kề cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối mua thì cuộc đấu giá coi như không thành.
2.Trường hợp người trả giá liền kề không đồng ý mua thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.
3. Khoản tiền đặt trước của người từ chối mua theo quy định tại khoản 1 Điều này được nộp vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp ô đất, lô đất, (hoặc dự án) đấu giá không thành thì phải tổ chức đấu giá lại .Trình tự, thủ tục đấu giá lại được tiến hành như đối với việc đấu giá lần đầu.
Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá QSDĐ được xác định từ thời điểm đấu giá viên tuyên bố người đó trúng đấu giá.
2. Người trúng đấu giá QSDĐ có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện theo đúng cam kết khi đăng ký tham gia đấu giá;
b) Thanh toán đầy đủ số tiền trúng đấu giá QSDĐ cho tổ chức đấu giá;
c) Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo kết quả trúng đấu giá QSDĐ được các tổ chức đấu giá (hoặc Hội đồng bán đấu giá trong trường hợp đặc biệt) xác nhận;
d) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận QSDĐ lô đất (hoặc dự án) trúng đấu giá;
đ) Các quyền và nghĩa vụ khác theo hợp đồng mua bán tài sản và theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Giao đất, cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho người trúng đấu giá
Căn cứ Văn bản xác nhận trúng đấu giá QSDĐ của tổ chức đấu giá, Giấy nộp tiền sử dụng đất (hoặc tiền thuê đất) vào NSNN, Cơ quan Tài nguyên & Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức đấu giá để thực hiện nhiệm vụ:
1. Trình cấp có thẩm quyền quyết định giao đất (hoặc thuê đất) cho người trúng đấu giá theo quy định của Luật đất đai.
2. Bàn giao đất tại thực địa.
3. Lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận QSDĐ theo quy định của Luật đất đai.
Điều 17. Thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá
1. Thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá QSDĐ thực hiện theo Điều 15 Quyết định 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính Phủ và hướng dẫn của Sở Tài chính.
2. Việc phân chia khoản thu này thực hiện theo Nghị quyết HĐND Tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp: tỉnh, huyện, xã theo từng giai đoạn.
Điều 18. Thanh toán, quản lý, sử dụng phí đấu giá
1. Các tổ chức đấu giá được thanh toán phí đấu giá theo quy định của pháp luật và của UBND tỉnh về phí và lệ phí.
2. Việc quản lý, sử dụng phí đấu giá theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và luật NSNN.
Điều 19. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước
1. UBND các huyện, thành, thị
a) Chỉ đạo lập phương án sử dụng đất để đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Lập danh mục các dự án, vị trí thửa, lô đất đấu giá trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Thực hiện giải phóng mặt bằng theo quy định hiện hành, xây dựng kết cấu hạ tầng khu đất đấu giá;
d) Phê duyệt giá khởi điểm QSDĐ thuộc thẩm quyền do Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành, thị trình;
đ) Hoàn chỉnh thủ tục để giao đất và cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho người trúng đấu giá theo quy định của pháp luật;
e) Kiểm tra việc thực hiện dự án, xây dựng nhà ở của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá theo quy hoạch đã được duyệt.
2. Các sở, ngành liên quan
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
Tổng hợp và lập kế hoạch sử dụng đất để tổ chức đấu giá QSDĐ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Thẩm định hồ sơ thu hồi đất, giao đất cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá trong trường hợp giao đất, cho thuê đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
b) Sở Tài chính
Hướng dẫn nộp tiền thu được từ đấu giá QSDĐ vào ngân sách nhà nước theo quy định;
Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá khởi điểm đối với trường hợp Hội đồng đấu giá đặc biệt thực hiện việc đấu giá QSDĐ và các trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của UBND tỉnh.
c) Sở Xây dựng
Thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch kiến trúc, quy hoạch chi tiết xây dựng khu đất đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lý quy hoạch và xây dựng hiện hành.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tổng hợp kế hoạch sử dụng nguồn thu được từ đấu giá QSDĐ của các huyện, thành, thị; các xã, phường, thị trấn để tham mưu đề xuất với UBND tỉnh trong việc phân bổ chỉ tiêu đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng cho các địa phương từ nguồn đấu giá.
đ) Sở Tư pháp
Hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu giá QSDĐ cho các Tổ chức đấu giá;
Kiềm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tổ chức, hoạt động đấu giá QSDĐ trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền;
Báo cáo UBND tỉnh về tổ chức đấu giá và hoạt động đấu giá QSDĐ trong các trường hợp cần thiết và theo định kỳ hàng năm.
Điều 20. Xử lý vi phạm trong quá trình đấu giá
Tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất, đấu giá viên, người tham gia đấu giá QSDĐ, nếu có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP và bản quy chế này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá QSDĐ được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Quy chế này thay thế và bãi bỏ Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để xác định giá đất giao có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 75/2006/QĐ-UBND ngày 06/10/2006 của UBND tỉnh.
Ngoài những nội dung quy định tại Quy chế này, các nội dung khác thực hiện theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính Phủ; Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp; Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15/9/2010 của Bộ Tài chính và các quy định khác của pháp luật về giao đất, thu tiền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận QSDĐ cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các ngành, các cấp phải phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Tài chính để tổng hợp, xem xét trình UBND Tỉnh) để sửa đổi, bổ sung điều chỉnh quy chế cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây