Quyết định 40/2009/QĐ-UBND quy định khám, chữa bệnh, quản lý, sử dụng kinh phí khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi không phải trả tiền tại các cơ sở y tế công lập tỉnh Nghệ An
Quyết định 40/2009/QĐ-UBND quy định khám, chữa bệnh, quản lý, sử dụng kinh phí khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi không phải trả tiền tại các cơ sở y tế công lập tỉnh Nghệ An
Số hiệu: | 40/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Nguyễn Xuân Đường |
Ngày ban hành: | 01/04/2009 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 40/2009/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An |
Người ký: | Nguyễn Xuân Đường |
Ngày ban hành: | 01/04/2009 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2009/QĐ-UBND |
Vinh, ngày 01 tháng 04 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15/6/2004; Nghị định số 36/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 15/2008/TTLT-BTC-BYT ngày 05/02/2008 của Liên Bộ Tài chính - Y tế về việc hướng dẫn thực hiện khám, chữa bệnh; quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi không phải trả tiền tại các cơ sở y tế công lập;
Xét Tờ trình liên ngành số 131/TTr-SYT-STC ngày 05 tháng 02 năm 2009 của Sở Y tế- Sở Tài chính tỉnh Nghệ An,
QUYẾT ĐỊNH:
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ
VIỆC KHÁM, CHỮA BỆNH; QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ KHÁM, CHỮA BỆNH
CHO TRẺ EM DƯỚI SÁU TUỔI KHÔNG PHẢI TRẢ TIỀN TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP TỈNH
NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2009/QĐ-UBND.VX ngày 01 tháng 4 năm 2009
của UBND tỉnh Nghệ An)
Quy định việc khám, chữa bệnh; quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí khám, chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới sáu tuổi không phải trả tiền tại các cơ sở y tế công lập tỉnh Nghệ An bao gồm: Trạm y tế xã, phường, thị trấn (gọi chung là trạm y tế xã), phòng khám đa khoa khu vực, Bệnh viện đa khoa huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là bệnh viện đa khoa huyện), bệnh viện đa khoa khu vực và các bệnh viện cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Quy định này được áp dụng đối với trẻ em dưới sáu tuổi (trẻ em chưa đủ bảy mươi hai tháng tuổi).
Nguồn kinh phí được bố trí từ Ngân sách tỉnh cho các cơ sở y tế công lập tuyến tỉnh, từ ngân sách cấp huyện cho các cơ sở y tế tuyến huyện và tuyến xã.
Điều 4. Trách nhiệm các cơ sở y tế công lập
Các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An có trách nhiệm tiếp nhận, hướng dẫn và thực hiện chính sách khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi.
Điều 5. Quy định về tuyến điều trị
Tuyến điều trị khám, chữa bệnh không phải trả tiền cho trẻ em dưới sáu tuổi tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An thực hiện theo quy định cụ thể sau:
1. Các cơ sở y tế công lập gồm: Trạm y tế xã, phường, thị trấn; phòng khám đa khoa khu vực; Bệnh viện đa khoa huyện, thành phồ, thị xã; Bệnh viện đa khoa khu vực thuộc cấp tỉnh là nơi khám, chữa bệnh ban đầu, có nhiệm vụ thực hiện khám, chữa bệnh ban đầu cho trẻ em dưới sáu tuổi tại địa bàn nơi trẻ em cư trú.
2. Trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn, các cơ sở y tế công lập làm nhiệm vụ khám, chữa bệnh ban đầu có trách nhiệm chuyển trẻ em lên các bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh để khám và điều trị cho phù hợp.
3. Trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn của các cơ sở y tế tuyến tỉnh thì chuyển lên các bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa tuyến Trung ương trực thuộc Bộ Y tế.
4. Trẻ em dưới sáu tuổi cư trú trên địa bàn thành phố Vinh được khám, chữa bệnh ban đầu tại Bệnh viện Nhi Nghệ An mà không cần giấy giới thiệu, giấy chuyển viện.
Điều 6. Thủ tục khám, chữa bệnh
1. Trẻ em dưới sáu tuổi khi khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập phải xuất trình thẻ khám, chữa bệnh; trường hợp chưa được cấp thẻ thì phải xuất trình giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh hoặc giấy chứng nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi người giám hộ trẻ em cư trú (sau đây gọi chung là thẻ khám bệnh, chữa bệnh).
2. Tại các cơ sở y tế nêu tại điểm 2, điểm 3 Điều 7 của Quy định này: ngoài xuất trình thẻ khám bệnh, chữa bệnh của trẻ em, gia đình trẻ em phải xuất trình thủ tục chuyển viện, gồm giấy giới thiệu chuyển viện và hồ sơ tóm tắt bệnh án của cơ sở khám chữa bệnh ban đầu (trừ trường hợp quy định tại điểm 4 Điều 7 Quy định này).
3. Trong trường hợp cấp cứu, trẻ em được khám và điều trị không phải trả tiền tại bất kỳ cơ sở y tế công lập. Gia đình trẻ em có trách nhiệm xuất trình thẻ khám bệnh, chữa bệnh của trẻ em trước khi trẻ em xuất viện.
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ sở y tế công lập
1. Tổ chức công tác đón tiếp; hướng dẫn khám, chữa bệnh một cách thuận lợi, tạo điều kiện và bảo đảm đầy đủ quyền lợi cho trẻ em đi khám, chữa bệnh.
2. Trường hợp cấp cứu, các cơ sở y tế công lập có trách nhiệm tiếp nhận và cứu chữa kịp thời (miễn phí) cho trẻ em. Tuỳ theo tình trạng bệnh lý của trẻ em, trường hợp phải giữ lại điều trị nội trú thì cơ sở y tế làm thủ tục để trẻ em vào điều trị nội trú; trường hợp xét thấy không cần phải điều trị nội trú thì làm thủ tục cho gia đình trẻ em về điều trị ngoại trú hoặc chuyển về tuyến dưới điều trị.
3. Trong trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn, cơ sở y tế tuyến dưới phải kịp thời làm các thủ tục chuyển viện theo quy định để chuyển trẻ em lên tuyến trên điều trị.
4. Kiểm tra thẻ khám bệnh, chữa bệnh; trường hợp không có thẻ thì kiểm tra giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh hoặc giấy chứng nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn (trừ trường hợp trẻ sơ sinh), hồ sơ chuyển viện (đối với những trường hợp chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật) ngay khi trẻ em đến khám, chữa bệnh.
5. Trường hợp đặc biệt, trẻ em dưới sáu tuổi phải cấp cứu xa nơi cư trú, đi lại khó khăn và gia đình trẻ em không mang theo một trong các loại giấy tờ nêu trên. Giám đốc cơ sở y tế căn cứ vào tình hình thực tế để xem xét quyết định trẻ em được khám, chữa bệnh không phải trả tiền và được quyết toán vào nguồn kinh phí khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi được giao.
6. Chỉ định dùng thuốc, sử dụng vật tư y tế, làm các dịch vụ kỹ thuật y tế cần thiết theo đúng tình trạng bệnh lý, bảo đảm an toàn và hợp lý theo đúng quy định về chuyên môn. Giám đốc các cơ sở y tế công lập chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các sai phạm về chuyên môn, gây lãng phí và thất thoát kinh phí.
7. Bảo đảm cung ứng đủ thuốc trong danh mục, máu, dịch truyền, hoá chất xét nghiệm, phim X quang, thuốc cản quang, vật tư y tế theo quy định của Bộ Y tế trong quá trình khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi.
8. Các cơ sở y tế công lập có trách nhiệm công khai các dịch vụ khám, chữa bệnh theo yêu cầu để người dân biết, lựa chọn.
9. Theo dõi và tổng hợp các hoạt động khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi và báo cáo về cơ quan chủ quản theo định kỳ hàng quý vào ngày 15 của tháng đầu quý sau.
Điều 8. Lập, phân bổ, điều chỉnh và bổ sung dự toán
1. Hàng năm, cùng thời gian quy định lập dự toán Ngân sách nhà nước, Sở Y tế chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan lập dự toán kinh phí khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi và tổng hợp trong dự toán chi ngân sách hàng năm của Sở Y tế, gửi Sở Tài chính theo quy định. Căn cứ để lập dự toán gồm:
a) Số lượng trẻ em dưới sáu tuổi trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Sở Lao động, Thương binh và Xã hội cấp.
b) Tình hình thực hiện khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi tại các cơ sở y tế công lập do Sở Y tế quản lý.
c) Dự kiến số dư kinh phí khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi năm trước chuyển sang (nếu có).
d) Nhu cầu kinh phí ngân sách nhà nước chi cho công tác khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi.
2. Căn cứ dự toán kinh phí khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi được UBND tỉnh quyết định và thông báo của Sở Tài chính: Sở Y tế có trách nhiệm phân bổ dự toán cho các cơ sở y tế công lập tuyến tỉnh, gửi Sở Tài chính thẩm định mục đích sử dụng và tính khớp đúng số liệu so với dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Tài chính, Sở Y tế có trách nhiệm ra quyết định giao dự toán kinh phí cho các cơ sở khám, chữa bệnh công lập tuyến tỉnh; UBND cấp huyện phân bổ, ra quyết định giao dự toán cho Bệnh viện và Trung tâm Y tế cấp huyện (để thanh toán chi khám chữa bệnh tại trạm y tế xã).
3. Hàng quý, các cơ sở y tế công lập thuộc tỉnh và cấp huyện báo cáo Sở Y tế tình hình thực hiện kinh phí khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi.
4. Điều chỉnh dự toán:
Sở Y tế thống nhất với Sở Tài chính trình UBND tỉnh điều chỉnh dự toán đã giao giữa đơn vị thừa và đơn vị thiếu cho các đơn vị y tế tuyến tỉnh.
UBND cấp huyện được điều chỉnh giảm dự toán đã giao cho các đơn vị tuyến huyện, sau khi có Quyết định giao dự toán của UBND tỉnh, cơ quan Tài chính thông báo kinh phí khám chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi bằng 90% dự toán, giữ lại 10% chưa thông báo để làm nguồn điều chỉnh dự toán, riêng việc điều chỉnh kinh phí khám chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi giữa tuyến tỉnh và tuyến huyện (trường hợp đặc biệt) Sở Y tế chủ trì phối hợp Sở Tài chính tham mưu trình UBND tỉnh. Sau khi kết thúc quý III hàng năm Sở Y tế tổng hợp tình hình kinh phí khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi 09 tháng đầu năm của các đơn vị. Lập tờ trình đề nghị UBND tỉnh điều chỉnh kinh phí (nếu cần thiết), hoặc có công văn đề nghị cơ quan Tài chính thông báo tiếp cho các đơn vị. Chậm nhất ngày 15/10 hàng năm, cơ quan Tài chính phải thông báo bổ sung, điều chỉnh kinh phí khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi cho các cơ sở y tế. Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định hiện hành về điều chỉnh dự toán Ngân sách nhà nước.
Điều 9. Quản lý và sử dụng kinh phí
1. Quản lý, sử dụng và thanh toán kinh phí khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và quy định cụ thể tại quy định này.
2. Các cơ sở y tế công lập được giao quản lý kinh phí khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi thực hiện rút dự toán tại kho bạc nhà nước nơi giao dịch theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước. Riêng Trung tâm Y tế cấp huyện có trách nhiệm cấp ứng thuốc và thanh toán trong phạm vi dự toán được UBND huyện phân bổ cho từng xã để trạm y tế xã thực hiện khám chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi.
3. Kinh phí khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi phân bổ, giao cho cơ sở y tế công lập trực tiếp quản lý và sử dụng để thực hiện nhiệm vụ khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi thuộc các huyện xã lân cận (thuộc tỉnh) và trẻ em dưới sáu tuổi do các cơ sở y tế công lập khác chuyển đến theo quy định về chuyển tuyến điều trị của Bộ Y tế.
Kết thúc năm Ngân sách, nguồn kinh phí này không sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng để khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi năm sau; không sử dụng nguồn kinh phí này vào mục đích khác.
4. Đối với các cơ sở y tế công lập được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính: kinh phí khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi được thực thanh, thực chi theo chế độ viện phí hiện hành của nhà nước. Khoản kinh phí thực chi được tổng hợp vào nguồn chi thường xuyên và được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn Nghị định số 43/2006/NĐ-CP.
1. Nội dung thanh toán và mức thanh toán:
a) Chi phí về thuốc, máu, dịch truyền, vật tư tiêu hao đã xuất sử dụng để điều trị cho trẻ em dưới sáu tuổi: thanh toán theo giá mua vào của cơ sở y tế.
b) Chi phí về khám bệnh, ngày giường điều trị, các dịch vụ kỹ thuật: thanh toán theo giá thu viện phí hiện hành.
c) Chi phí vận chuyển người bệnh là trẻ em trong trường hợp cấp cứu hoặc đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến điều trị từ bệnh viện cấp huyện trở lên theo quy định của Bộ Y tế.
d) Trường hợp vận chuyển bằng phương tiện của cơ sở y tế công lập: thanh toán tiền xăng dầu theo số km thực sử dụng (cho cả lượt đi và về) và định mức xăng dầu cho từng loại xe.
e) Trường hợp người nhà của trẻ em không sử dụng phương tiện của cơ sở y tế công lập: cơ sở y tế công lập nơi giới thiệu trẻ em chuyển tuyến thanh toán cho người nhà của trẻ em với định mức 30.000 đồng/100km (cho một lượt đi).
f) Chi mua sắm một số dụng cụ y tế thiết yếu (không phải là tài sản cố định) phục vụ trực tiếp cho công tác khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi: thanh toán theo chế độ quy định hiện hành khi có Quyết định giải quyết kinh phí của UBND tỉnh.
g) Chi hỗ trợ dinh dưỡng cho trẻ em dưới sáu tuổi đang điều trị tại các cơ sở y tế công lập thuộc các đối tượng cơ nhỡ, trẻ em thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo do nhà nước quy định: Số ngày hỗ trợ thanh toán theo số ngày điều trị nhưng tối đa không quá đối với trạm y tế xã 02 ngày; tuyến huyện 15 ngày, tuyến tỉnh 30 ngày.
Trên cơ sở khả năng nguồn kinh phí, giám đốc các cơ sở Y tế công lập quyết định mức hỗ trợ, số ngày hỗ trợ, hình thức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc bằng tiền trực tiếp cho người nhà của trẻ em), tuỳ theo điều kiện thực tế của cơ sở y tế công lập và hoàn cảnh cụ thể của từng trẻ em mức tối đa không quá 30.000 đồng/ngày.
2. Đối với các cơ sở y tế công lập có tổ chức khám, chữa bệnh dịch vụ theo yêu cầu mà gia đình trẻ em dưới sáu tuổi có nhu cầu sử dụng, cơ sở y tế được thu của gia đình trẻ em khoản chênh lệch giữa chi phí dịch vụ theo yêu cầu và mức thanh toán viện phí hiện hành.
3. Đối với trẻ em dưới sáu tuổi thuộc tỉnh Hà Tĩnh, tỉnh Thanh Hoá chuyển đến khám, chữa bệnh tại Bệnh viện Nhi Nghệ An, giao cho Giám đốc Bệnh viện Nhi ký hợp đồng với địa phương nơi có trẻ em dưới sáu tuổi đến khám. Gia đình trẻ em dưới sáu tuổi tự thanh toán toàn bộ chi phí khám, chữa bệnh cho cơ sở y tế công lập nơi điều trị theo mức viện phí hiện hành. Cơ sở y tế công lập cung cấp đầy đủ các chứng từ cho gia đình trẻ em dưới sáu tuổi để về địa phương thanh toán theo chế độ quy định hiện hành.
Điều 11. Hạch toán kế toán và quyết toán
1. Các đơn vị sử dụng kinh phí khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi thực hiện hạch toán kế toán và quyết toán theo quy định của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành. Các chứng từ kế toán liên quan đến việc thanh quyết toán kinh phí khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi được lưu riêng để phục vụ cho công tác tổng hợp, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện công tác khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi được thuận lợi.
2. Các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi hạch toán, quyết toán vào loại 520 khoản 532 chi tiết theo mục, tiểu mục tương ứng của mục lục NSNN hiện hành.
Điều 12. Quy trình tổng hợp và quyết toán
- Các cơ sở y tế công lập trực thuộc Sở Y tế tổng hợp quyết toán kinh phí khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi vào báo cáo quyết toán ngân sách của đơn vị gửi Sở Y tế; các cơ sở Y tế công lập huyện tổng hợp quyết toán kinh phí khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi vào báo cáo quyết toán của đơn vị mình và gửi báo cáo quyết toán về Phòng Tài chính Kế hoạch huyện, gửi Sở Y tế để theo dõi. Việc kiểm tra, xét duyệt quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành. Sau khi xét duyệt quyết toán, Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm gửi thông báo kết quả xét duyệt quyết toán (kèm theo biên bản) về Sở Y tế tổng hợp kinh phí khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi trên địa bàn toàn tỉnh.
- Sở Tài chính chịu trách nhiệm tổng hợp quyết toán kinh phí khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi của Sở Y tế vào báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
Điều 13. Sở Y tế có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo các cơ sở y tế công lập tổ chức thực hiện tốt công tác khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi không phải trả tiền. Định kỳ hàng quý, năm tổng hợp tình hình khám, chữa bệnh và sử dụng kinh phí khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi báo cáo Sở Tài chính, UBND tỉnh và Bộ Y tế.
2. Chủ trì phối hợp với các cơ quan đơn vị, lập dự toán kinh phí khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi, gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân quyết định theo quy định của Luật NSNN.
3. Phối hợp với Sở Tài chính trong việc sử dụng, quản lý kinh phí, chịu trách nhiệm kiểm tra, xét duyệt quyết toán kinh phí khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi các đơn vị y tế tuyến tỉnh và tổng hợp kinh phí khám chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 14. Sở Tài chính có trách nhiệm
1. Tham mưu cho UBND tỉnh, cân đối nguồn kinh phí khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi tại các cơ sở khám, chữa bệnh công lập trong tỉnh theo từng tuyến cho phù hợp, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê chuẩn, đảm bảo cấp kinh phí kịp thời, đầy đủ.
2. Phối hợp với Sở Y tế kiểm tra việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi.
Điều 15. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Chịu trách nhiệm thẩm định, cung cấp số lượng trẻ em dưới sáu tuổi trên địa bàn tỉnh Nghệ An cho Sở Y tế.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây