Quyết định 40/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục giao đất làm nhà ở, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình và cá nhân theo cơ chế “Một cửa” do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục giao đất làm nhà ở, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình và cá nhân theo cơ chế “Một cửa” do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
Số hiệu: | 40/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Nguyễn Hữu Hoài |
Ngày ban hành: | 11/09/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 40/2006/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình |
Người ký: | Nguyễn Hữu Hoài |
Ngày ban hành: | 11/09/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2006/QĐ-UBND |
Đồng Hới, ngày 11 tháng 9 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO ĐẤT LÀM NHÀ Ở, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH VÀ CÁ NHÂN THEO CƠ CHẾ "MỘT CỬA"
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài Nguyên
và Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý, hồ sơ địa chính;
Căn cứ Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “Một cửa” tại các cơ quan hành
chính Nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Thông tư số 93/2002/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2002 của Bộ Tài chính quy
định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ
trình số 284/TTrLN-SNV-STNMT ngày 30 tháng 3 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định trình tự, thủ tục giao đất làm nhà ở, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình và cá nhân theo cơ chế “Một cửa” để áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 01/2000/QĐ-UB ngày 07 tháng 01 năm 2000 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định thủ tục giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tại các đô thị (bao gồm các phường thuộc thành phố Đồng Hới và các thị trấn huyện lỵ trong tỉnh).
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC GIAO ĐẤT LÀM NHÀ Ở, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở CHO HỘ
GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2006/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2006 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng
Bản Quy định này áp dụng cho đối tượng là hộ gia đình và cá nhân có nhu cầu xin giao đất làm nhà ở, đấu giá quyền sử dụng đất để làm nhà ở và xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
Quy định này áp dụng thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh, không áp dụng cho các tổ chức, cá nhân trong việc thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất để làm nhà ở và thực hiện các chương trình hoặc các dự án kinh doanh.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH VÀ CÁ NHÂN LÀM NHÀ Ở THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA”
Điều 3. Trình tự, thủ tục giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở mới.
1. Hồ sơ:
Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để làm nhà ở nộp đơn xin giao đất và đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mẫu quy định.
2. Nơi nộp hồ sơ và nhận kết quả:
Tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nông trường hoặc bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cấp xã (nếu có) nơi có đất.
Tại Trung tâm giao dịch “Một cửa” của thành phố Đồng Hới đối với các phường, các huyện đối với các thị trấn huyện lỵ.
3. Trình tự, thủ tục:
* Bước 1: Trong thời hạn 5 ngày làm việc (không kể thời gian niêm yết công khai danh sách) Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nông trường thực hiện các công việc sau:
Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt, thông báo công khai rộng rãi cho nhân dân; lập phương án giao đất làm nhà ở trên cơ sở ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất của cấp xã để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Niêm yết công khai danh sách dự kiến các trường hợp được giao đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân;
Sau 15 ngày làm việc kể từ ngày niêm yết công khai danh sách dự kiến giao đất, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh phương án giao đất, lập hồ sơ, danh sách chính thức xin giao đất gửi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ được lập thành hai (02) bộ gồm: Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc giao đất làm nhà ở; danh sách kèm theo đơn xin giao đất làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất của Ủy ban nhân dân cấp xã.
* Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (làm việc tại Trung tâm giao dịch một cửa cấp huyện) tiến hành các công việc:
Tiếp nhận hồ sơ, xem xét lại hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, dự thảo tờ trình, quyết định và viết giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện và gửi kèm hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
Gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và thông báo cho hộ gia đình và cá nhân nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, phí và lệ phí địa chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước.
* Bước 3: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất ở, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
* Bước 4: Căn cứ vào Quyết định giao đất, trong thời gian hai ngày làm việc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.
Tổng số thời gian giải quyết các công việc trên là 20 ngày làm việc, không kể thời gian bồi thường, giải phóng mặt bằng, thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính và niêm yết công khai hồ sơ.
Riêng thị trấn thuộc trung tâm huyện lỵ, các phường thuộc thành phố Đồng Hới sau khi nộp tại Trung tâm giao dịch “Một cửa” của huyện, thành phố; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với các ngành, địa phương có liên quan xử lý các công việc từ bước 2 đến bước 4 trong thời gian 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 4. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất tại xã, thị trấn huyện.
1. Hồ sơ:
Hộ gia đình, cá nhân xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nộp hai (02) bộ hồ sơ, gồm:
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mẫu quy định;
- Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định (nếu có);
- Văn bản ủy quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
2. Nơi nộp hồ sơ và nhận kết quả:
- Đối với các xã và thị trấn không thuộc trung tâm huyện lỵ thì nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cấp xã (nếu có) nơi có đất;
- Đối với thị trấn thuộc trung tâm huyện lỵ thì nộp tại Trung tâm giao dịch “Một cửa” cấp huyện.
3. Trình tự, thủ tục:
* Bước 1: Trong thời hạn 5 ngày làm việc (không kể thời gian công khai danh sách), Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các công việc sau:
- Thẩm tra, xác nhận vào đơn vị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất (trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt);
- Công bố danh sách công khai các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân;
- Ủy ban nhân dân cấp xã cử cán bộ trực tiếp mang hồ sơ nộp tại Trung tâm giao dịch “Một cửa” cấp huyện hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
* Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau:
- Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện, làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và viết giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đối với trường hợp không đủ điều kiện thì phải ghi ý kiến vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ;
- Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; chuyển thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã để các hộ gia đình đến nộp tiền tại Ủy ban nhân dân cấp xã, đối với các thị trấn huyện lỵ thì nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để nộp cho Kho bạc. Sau đó chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
* Bước 3: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển kết quả cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
* Bước 4: Trong thời hạn 2 ngày làm việc, sau khi nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình.
Tổng số thời gian giải quyết là 20 ngày làm việc không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thời gian sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Điều 5. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại các xã, phường thuộc thành phố Đồng Hới.
1. Hồ sơ:
Hộ gia đình và cá nhân xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp hai (02) bộ hồ sơ, gồm:
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mẫu quy định;
- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định (nếu có);
- Văn bản ủy quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
2. Nơi nộp hồ sơ và nhận kết quả:
Tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (làm việc tại Trung tâm giao dịch “Một cửa” của thành phố Đồng Hới).
3. Trình tự thủ tục:
* Bước 1: Trong thời hạn 20 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (làm việc tại Trung tâm giao dịch “Một cửa” thành phố Đồng Hới) thực hiện các công việc sau:
- Tiếp nhận hồ sơ, thẩm tra hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; lấy ý kiến xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân xã, phường về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch đối với thửa đất đã được xét duyệt;
- Công bố danh sách công khai các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và tại Ủy ban nhân dân xã, phường nơi có đất trong thời gian mười lăm (15) ngày; tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân;
- Xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
* Bước 2: Trong vòng 10 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân thành phố ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình và cá nhân. (Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
* Bước 3: Hộ gia đình và cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính tại Trung tâm giao dịch “Một cửa” của thành phố; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước.
Tổng số thời gian giải quyết là 30 ngày làm việc, không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Điều 6. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất ở.
Thực hiện theo Điều 139 quy định tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 61/2005/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình.
Chương III
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 7. Tại các Trung tâm giao dịch “Một cửa” cấp huyện và bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chưa có bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất phải có thùng thư góp ý để nhân dân tham gia; các ý kiến tham gia phản ánh của nhân dân phải được nghiên cứu tiếp thu một cách nghiêm túc, kịp thời để uốn nắn, sửa chữa lề lối làm việc của cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 8. Cán bộ, công chức, viên chức nào trong quá trình thực thi công vụ hoàn thành xuất sắc công việc, được nhân dân đồng tình thì biểu dương khen thưởng; ngược lại cán bộ, công chức, viên chức nào nếu để chậm trễ công việc, có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân thì tùy theo mức độ và tính chất vi phạm để có hình thức kỷ luật theo quy định hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Các loại phí, lệ phí và tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định hiện hành và được công khai tại Trung tâm giao dịch “Một cửa” cấp huyện, bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chưa có bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
Điều 10. Sở Nội vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình và cá nhân làm nhà ở trên địa bàn tỉnh. Đồng thời trong quá trình tổ chức thực hiện phải rà soát lại các văn bản quy phạm pháp luật do mình đã ban hành, nếu trái với quy định của Luật Đất đai năm 2003 ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003 thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời bổ sung, sửa đổi./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây