Quyết định 3961/QĐ-BTP năm 2011 về Quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo và phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo của Bộ Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Quyết định 3961/QĐ-BTP năm 2011 về Quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo và phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo của Bộ Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Số hiệu: | 3961/QĐ-BTP | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Tư pháp | Người ký: | Hà Hùng Cường |
Ngày ban hành: | 26/09/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 3961/QĐ-BTP |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Tư pháp |
Người ký: | Hà Hùng Cường |
Ngày ban hành: | 26/09/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ
TƯ PHÁP |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3961/QĐ-BTP |
Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 2011 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998, các Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, 2005;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Thông tư số 04/2010/TT-TTCP ngày 26 tháng 8 năm 2010 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo và phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 06/2007/QĐ-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo của Bộ Tư pháp.
Điều 3. Chánh Thanh tra và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
BỘ
TRƯỞNG |
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ PHẢN ÁNH, KIẾN
NGHỊ LIÊN QUAN ĐẾN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3961/QĐ-BTP ngày 26 tháng 9 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định trách nhiệm, trình tự, thủ tục tiếp nhận, phân loại, xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tư pháp và tiếp nhận, phân loại, xử lý những khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tư pháp.
2. Quy chế này áp dụng đối với đơn vị, người có thẩm quyền thuộc Bộ Tư pháp trong việc tiếp nhận, phân loại, xử lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo và phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo gửi tới Bộ Tư pháp.
1. Mọi khiếu nại, tố cáo và phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo phải được xem xét, giải quyết theo đúng các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo phải bảo đảm tính khách quan, trung thực, chính xác, nhanh chóng và kịp thời.
3. Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền trong giải quyết khiếu nại, tố cáo để việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có hiệu quả.
4. Không xem xét, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp, sao chụp chữ ký hoặc những tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nay tố cáo lại nhưng không có bằng chứng mới.
Điều 3. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo quy định trong Quy chế này bao gồm:
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp sau đây: Tổng cục Thi hành án dân sự, các Cục, các đơn vị sự nghiệp và Thanh tra.
Điều 4. Trách nhiệm thực hiện giải quyết khiếu nại, tố cáo của người có thẩm quyền
1. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật khiếu nại, tố cáo; xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết hoặc cố tình giải quyết trái pháp luật phải bị xử lý nghiêm minh, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo và phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo
Khiếu nại, tố cáo và phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo (gọi tắt là khiếu nại, tố cáo) được tiếp nhận từ các nguồn sau:
Khiếu nại, tố cáo do cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp gửi đến Lãnh đạo Bộ; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ; qua Văn thư Bộ; qua dịch vụ Bưu chính; qua hộp thư góp ý của cơ quan, đơn vị; qua Phòng tiếp công dân; qua đường dây nóng và các hình thức khác.
Khiếu nại, tố cáo do Đại biểu Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên Mặt trận, các cơ quan báo chí và các cơ quan khác chuyển đến.
Điều 6. Phân loại đơn, vào sổ theo dõi
1. Đơn Khiếu nại, tố cáo được tiếp nhận từ các nguồn theo quy định tại Điều 5 Quy chế này phải được phân loại theo quy định tại Điều 5 của Thông tư số 04/2010/TT-TTCP ngày 26/8/2010 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo (sau đây gọi tắt là Thông tư số 04/2010/TT-TTCP) và phải được vào sổ hoặc nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu trên máy tính để quản lý, theo dõi. Việc lưu trữ sổ sách và lưu dữ liệu trên máy tính được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Trách nhiệm phân loại và vào sổ:
a) Chánh Thanh tra là đầu mối trong việc tiếp nhận, phân loại và xử lý các đơn khiếu nại, tố cáo gửi Thanh tra, gửi Bộ Tư pháp; đơn do các đơn vị, cá nhân không có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc Bộ chuyển đến và các đơn gửi Lãnh đạo Bộ khi được giao;
b) Thủ trưởng các đơn vị được quy định tại Khoản 2, Điều 3 Quy chế này nhận được đơn có trách nhiệm phân loại và vào sổ;
c) Các đơn vị và cá nhân không có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo, khi nhận được đơn khiếu nại, tố cáo thì chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết hoặc chuyển về Thanh tra Bộ để xem xét, xử lý.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo được quy định tại Khoản 2, Điều 3 Quy chế này sau khi tiếp nhận, phân loại, vào sổ theo dõi, trong thời hạn là 10 ngày kể từ ngày nhận khiếu nại phải tiến hành xử lý như sau:
1. Đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền
a) Khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng và có đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại Điều 2, Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo phải được báo cáo Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách để quyết định việc thụ lý giải quyết. Toàn bộ đơn khiếu nại và hồ sơ liên quan sẽ được chuyển cho đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh, đề xuất giải quyết khiếu nại.
Khiếu nại Quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự được chuyển cho Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự để tham mưu, đề xuất Bộ trưởng xem xét lại khi cần thiết. Trước khi tham mưu, đề xuất Bộ trưởng xem xét lại, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự phải trao đổi với Chánh Thanh tra. Nếu Chánh Thanh tra có ý kiến trái chiều thì có thể có văn bản báo cáo riêng Bộ trưởng.
Khiếu nại Quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự được chuyển cho Chánh Thanh tra để tham mưu, đề xuất Bộ trưởng xem xét lại khi cần thiết.
b) Khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ được quy định tại Khoản 2, Điều 3, Quy chế này thì chuyển đơn đến người đó. Nếu có đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại Điều 2, Nghị định 136/2006/NĐ-CP thì Thủ trưởng đơn vị đó phải xem xét quyết định việc thụ lý giải quyết. Về lĩnh vực thi hành án dân sự, thời hạn thụ lý được áp dụng theo Điều 148, Luật Thi hành án dân sự năm 2008.
c) Khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương thì chuyển đến Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự để Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự chuyển đơn, theo dõi, đôn đốc, xử lý theo thẩm quyền.
d) Khiếu nại thuộc thẩm quyền nhưng không đủ các điều kiện để thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 2, Nghị định 136/2006/NĐ-CP thì Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ được quy định tại Khoản 2, Điều 3 Quy chế này có văn bản trả lời cho người khiếu nại biết rõ lý do không thụ lý.
2. Đối với khiếu nại không thuộc thẩm quyền
Việc xử lý khiếu nại không thuộc thẩm quyền được thực hiện theo quy định tại Điều 7, Thông tư số 04/2010/TT-TTCP.
3. Đối với đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người; đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc; Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính có khả năng gây hậu quả khó khắc phục được xử lý theo quy định tại các Điều 8, 9, 10, 11 của Thông tư số 04/2010/TT-TTCP.
1. Đối với đơn tố cáo thuộc thẩm quyền
a) Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng và không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 4, Điều 2 Quy chế này thì Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ phải phối hợp với Chánh Thanh tra báo cáo Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách để quyết định việc thụ lý giải quyết trong thời hạn là 10 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo.
b) Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ được quy định tại Khoản 2, Điều 3 Quy chế và không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 4, Điều 2 Quy chế này thì Thủ trưởng đơn vị đó phải quyết định việc thụ lý giải quyết trong thời hạn là 10 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo.
Việc thụ lý tố cáo phải được vào sổ thụ lý và thông báo bằng văn bản cho người tố cáo về thời điểm thụ lý tố cáo và các nội dung tố cáo được thụ lý.
2. Đối với đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền thì Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ phải chuyển đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo và các tài liệu, chứng cứ liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người tố cáo biết.
3. Tố cáo hành vi phạm tội thì chuyển cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát xử lý theo quy định tại Điều 71, Luật Khiếu nại, tố cáo.
4. Trường hợp hành vi bị tố cáo đang gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích nhà nước, tập thể, tính mạng, tài sản cá nhân, Chánh Thanh tra báo cáo Bộ trưởng quyết định, hoặc Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình quyết định việc áp dụng biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật hoặc thông báo cho cơ quan, người có thẩm quyền kịp thời ngăn chặn, hạn chế, khắc phục hậu quả.
5. Khi nhận được thông tin người tố cáo bị đe doạ, trù dập, trả thù, Chánh Thanh tra báo cáo, đề xuất Bộ trưởng, hoặc Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình chỉ đạo, hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan làm rõ, có biện pháp bảo vệ người tố cáo, ngăn chặn và đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật người có hành vi đe doạ, trù dập, trả thù người tố cáo.
Trong trường hợp người tố cáo trình bày trực tiếp thì người tiếp nhận phải ghi rõ nội dung tố cáo, họ tên, địa chỉ người tố cáo; khi cần thiết thì ghi âm lời tố cáo. Bản ghi nội dung tố cáo phải cho người tố cáo đọc lại, nghe lại và ký xác nhận. Việc xử lý tố cáo trực tiếp được thực hiện như xử lý đơn tố cáo quy định trên tại Điều này.
Điều 9. Xử lý đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo
Việc xử lý đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 16, Thông tư số 04/2010/TT-TTCP.
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 10. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng
Bộ trưởng có thẩm quyền giải quyết đối:
1. Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính
a) Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, của công chức, viên chức do Bộ trưởng quản lý trực tiếp;
b) Khiếu nại mà Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ được quy định tại Khoản 2, Điều 3 Quy chế này đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại;
c) Khiếu nại có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của Bộ Tư pháp mà Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Giám đốc sở hoặc cấp tương đương thuộc UBND cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại;
2. Khiếu nại quyết định kỷ luật công chức, viên chức
a) Khiếu nại đối với quyết định kỷ luật do Bộ trưởng ban hành;
b) Khiếu nại đối với quyết định kỷ luật mà Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ được quy định tại Khoản 2, Điều 3 Quy chế này đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành trong lĩnh vực thi hành án dân sự
Bộ trưởng có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh và Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp khi bị khiếu nại và có căn cứ cho rằng quyết định giải quyết khiếu nại không đúng pháp luật hoặc việc giải quyết khiếu nại đã vi phạm quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết khiếu nại hoặc có tình tiết mới làm thay đổi cơ bản kết quả giải quyết khiếu nại.
Điều 11. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ được quy định tại Khoản 2, Điều 3 Quy chế này có thẩm quyền giải quyết các khiếu nại sau đây:
1. Khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của công chức, viên chức do mình trực tiếp quản lý; khiếu nại đối với quyết định kỷ luật công chức, viên chức do mình ban hành;
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này, và giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật Thi hành án dân sự năm 2008.
Điều 12. Trách nhiệm xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết khiếu nại
1. Trách nhiệm xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng.
Căn cứ vào nội dung và tính chất vụ việc khiếu nại, Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách sẽ giao trách nhiệm:
a) Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính
Chánh Thanh tra hoặc Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư Pháp có trách nhiệm xác minh, kết luận và kiến nghị giải quyết đối với các khiếu nại được quy định tại Điểm a, b, Khoản 1, Điều 10 Quy chế này;
Chánh Thanh tra hoặc Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm xác minh, kết luận và kiến nghị giải quyết những khiếu nại được quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 10 Quy chế này.
b) Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật công chức, viên chức
Chánh Thanh tra hoặc Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư Pháp có trách nhiệm xác minh, kết luận và kiến nghị giải quyết những khiếu nại đối với quyết định kỷ luật do Bộ trưởng ban hành; đối với quyết định kỷ luật mà Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.
c) Đối với trường hợp xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật của các cơ quan Thi hành án dân sự
Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm xác minh, kết luận và kiến nghị Bộ trưởng xem xét lại các Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự bị khiếu nại;
Chánh Thanh tra có trách nhiệm xác minh, kết luận và kiến nghị Bộ trưởng xem xét lại các Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự bị khiếu nại và các quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự bị khiếu nại khi cần thiết.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ được quy định tại Điều 3 Quy chế này có trách nhiệm xác minh, kết luận, giải quyết các khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.
3. Việc xác minh, kết luận, ra quyết định giải quyết khiếu nại và thông báo kết quả giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại và tố cáo.
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 13. Thẩm quyền giải quyết tố cáo của Bộ trưởng
Bộ trưởng có thẩm quyền giải quyết các tố cáo sau đây:
1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm về nhiệm vụ, công vụ của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và những công chức, viên chức do Bộ trưởng bổ nhiệm và quản lý trực tiếp;
2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
3. Tố cáo mà Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ đã giải quyết nhưng còn tố cáo tiếp và có cơ sở để thụ lý giải quyết.
Điều 14. Thẩm quyền giải quyết tố cáo của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ được quy định tại Điều 3 Quy chế này có thẩm quyền giải quyết các tố cáo sau đây:
1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật đối với công chức, viên chức do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp;
2. Tố cáo hành vi vi phạm về nhiệm vụ, công vụ của công chức, viên chức thuộc đơn vị mình.
Điều 15. Ra quyết định xác minh tố cáo
1. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo được quy định tại Điều 3 Quy chế này khi xử lý tố cáo phải ban hành quyết định xác minh tố cáo.
2. Bộ trưởng có thể ủy quyền cho Chánh Thanh tra ra quyết định xác minh tố cáo khi cần thiết.
Điều 16. Trách nhiệm xác minh, kết luận nội dung tố cáo
1. Trách nhiệm xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng.
Căn cứ vào nội dung, tính chất tố cáo, Bộ trưởng giao Chánh Thanh tra hoặc Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư Pháp có trách nhiệm xác minh, kết luận nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp xử lý.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ được quy định tại Khoản 2, Điều 3 Quy chế có trách nhiệm xác minh, kết luận và giải quyết những tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết mình.
3. Việc xác minh, kết luận nội dung tố cáo và xử lý tố cáo được thực hiện theo quy định của của pháp luật về khiếu nại và tố cáo.
PHỐI HỢP, BÁO CÁO, QUẢN LÝ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo
Các đơn vị, cá nhân thuộc Bộ có trách nhiệm phối hợp tích cực, đầy đủ và kịp thời các yêu cầu phối hợp của người có trách nhiệm xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1. Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm, Thanh tra báo cáo Bộ trưởng về việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo gửi đến Bộ Tư pháp.
2. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm, các đơn vị thuộc Bộ được quy định tại Khoản 2, Điều 3 Quy chế này có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng về kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của mình thông qua Thanh tra để tổng hợp.
3. Thực hiện việc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ trưởng.
Điều 19. Quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Chánh Thanh tra giúp Bộ trưởng thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, đôn đốc, yêu cầu đơn vị thuộc Bộ xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo và thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp có trách nhiệm quản lý và hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, yêu cầu các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ được quy định tại Khoản 2, Điều 3 Quy chế này có trách nhiệm quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi đơn vị mình.
Chánh Thanh tra và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây