Quyết định 40/2002/QĐ-BGDĐT về Quy chế môn học giáo dục quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo ban hành.
Quyết định 40/2002/QĐ-BGDĐT về Quy chế môn học giáo dục quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo ban hành.
Số hiệu: | 40/2002/QĐ-BGDĐT | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Người ký: | Nguyễn Văn Vọng |
Ngày ban hành: | 14/10/2002 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 30/11/2002 | Số công báo: | 60-60 |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 40/2002/QĐ-BGDĐT |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Người ký: | Nguyễn Văn Vọng |
Ngày ban hành: | 14/10/2002 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 30/11/2002 |
Số công báo: | 60-60 |
Tình trạng: | Đã biết |
|
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ MÔN HỌC GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG.
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của
Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ
quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 29/CP ngày 30/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30/8/2000 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 15/2001/NĐ-CP ngày 01/5/2001 của Chính phủ về giáo dục quốc
phòng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục quốc phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế môn học giáo dục quốc phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học trực thuộc; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục quốc phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các đại học, Giám đốc các học viện, Hiệu trưởng các trường có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG |
MÔN HỌC GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG
(ban hành kèm theo Quyết định số 40/2002/QĐ-BGDĐT ngày 14 tháng 10 năm 2002
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Quy chế này quy định về dạy và học môn giáo dục quốc phòng trong các trường trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
1. Giáo dục quốc phòng thuộc nội dung của nền giáo dục quốc gia, là nội dung cơ bản trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân và có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược đào tạo con người mới phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
2. Giáo dục quốc phòng là môn học chính khóa trong các trường trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN
Điều 3. Đối tượng học, miễn và tạm hoãn.
1. Đối tượng học môn học giáo dục quốc phòng: Tất cả học sinh trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, sinh viên cao đẳng, đại học trong các loại hình trường công lập và ngoài công lập, thuộc phương thức giáo dục chính quy và không chính quy.
2. Đối tượng được miễn môn học môn học giáo dục quốc phòng:
Học sinh, sinh viên nguyên là sĩ quan quân đội.
Học sinh, sinh viên là người nước ngoài.
Người hưởng lương thuộc biên chế nhà nước được cơ quan cử đi học hệ không chính quy.
Sinh viên đã được cấp Chứng chỉ giáo dục quốc phòng phù hợp với trình độ đào tạo.
3. Đối tượng được miễn học phần thực hành môn học giáo dục quốc phòng:
Học sinh, sinh viên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ (có quyết định xuất ngũ).
Học sinh, sinh viên là tu sĩ thuộc các tôn giáo.
Học sinh, sinh viên có thương tật, dị tật bẩm sinh làm hạn chế chức năng vận động (có Giấy chứng nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên).
4. Đối tượng tạm hoãn học môn học giáo dục quốc phòng:
Những học sinh, sinh viên đang học nhưng do sức khỏe không đảm bảo.
Học sinh, sinh viên đang mang thai, nuôi con nhỏ dưới 24 tháng.
Học sinh, sinh viên có lý do đặc biệt về hoàn cảnh gia đình.
Các đối tượng trên được Hiệu trưởng nhà trường chấp thuận thì được tạm hoãn học môn giáo dục quốc phòng, hết thời hạn tạm hoãn, phải tiếp tục học những nội dung còn thiếu trong chương trình quy định.
Điều 4. Trách nhiệm, quyền hạn của học sinh, sinh viên.
Người học có trách nhiệm, quyền hạn theo quy định tại các điều lệ tương ứng của từng bậc học, cấp học, trình độ đào tạo.
Ngoài ra, khi học giáo dục quốc phòng học sinh sinh viên phải:
Tuyệt đối chấp hành các quy định, quy tắc đảm bảo an toàn về người, vũ khí, trang, thiết bị.
Khi học thực hành phải mang, mặc gọn gàng, thống nhất đúng quy định theo hướng dẫn của giáo viên, giảng viên.
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN, GIẢNG VIÊN
Điều 5. Giáo viên, giảng viên.
Giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng là người trực tiếp làm nhiệm vụ giảng dạy môn giáo dục quốc phòng cho học sinh, sinh viên bao gồm:
1. Giáo viên, giảng viên thuộc biên chế của các nhà trường, trung tâm giáo dục quốc phòng.
2. Giáo viên, giảng viên do Hiệu trưởng nhà trường, Giám đốc trung tâm giáo dục quốc phòng ký hợp đồng liên kết giảng dạy hoặc thỉnh giảng.
Điều 6. Tiêu chuẩn của giáo viên, giảng viên.
Ngoài các tiêu chuẩn đối với giáo viên trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp đã được quy định ở Chương IV của Điều lệ trường trung học, Điều lệ trường trung học chuyên nghiệp và quy định của trường cao đẳng, đại học đối với giảng viên; giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng có thêm một trong các tiêu chuẩn sau:
1. Đối với giáo viên:
a) Tốt nghiệp Đại học Sư phạm về giáo dục quốc phòng hệ chính quy ghép môn.
b) Là giáo viên trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp tốt nghiệp khóa đào tạo ngắn hạn giáo viên giáo dục quốc phòng ký hợp đồng liên kết giảng dạy hoặc thỉnh giảng.
c) Tốt nghiệp đại học trong quân đội, được bồi dưỡng kiến thức sư phạm theo chương trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
d) Là sĩ quan quân đội có chuyên môn đào tạo phù hợp nội dung đã được quy định trong chương trình đào tạo, được nhà trường hợp đồng hoặc thỉnh giảng.
2. Đối với giảng viên:
Tốt nghiệp đại học trong quân đội, chuyên môn phù hợp với ngành nghề đào tạo có thời gian công tác ở đơn vị hai năm trở lên, được bồi dưỡng kiến thức sư phạm theo chương trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền lợi của giáo viên, giảng viên.
Giáo viên, giảng viên có trách nhiệm, quyền lợi theo quy định tại các điều lệ tương ứng của từng bậc học, cấp học, trình độ đào tạo.
Ngoài ra do đặc thù của môn học giáo Viên, giảng viên khi giảng dạy môn giáo dục quốc phòng cần phải:
Mang mặc đồng phục đúng quy định.
Chấp hành nghiêm các quy định, quy tắc đảm bảo an toàn về người, vũ khí, trang, thiết bị quy định và hướng dẫn cho học sinh, sinh viên thực hiện.
Được hưởng các quyền lợi ưu tiên khác với tính chất lao động đặc thù của giáo viên, giảng viên môn học giáo dục quốc phòng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ MÔN HỌC GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG
Điều 8. Tổ chức, quản lý, chỉ đạo.
1. Vụ Giáo dục quốc phòng chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan giúp Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với môn học giáo dục quốc phòng.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo được biên chế cán bộ chuyên nghiệp hoặc bán chuyên trách để quản lý môn học giáo dục quốc phòng của ngành (một số thành phố trực thuộc Trung ương, tỉnh trọng điểm có sĩ quan quân đội biệt phái sang Sở Giáo dục và Đào tạo để giúp Giám đốc Sở quản lý môn học giáo dục quốc phòng). Sở Giáo dục và Đào tạo có nhiệm vụ:
a) Chủ trì và phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự các tỉnh thành phố quản lý chỉ đạo, triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của ngành và địa phương về môn học giáo dục quốc phòng đối với các trường trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng tại địa phương.
b) Chủ trì phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố, ngành liên quan, xây dựng kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giáo viên giáo dục quốc phòng trong các trường trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
c) Quản lý sĩ quan quân đội biệt phái sang Sở.
d) Tổ chức hội thao giáo dục quốc phòng theo định kỳ.
e) Hướng dẫn, đảm bảo cho các cơ sở giáo dục về cơ sở vật chất để dạy và học môn giáo dục quốc phòng.
g) Thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác giáo dục quốc phòng tại các cơ sở giáo dục ở địa phương.
1. Trung tâm giáo dục quốc phòng: Thực hiện nhiệm vụ theo Điều 3 Quy chế Tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục quốc phòng (ban hành theo Quyết định số 03/2001/QĐ-BGDĐT ngày 06/2/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
2. Trường đại học, cao đẳng tổ chức khoa hoặc bộ môn giáo dục quốc phòng, có nhiệm vụ: Tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả môn học giáo dục quốc phòng cho sinh viên theo chương trình và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, báo cáo và đề nghị Hiệu trưởng cấp Chứng chỉ giáo dục quốc phòng cho sinh viên đã hoàn thành môn học giáo dục quốc phòng.
Thực hiện mua sắm đầy đủ trang, thiết bị dạy học theo quy định về Danh mục trang bị dạy học giáo dục quốc phòng.
Tổ chức cho sinh viên tham gia các hoạt động ngoại khóa về giáo dục quốc phòng.
3. Trường trung học phổ thông, trường trung học chuyên nghiệp:
a) Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện giảng dạy và học tập môn giáo dục quốc phòng đúng chương trình, nội dung và thời gian theo quy định, hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo.
b) Biên chế giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng hoặc tổ chức ký hợp đồng liên kết giảng dạy hoặc thỉnh giảng cho nhà trường; đồng thời thực hiện đầy đủ chế độ chính sách đối với giáo viên giáo dục quốc phòng.
c) Thường xuyên phối hợp với Ban chỉ huy quân sự quận, huyện, thị xã kiểm tra môn học giáo dục quốc phòng tại trường.
d) Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động ngoại khóa về giáo dục quốc phòng.
Điều 10. Phương pháp dạy và học môn giáo dục quốc phòng.
Thực hiện yêu cầu chung về phương pháp dạy và học đã quy định trong các Điều 24, 30, 36 của Luật Giáo dục, vận dụng linh hoạt các hình thức, phương pháp học tập phù hợp với điều kiện cụ thể của từng cơ sở giáo dục để nâng cao chất lượng dạy và học môn giáo dục quốc phòng.
Điều 11. Đánh giá kết quả học tập.
1. Học sinh trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp học giáo dục quốc phòng tại trường, khi có điều kiện nhà trường gửi học sinh vào các trung tâm giáo dục quốc phòng; kết quả học tập của học sinh được đánh giá theo quy định về kiểm tra, thi, xét lên lớp, công nhận tốt nghiệp và văn bản quy định của các bậc học.
2. Sinh viên các trường cao đẳng, đại học học môn giáo dục quốc phòng theo hình thức học tập trung, học rải tại trường, trung tâm giáo dục quốc phòng hoặc liên kết giữa các trường, cụm trường theo phân luồng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Sinh viên học đủ nội dung, chương trình giáo dục quốc phòng, đủ điểm kiểm tra thị học phần theo quy định sẽ được cơ sở đào tạo cấp Chứng chỉ giáo dục quốc phòng. Chứng chỉ giáo dục quốc phòng là một trong các điều kiện để xét công nhận tốt nghiệp cho sinh viên.
Điều 12. Quản lý, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên.
Các tổ chức, cơ quan, cơ sở đào tạo thực hiện quản lý đội ngũ giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng theo phân cấp. Giảng viên giáo dục quốc phòng là sĩ quan quân đội biệt phái ngoài sự quản lý của cơ quan, đơn vị nơi đến công tác còn chịu sự quản lý của quân đội theo quy định của Chính phủ về sĩ quan biệt phái.
Điều 13. Chương trình, giáo trình, tài liệu giảng dạy.
Chương trình, tài liệu để giảng dạy môn học giáo dục quốc phòng cho các trường trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Tài liệu nghiên cứu cho học sinh, sinh viên do nhà trường và cơ quan chuyên môn biên soạn.
1. Đối với trung tâm giáo dục quốc phòng thực hiện theo Điều 38 của Quy chế Tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục quốc phòng.
2. Các trường trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, trung tâm giáo dục quốc phòng phải đảm bảo đủ các điều kiện để phục vụ dạy và học môn giáo dục quốc phòng như: trang bị, phương tiện dạy học, sân, bãi tập.
Các trung tâm giáo dục quốc phòng, các trường đại học phải có phòng học chuyên dùng, thao trường, bãi tập, trang bị, thiết bị, dụng cụ, mô hình phục vụ học tập.
Trang bị, phương tiện dạy học môn giáo dục quốc phòng được xác định trong Danh mục thiết bị trường học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Khi dạy, học thực hành phải đảm bảo có vũ khí trang bị theo quy định:
Trường trung học phổ thông: 30 học sinh/1 khẩu súng.
Trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học: 20 học sinh, sinh viên/1 khẩu súng.
Kiểm tra bắn đạn thật bằng đạn K56: 3% học sinh, sinh viên; số còn lại kiểm tra bằng máy bắn tập, súng thể thao, súng hơi.
Việc sử dụng, bảo quản trang bị, vũ khí, khí tài theo quy định của Điều lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam.
Khi lên lớp lý thuyết, mỗi lớp không nhiều hơn 150 người; khi lên lớp thực hành, mỗi lớp không nhiều hơn 50 người.
3. Các trường, trung học giáo dục quốc phòng liên hệ với cơ quan quân sự địa phương (Ban chỉ huy quân sự quận, thị, huyện) để thống nhất hiệp đồng mượn vũ khí, trang bị.
Kinh phí cho công tác giáo dục quốc phòng thực hiện theo Mục II khoản 2 của Thông tư liên tịch số 4086/2001/TTLT-BQP-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/12/2001 của liên Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 15/2001/NĐ-CP của Chính phủ.
1. Các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác giáo dục quốc phòng được xét khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Các cấp quản lý giáo dục xét khen thưởng đối với đơn vị, cá nhân có thành tích về giáo dục quốc phòng theo quy chế hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Các cá nhân, đơn vị vi phạm Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại về vật chất phải bồi thường theo quy định pháp luật./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây