468923

Quyết định 3942/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt và ban hành Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2020-2025

468923
LawNet .vn

Quyết định 3942/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt và ban hành Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2020-2025

Số hiệu: 3942/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh Người ký: Nguyễn Thị Hạnh
Ngày ban hành: 15/10/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 3942/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
Người ký: Nguyễn Thị Hạnh
Ngày ban hành: 15/10/2020
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3942/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 15 tháng 10 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT VÀ BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2020 - 2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và Luật sửa đổi bổ sung một s điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyn địa phương năm 2019;

Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một sđiều Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2013; Căn cứ Luật Lâm nghiệp năm 2017;

Căn cứ Nghị định s 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phquy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một sđiều ca Luật Phòng cháy và chữa cháy;

Căn cứ Nghị định s 01/2019/NĐ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về Kiểm lâm và lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng;

Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một s điu của Luật Lâm nghiệp;

Căn cứ Quyết định s07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách về bảo vệ và phát triển rừng;

Căn cứ văn bản số 5256/VPCP-NN ngày 30/06/2020 của Văn phòng Chính Phủ về việc tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy rừng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình s 4087/TTr-SNNPTNT ngày 24/9/2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2020 - 2025”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành trực thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/h) ;
- B
NN và PTNT (b/c);
- TT T
nh ủy, TT HĐND tnh (b/c);
- CT UBND tỉnh (b/c);
- Các PCT UBND t
nh (đ/b);
- Các Công ty TNHH
1TV Lâm nghiệp;
- V
0, V2, NLN1, 3, TM4;
- L
ưu: VT (10b, QĐ37).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Hạnh

 

PHƯƠNG ÁN

PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
(Kèm theo Quyết định s: 3942/QĐ-UBND ngày 15/10/2020 của UBND tỉnh)

Phần I

CƠ SỞ XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN

I. Mục tiêu, sự cần thiết xây dựng phương án

1. Mục tiêu

Chủ động ngăn chặn và hạn chế thấp nhất các vụ cháy rừng và giảm thiểu về thiệt hại tài nguyên rừng do cháy rừng gây ra; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương, các ngành, các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình và cng đng dân cư có liên quan đến công tác phòng cháy, chữa cháy rừng (PCCCR); kiểm soát chặt chẽ các nguyên nhân gây cháy rừng; chủ động, kịp thời, hiệu quả, an toàn trong phòng cháy, chữa cháy rừng theo phương châm 4 tại chỗ.

2. Sự cần thiết phải xây dựng phương án

Hiện nay tỉnh Quảng Ninh có 338.603 ha rừng chiếm hơn 77% tổng diện tích đất quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp, có công nghiệp, dịch vụ, du lịch phát triển mạnh; cơ cu phát trin kinh tế của tnh đang chuyn dịch từ nâu sang xanh; việc bảo vệ rừng, môi trường sinh thái ngày càng trở nên cấp thiết.

Xây dựng và thực hiện phương án phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2020 - 2025 nhm triển khai hiệu quả các nội dung Quy định phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 29/2020/QĐ-UBND ngày 18/8/2020 của UBND tỉnh Quảng Ninh là hết sức cần thiết nhm phân công, phân nhiệm để giúp chính quyền địa phương, chủ rừng triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp PCCCR, kiểm soát chặt chẽ các nguyên nhân gây cháy rừng; chuẩn bị sẵn sàng phương án chữa cháy rừng theo phương châm 4 tại chỗ từ cấp tỉnh đến cấp thôn, khu và chủ rừng.

II. Cơ sở thực tiễn

Tổng diện tích có rừng trên địa bàn toàn tỉnh là 370.379,3 ha tỷ lệ che phủ rừng chiếm 55%, trong đó diện tích đạt tiêu chí thành rừng là 338.603,2 ha1; diện tích rừng trồng chưa đạt tiêu chí thành rừng là 31.776,1 ha. Diện tích rừng thông, sa mộc, rừng hỗn giao thông, sa mộc là 43.069 ha trải dài các khu vực của tỉnh, đây là loại rừng có nguy cơ cao xảy ra cháy rừng; diện tích rừng trồng (Keo, Bạch đàn) là 182.350 ha chiếm trên 70% diện tích rừng trồng toàn tỉnh; đa số người dân trồng rừng quảng canh nên kinh phí đầu tư để phát dọn, chăm sóc làm giảm vật liệu cháy thấp; tập quán canh tác xử lý thực bì bằng phương pháp đt trong khi không tuân thủ nghiêm các quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng nên càng làm tăng nguy cơ gây cháy rừng. Mặt khác, theo dự báo của trung tâm khí tượng thủy văn trung ương, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu Quảng Ninh là địa phương đang chịu ảnh hưởng lớn của biến đổi khí hậu, hiện tượng thời tiết cực đoan diễn ra ngày càng dày, mức độ ngày càng khốc liệt trên diện rộng nên tiềm ẩn nguy cơ cháy rừng.

Phần II

ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

I. Đặc điểm chung

Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp, hạn hán, khô hanh kéo dài luôn tiềm ẩn nguy cơ cháy rừng; đa số các vụ cháy rừng xảy ra do hoạt động sản xuất lâm nghiệp truyền thống2 gây cháy lan sang các khu rừng liền kề; thói quen dùng lửa bắt ong, bắt động vật rừng của người dân, việc sử dụng lửa trong rừng do thiếu hiểu biết của một bộ phận người dân là nguyên nhân cơ bản gây ra cháy rừng trong khu vực; nhiều chủ rừng chưa nghiêm túc trong việc lập và triển khai phương án PCCCR theo hướng dẫn của các cơ quan chức năng; một số chủ đầu tư các địa phương3 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương địa điểm lập dự án đầu tư xây dựng trên phần diện tích đất có rừng nhưng chưa nghiêm túc thực hiện các biện pháp quản lý bảo vệ rừng, PCCCR...

II. Phân cấp, phân vùng

1. Phân cấp có nguy cơ cháy rừng

Căn cứ tính chất của tng loại rừng, khả năng bén lửa và phát tán nguồn lửa được chia ra các cấp có nguy cơ cháy như sau:

Cấp I: Rừng có nguy cơ cháy cao, gồm các loại rừng trồng cây gỗ lá kim như thông, sa mộc.

Cấp II: Rừng có nguy cơ cháy trung bình, gồm rừng trồng cây lá rộng như bạch đàn, keo, quế, rừng tre nứa.

Cấp III: Rừng ít có nguy cơ cháy gồm rừng gỗ tự nhiên.

(Chi tiết tại biểu s 01 kèm theo)

2. Phân vùng khu vực hành chính, btrí lực lưng khi có cháy rừng

Vùng 1: thị xã Đông Triều, thành Phố Uông Bí, thị xã Quảng Yên;

Vùng 2: thành phố Hạ Long;

Vùng 3: huyện Cẩm Phả, huyện Vân Đồn;

Vùng 4: huyện Cô Tô;

Vùng 5: huyện Tiên Yên, huyện Ba Chẽ, huyện Bình Liêu;

Vùng 6: huyện Đầm Hà, huyện Hải Hà, thành phố Móng Cái.

3. Phân loại các loài cây trồng theo các khu vực hành chính

Toàn bộ diện tích thông và cây trồng hỗn giao với thông tại các địa phương Hạ Long, Uông Bí, Đông Triều, Quảng Yên đa số là rừng thông cấp tuổi IV, V; tầng thực bì dưới tán dầy có nguy cơ cháy rất cao, đặc biệt vào nhng ngày thời tiết hanh khô kéo dài; ngoài ra những diện tích canh tác khác của người dân xen kẹp trong các diện tích này do vậy càng tăng nguy cơ xảy ra cháy rừng;

Tại các địa phương Tiên Yên, Ba Chẽ, Bình Liêu, Hải Hà, Móng Cái phần lớn là rừng sào, cp tuổi II, III, IV. Cây đang ở độ tuổi ta cành tự nhiên mạnh, tạo thành các cầu thang lửa rất dễ bén lên ngọn; mặt khác việc đầu tư chăm sóc phát luỗng cây leo, tỉa cành của chủ rừng còn hạn chế nên nguy cơ cháy tại khu vực rừng thông, sa mộc là rất cao.

(Chi tiết biểu s 02 kèm theo)

II. Thực trạng công tác phòng cháy và chữa cháy rừng

1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo

Trong thời gian qua, ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã chủ động trong công tác tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh công tác chđạo, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ PCCCR; trong đó, nổi bật là một scác nội dung, như: Tổ chức hội nghị cấp tỉnh về tuyên truyền phổ biến Luật Lâm nghiệp, các văn bản hướng dẫn Luật Lâm nghiệp và các quy định khác liên quan đến công tác qun PCCCR; tham mưu ban hành nhiều văn bản chỉ đạo về công tác phòng chống cháy rừng4. Hàng năm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thường xuyên chđạo, hướng dẫn các địa phương, đơn vị, chủ rừng về công tác PCCCR theo quy định;

Năm 2019, phát 1.500 đĩa DVD tuyên truyền Luật Lâm nghiệp, Nghị định 156/2018/NĐ-CP ngày 26/11/2018 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn liên quan tại 13/13 địa phương; tổ chức 13 cuộc thi tìm hiểu Luật Lâm nghiệp và các quy định phòng cháy chữa cháy rừng cho 10.400 học sinh tại các trường trung học cơ sở; tổ chức 160 cuộc tuyên truyền bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng tại các thôn bản; m21 lớp tập huấn nghiệp vụ quản lý lửa rừng, kiến thức và kỹ thuật phòng cháy chữa cháy rừng và 20 cuộc diễn tập chữa cháy rừng các cấp với hàng chục nghìn người thuộc nhiều đối tượng tham gia;

Thường xuyên chỉ đạo việc rà soát, sửa đổi, bổ sung hương ước, quy ước BVR, PCCCR của gần 500 thôn; rà soát, kiện toàn khoảng 1.560 tổ đội phòng cháy, chữa cháy rừng cấp cơ sở.

2. Tình hình cháy rừng, chữa cháy rừng

- Tình hình cháy rừng: Trong 08 tháng đầu năm 2020, trên địa bàn toàn tỉnh đã xảy ra 40 điểm cháy trên diện tích cháy khoảng 110 ha (chủ yếu là các điểm cháy lướt, không gây thiệt hại lớn). Nguyên nhân chủ yếu do xử lý thực bì để trồng lại rừng bằng phương pháp đốt mà không tuân thủ nghiêm các quy định an toàn về phòng cháy, chữa cháy; công tác quản lý của UBND cp xã chưa chặt chẽ đối với các khu vực có chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng rừng để thực hiện các dự án, công trình và sự bất cẩn của người dân sử dụng lửa trong rừng và các hoạt động khác trong rừng gây cháy lan. Bên cạnh đó, công tác điều tra tìm nguyên nhân và xác định thủ phạm để xử lý theo quy định còn rất hạn chế.

Trong khoảng 110 ha bị cháy là rừng trồng loài cây chủ yếu là thông, bạch đàn, keo tại thành phố Hạ Long (19 vụ) Uông Bí... nơi có nhiều loại rừng có nguy cơ cháy cao.

- Lực lượng chữa cháy rừng tại địa phương: Tổng số thành viên tham gia là 9.376 người; 13 Ban chỉ huy cấp huyện; 133 Ban Chỉ huy cấp xã, 54 chủ rừng đã thành lập Ban chỉ huy, thành lập 662 tổ đội (chi tiết biểu 03 kèm theo)

- Về phương tiện, công cụ chữa cháy rừng tại địa phương (chi tiết biểu 04 kèm theo).

Phần III

PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG

I. Các biện pháp phòng cháy rừng

1. Xây dựng phương án, kế hoạch phòng cháy, chữa cháy rừng

- Ủy ban nhân dân cấp huyện tăng cường công tác tuyên truyền các quy định về PCCCR; hàng năm rà soát, kiện toàn lại các Ban chỉ huy (BCH) tổ, đội phòng cháy, chữa cháy rừng đảm bảo phù hợp với thực tế để hoạt động hiệu quả; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tham mưu xây dựng kế hoạch PCCCR hàng năm, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong BCH; chỉ đạo các lực lượng (Công an, Quân đội, Kiểm lâm), Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng quy chế phối hợp, kế hoạch hiệp đồng và đề xuất mua sm phương tiện, công cụ phòng cháy, chữa cháy rừng;

- Ứng dụng phương pháp viễn thám và GIS lập bản đồ nguy cơ cháy rừng phục vụ công tác phòng cháy trên địa bàn tỉnh, trong đó đặc biệt quan tâm đến các khu vực vườn quốc gia, khu bảo tồn sinh thái, khu di tích danh thắng và các khu vực có đa dạng sinh hc cao;

- Yêu cầu các chủ rừng và Ủy ban nhân dân cấp xã được giao quản lý đối với diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê phải xây dựng phương án phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định tại Điu 45 Nghị định 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính ph.

2. Tuyên truyền nâng cao nhận thức

Đổi mới nội dung, phương thức tuyên truyền; xác đnh thời điểm tuyên truyền, vn đng phù hp để to schuyển biến tích cc về nhn thức, ý thức, trách nhiệm của chủ rừng, cộng đồng dân cư, cán bộ và nhân dân địa phương; đồng thời khẳng định công tác PCCCR là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, trách nhim của toàn dân. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các địa phương triển khai kế hoạch tuyên truyền về PCCCR. Chủ tịch UBND cấp huyện chu trách nhim trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, ph biến các quy đnh vcông tác PCCCR, lập và tchức trin khai phương án PCCCR trên địa bàn; trong đó tập trung vào một snhiệm vụ cơ bản sau:

- Tuyên truyền tác hại, tính chất nguy hiểm của cháy rừng; các nguyên nhân gây cháy và giải pháp phòng ngừa; biện pháp xử lý các tình hung cháy rừng; công tác tự kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy rừng cho các chủ rừng;

- Thông tin về dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng, phát hiện sớm điểm cháy rừng trên cng thông tin đin tử: http://kiemlamqni.org.vn của Chi cục Kiểm lâm, trên Đài phát thanh truyền hình tỉnh;

- Tuyên truyền qua các băng zôn, bảng tin, trực tiếp tại các hội nghị tuyên truyn hoặc lng ghép vào các chương trình của địa phương.

3. Tăng cường hiệp đồng PCCCR giữa các lực lượng

Thực hiện hiệu quả quy chế phi hợp từ cấp tỉnh đến cơ sở giữa các lực lượng Công an - Quân sự - Kim lâm và các lực lượng liên quan, nâng cao cht lượng hiệp đồng, phối hợp, thường xuyên huấn luyện nghiệp vụ, diễn tập cơ chế trong phòng cháy, chữa cháy rừng.

4. Quản lý chặt chẽ các nguyên nhân gây cháy rừng

Chỉ đạo các lực lượng chức năng, chính quyền địa phương cơ sở tăng cường công tác tuyên truyền, quản lý chặt chẽ vic sử dụng lửa để xử lý thc bì trồng li rừng; sử dng la trong và ven rừng tại các khu vc rừng có kết hp du lch, sinh thái, nghỉ dưỡng; sử dụng lửa đốt hóa vàng mã trong những dp thanh minh, lễ tết, trong các đn chùa trong và ven rừng. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cp xã nêu cao vai trò quản lý nhà nước vcông tác PCCCR, chỉ đạo các chủ rừng kim soát chặt chẽ những tác động dễ gây cháy rừng; ch đo các lực lượng chức năng điều tra, xác định rõ nguyên nhân các vụ cháy rừng đề có giải pháp phòng ngừa đồng thời kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm gây cháy rừng theo quy định.

5. Làm giảm vật liệu cháy

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo xây dựng kế hoạch tuyên truyền các chủ rừng thường xuyên thực hiện thu dọn cành cây lá rụng dưới tán rừng, phát dọn băng cản la xung quanh diện tích rừng được giao, thuê đặc biệt là rừng non, rừng cây lá kim (thông, sa mc), nhất là vào những thời điểm dự báo nắng nóng kéo dài và mùa khô hanh; đt có kiểm soát làm giảm vật liệu cháy trong rừng. Đi với khu rừng có kết hợp kinh doanh du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, các chủ rừng tăng cường việc dọn, vệ sinh rừng, không tổ chức cho du khách sử dụng lửa để nấu ăn, đốt lửa trại...

6. Tổ chức các biện pháp phòng cháy rừng

Lực lượng Kiểm lâm các cấp căn cứ từng cấp dự báo tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tại địa phương trin khai, tổ chức các hoạt động, biện pháp phòng cháy theo các nội dung:

- Khi dự báo ở Cấp I: Khả năng cháy rừng thấp, trên biển báo mũi tên chỉ sI.

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo các lực lượng của cấp xã và các chủ rừng phối hợp với lực lượng Kiểm lâm triển khai phương án phòng cháy, chữa cháy rừng;

+ Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn khoanh vùng sản xuất, tuyên truyền giáo dục về phòng cháy, chữa cháy rừng và xử lý thực bì để trồng lại rừng đúng kỹ thuật.

- Khi dự báo đến Cấp II: Khả năng cháy rừng ở mức trung bình, trên biển báo mũi tên chỉ số II.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo các lực lượng chức năng của cấp xã và yêu cầu các chủ rừng tăng cường kiểm tra, bố trí người canh phòng, chun bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện kịp thời ứng cứu khi có cháy rừng xảy ra, hướng dẫn xử lý thực bì để trồng lại rừng đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy rừng.

- Khi dự báo đến Cấp III: Cấp cao, thời tiết khô hanh kéo dài, dễ xảy ra cháy rừng, trên biển báo mũi tên chỉ số III.

+ Chú trọng phòng cháy các loại rừng thông, sa mộc, keo, bạch đàn, tre, nứa... có khả năng cháy lan trên diện rộng;

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Hạt Kiểm lâm rà soát, kiểm trayêu cầu các chủ rừng thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng, cấm đốt thực bì, sử dụng la trong rừng;

+ Các chủ rừng phải thường xuyên canh phòng, nhất là đối với những vùng trọng điểm dễ cháy;

+ Bố trí lực lượng canh phòng trực 10/24 giờ trong ngày (từ 10 giờ đến 20 giờ trong ngày), đặc biệt chú trọng trong các giờ cao điểm;

+ Khi xảy ra cháy rừng phải huy động mọi lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng theo thẩm quyền.

- Khi dự báo đến Cấp IV: Cấp nguy hiểm, thời tiết khô hanh, kéo dài có nguy cơ cao xảy ra cháy rừng, tốc độ lửa lan nhanh, trên biển báo mũi tên chỉ số IV.

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và BCH cấp huyện trực tiếp chỉ đạo việc phòng cháy, chữa cháy rừng tại địa phương;

+ Các chủ rừng và lực lượng Kiểm lâm, quân sự địa phương thường xuyên kiểm tra nghiêm ngặt trên các vùng trọng điểm dễ cháy trên địa bàn;

+ Lực lượng canh phòng phải thường xuyên trên chòi canh lửa và ngoài hiện trường rừng, đảm bo trực 12/24 giờ (từ 9 giờ đến 21 giờ trong ngày) nhất là các giờ cao điểm, phát hiện kịp thời điểm cháy, báo động và huy động lực lượng, phương tiện dập tt ngay;

+ Dự báo viên nắm chắc tình hình khí tượng, thủy văn thường xuyên cập nhật dự báo và thông báo kịp thời trên mạng, trên các phương tiện thông tin đại chúng về cấp cháy và tình hình cháy rừng liên tục hàng ngày ở địa phương.

- Khi dự báo đến cấp V: Cấp cực kỳ nguy hiểm, thời tiết khô, hạn, có khả năng cháy lớn ở tất cả các loại rừng và tốc độ lửa lan rất nhanh, trên biển báo mũi tên chỉ số V.

+ Chtịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm, SNông nghiệp và Phát triển nông thôn, BCH cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và các chủ rừng chủ động, sẵn sàng lực lượng, phương tiện cu chữa khi có cháy rừng xảy ra;

+ Lực lượng Công an phòng cháy, chữa cháy phối hợp với lực lượng Kiểm lâm, lực lượng quân sự địa phương tăng cường kiểm tra nghiêm ngặt trên các vùng trọng điểm có nguy cơ cháy, đảm bảo trực 24/24 giờ trong ngày, tăng cường kim tra người và phương tiện vào rừng;

+ Thông báo thường xuyên liên tục về cấp dự báo cháy rừng trên các phương tiện thông tin đại chúng và các quy định, biện pháp an toàn sử dụng lửa trong rừng và ven rừng.

+ Khi xảy ra cháy, nhanh chóng huy động lực lượng, phương tiện tiếp cận và xử lý đám cháy.

II. Các biện pháp chữa cháy rừng.

1. Nguyên tắc chữa cháy rừng.

Thực hiện theo phương châm “bốn tại chỗ” gồm: Chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại ch, phương tiện tại ch, hậu cn tại ch.

- Người chỉ huy chữa cháy rừng tiếp nhận, xử lý thông tin, kết hợp việc quan sát diễn biến của đám cháy để quyết định truyền đạt mệnh lệnh. Lực lượng chữa cháy tập trung cao độ và thực hiện nghiêm túc các giải pháp kỹ thuật, tchức đđạt được hiệu quả chữa cháy;

- Lực lượng và phương tiện chữa cháy được chia thành: Lực lượng, phương tiện thcông; lực lượng, phương tiện cơ giới.

+ Lực lượng, phương tiện thủ công gồm: Kiểm lâm, Công an, Quân đội, lực lượng bảo vệ rừng của các chủ rừng, tđội quần chúng bảo vệ rừng, dân quân địa phương và các lực lượng huy động khác cùng với dụng cụ thủ công như dao, rựa, cuc xẻng, thùng tưới nước, cành cây ...

+ Lực lượng, phương tiện cơ giới gồm: Con người và các thiết bị cơ giới như xe chữa cháy, máy bơm, máy thi gió, cưa xăng, máy ủi, máy cày, hóa chất chữa cháy rừng và các phương tiện khác;

+ Lực lượng chữa cháy được tổ chức thành các tổ, có tổ trưởng và tổ phó. Tổ trưởng phải là người nắm vững kỹ thuật, đặc điểm rừng trong khu vực là người quyết đoán, nhanh nhẹn, mệnh lệnh dứt khoát, rõ ràng, chính xác;

- Hậu cần chữa cháy cần chuẩn b: Phương tiện cơ giới, dụng cụ thủ công và bảo hộ lao động (quần áo, giày, mũ, đèn pin, bình nước cá nhân, thuốc, bông băng cấp cứu...) để phục vụ cho lực lượng chữa cháy tại chỗ và lực lượng được huy động tại địa phương, đảm bảo cung cp nước ung và thực phẩm cho lực lượng chữa cháy.

2. Tổ chức lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng các cấp.

- Lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng cấp tỉnh

+ Chi cục Kiểm lâm (Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng) và Lực lượng Công an tỉnh (Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ) là lực lượng chính; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; các đơn vị quân đội đóng chân trên địa bàn tỉnh, các lực lượng khác là lực lượng phối hợp tham gia chữa cháy khi có lệnh huy động của cơ quan có thẩm quyền;

+ Khi nhận được tin báo cháy rừng và đề nghị hỗ trợ của BCH cấp huyện, BCH cấp tỉnh huy động, chỉ đạo lực lượng chính về phòng cháy, chữa cháy rừng tỉnh tổ chức triển khai phối hợp với các lực lượng chữa cháy trên địa bàn cơ động, triển khai nhanh đến hiện trường, kịp thời ứng cu; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, điều tra, truy tìm thủ phạm gây cháy rừng;

+ Trong trường hợp cháy rừng lớn trên diện rộng vượt quá khả năng kiểm soát bằng phương tiện thông tin, BCH cấp tỉnh báo cáo Ban Chỉ đạo Nhà nước Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) đề nghị hỗ trợ lực lượng, phương tiện cho địa phương tham gia chữa cháy rừng.

- Lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng cấp huyện

+ Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Đội Phòng cháy chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn thuộc Công an cấp huyện là lực lượng chính; Công an, cơ quan Quân sự cấp huyện, các lực lượng khác là lực lượng phi hợp tham gia chữa cháy khi có lệnh huy động của cơ quan có thẩm quyền;

+ Khi nhận được tin báo cháy rừng hoặc đề nghị hỗ trợ của BCH cấp xã, BCH cấp huyện tham mưu Chủ tịch UBND cấp huyện huy động, chỉ đạo lực lượng chính về phòng cháy, chữa cháy rừng cấp huyện có trách nhiệm tổ chức, phối hợp với các lực lượng chữa cháy trên địa bàn cơ động, triển khai nhanh đến hiện trường, kịp thi ứng cứu; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, điu tra, truy tìm thủ phạm gây cháy rừng;

+ Trong trường hợp cháy rừng lớn trên diện rộng vượt quá khả năng kiểm soát của cấp huyện, BCH cấp huyện báo cáo BCH cấp tỉnh đnghị hỗ trợ tăng cường lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng.

- Lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng cấp xã

+ Kiểm lâm phụ trách địa bàn tham mưu cho UBND cấp xã xây dng phương án, kế hoạch và tổ chức thực hiện phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn. Lực lượng chính trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng cấp xã là lực lượng Dân quân tự vệ, lực lượng Công an cp xã, Kiểm lâm đa bàn, lực lượng hp đng bảo vệ rừng và các tổ, đội bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng của thôn, làng, bản, t dân ph; các lực lượng khác là lực lượng phi hợp tham gia chữa cháy khi có lệnh huy động của cơ quan có thẩm quyn;

+ Khi nhận được tin báo cháy rừng hoặc đề nghị nghị hỗ trợ chữa cháy rừng của chrừng, BCH cp xã có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện chỉ huy, tchức điu động lực lượng, phương tiện, dụng cụ tại địa phương tham gia chữa cháy;

+ Trong trường hợp cháy lớn trên diện rộng vượt quá khả năng kiểm soát của xã, phường, thị trn: BCH cp xã báo cáo BCH cp huyện (qua cơ quan thường trực) đề nghị hỗ trợ tăng cường lực lượng, phương tiện phối hợp chữa cháy rừng.

- Lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng của chủ rừng

+ Tất cả các chủ rừng là tổ chức phải thành lập các tổ, đội bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng của đơn vị, bảo đảm kinh phí, trang bị phương tiện và các điều kiện đ duy trì hoạt động của t, đội phòng cháy, chữa cháy rừng trực thuộc đơn vị quản lý;

+ Khi xảy ra cháy rừng, thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm chỉ huy, tổ chức điều động lực lượng, phương tiện, dụng cụ tại đơn vị tham gia chữa cháy. Trong trường hợp cháy lớn vượt quá khả năng kim soát của đơn vị, chủ rừng phải báo cáo và phối hợp với BCH cp xã tchức huy động lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng; đng thời báo cáo BCH cp huyện (qua cơ quan thường trực) đtheo dõi chỉ đạo.

- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, đơn vị vũ trang đóng trong rừng hoặc có hoạt động sản xuất, kinh doanh trong rừng, ven rừng phải phối hợp với nhau để thành lập các đội tình nguyện phòng cháy, chữa cháy rừng và phải có trách nhiệm phối hợp với BCH của địa phương và chịu sự chđạo vnghiệp vụ chuyên môn phòng cháy, chữa cháy rừng.

3. Chỉ huy chữa cháy rừng

- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp hoặc người được ủy quyền có mặt tại đám cháy rừng là người chỉ đạo chung;

- Người chỉ huy chữa cháy rừng quy định tại Điều 37 Luật Phòng cháy và chữa cháy, khoản 23 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Phòng cháy và chữa cháy.

4. Phối hợp trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng.

- Khi xảy ra cháy rừng, lực lượng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn phối hợp với lực lượng Kim lâm; chủ trì và phối hợp với lực lượng Quân đội tham mưu cho BCH cùng cấp trong việc điều động, sử dụng lực lượng tham gia chữa cháy rừng; tchức chữa cháy, khắc phục hậu quả sau cháy rừng theo phương án phòng cháy, chữa cháy rừng đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành. Tchức kim tra, xác minh và điu tra, xử lý các vụ cháy rừng theo quy định của pháp luật;

- Trong quá trình chỉ đạo, chỉ huy chữa cháy rừng, BCH các cấp phải thường xuyên báo cáo kịp thời tình hình cháy rừng cho BCH cấp trên trực tiếp biết đtheo dõi chỉ đạo. Trong trường hợp đám cháy vượt quá khả năng cứu chữa của cấp mình phải nhanh chóng báo cáo và đề nghị BCH cấp trên hỗ trợ chi viện lực lượng và phương tiện chữa cháy;

- BCH các cấp ngay khi nhận được thông tin, báo cáo đề nghị chi viện chữa cháy rừng của BCH cp dưới, phải kịp thời tham mưu Chủ tịch UBND cùng cấp huy động lực lượng, phương tiện hỗ trợ địa phương chữa cháy rừng;

- Các lực lượng chính và lực lượng phối hợp tham gia chữa cháy ngay khi nhận được lệnh huy động của cơ quan có thm quyền phải nhanh chóng cơ động đến nơi xảy ra cháy rừng và tích cực phối hợp tham gia chữa cháy rừng.

5. Biện pháp giới hạn đám cháy, chữa cháy rừng

- Khi xảy ra cháy rừng trong điều kiện thời tiết hạn kiệt, vật liệu cháy khô nỏ, thảm thực bì dy:

+ Tạo băng trắng cản lửa, đón đầu ngọn lửa theo một cự ly phù hợp, thi công xong trước khi ngọn lửa tràn đến. Phải dọn và vun vật liệu cháy vào giữa băng và đt hết trên băng.

+ Cự ly của hai tuyến dọn sạch vật liệu cháy quy định như sau: Nếu ít gió thì khoảng cách giữa hai tuyến dọn sạch vật liệu cháy là 20 m - 30 m; Nếu gió to thì khoảng cách giữa hai tuyến dọn sạch vật liệu cháy là 30 m - 50 m. Trong trường hợp có nguồn vật liệu lớn, chịu ảnh hưng của nhiệt độ cao, nắng nóng kéo dài, gió thổi mạnh, khi chữa cháy phải làm đai cản lửa dự phòng để làm giảm tốc độ lan với hướng gió chính trong thời gian cháy.

- Một số quy định khi xây dựng đường băng cản lửa:

+ Lợi dụng tối đa các đặc điểm tự nhiên như: Sông, suối, đường phân lô, phân khoảnh, đường giao thông nội bộ, đường vận xut...

+ Đối với rừng đặc dụng, rừng cảnh quan, rừng trồng có độ dốc trên 25° không được xây dựng đường băng trng;

+ Đối với rừng trồng có độ dốc dưới 25° chỉ được xây dựng băng trắng trong 1-2 năm đu khi chưa có điu kiện xây dựng các băng xanh cản lửa;

+ Xây dựng các đai cây xanh phòng cháy xung quanh hoặc dọc theo các đường băng cản lửa;

+ Các đường băng cản lửa phải được khép kín.

- Một số biện pháp chữa cháy rừng:

+ Khi xảy ra cháy rừng phải huy động tối đa lực lượng, phương tiện và thiết bị, dụng cụ đchữa cháy;

+ Đối với rừng có thể đưa phương tiện cơ giới vào chữa cháy thì phải huy động tối đa phương tiện cơ giới đchữa cháy;

+ Đối với rừng mà phương tiện cơ giới chữa cháy không thể tiếp cận được thì phải huy động ti đa lực lượng và các phương tiện khác đchữa cháy;

+ Tạo đường băng cản lửa, khoanh vùng cô lập đám cháy;

+ Áp dụng "biện pháp đốt trước có kiểm soát" để chữa cháy khi có đủ điu kiện cho phép;

+ Các biện pháp chữa cháy khác.

6. Trách nhiệm chữa cháy rừng, tham gia chữa cháy rừng

- Chữa cháy rừng là trách nhiệm của toàn dân;

- Chủ rừng, đội phòng cháy, chữa cháy rừng nơi gần nhất, các lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân đội, chính quyền địa phương sở tại, cơ quan liên quan có nhiệm vụ chữa cháy, tham gia chữa cháy rừng theo quy định;

+ Lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng khi nhận tin báo cháy trong địa bàn quản lý hoặc nhận lệnh điều động phải lập tức đến chữa cháy; trường hợp nhận thông tin báo cháy ngoài địa bàn quản lý, phải báo ngay cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng nơi xảy ra cháy, đng thời phải báo cáo cấp trên trực tiếp;

+ Các cơ quan y tế, điện lực, cấp nước và các cơ quan liên quan khi nhận được yêu cầu của ngưi chhuy chữa cháy rừng phải nhanh chóng điều động người và phương tiện đến nơi xảy ra cháy đphục vụ chữa cháy rừng;

+ Lực lượng Công an, Dân quân tự vệ có trách nhiệm tổ chức giữ gìn trật tự, bảo vệ khu vực chữa cháy và tham gia chữa cháy rừng.

7. Điều tra, khắc phục hậu quả sau cháy.

- Sau khi đám cháy được dập tắt, lực lượng Kiểm lâm chủ trì, phối hp Công an, chính quyền địa phương, chủ rừng, điều tra truy tìm nguyên nhân, đối tượng gây cháy để xử lý theo quy định của pháp luật;

- Chủ rừng phải khắc phục hậu quả sau cháy.

III. Theo dõi cập nhật thông tin cảnh báo cháy rừng và tình hình cháy rừng.

- Hàng ngày sau khi tiếp nhận thông tin từ trung tâm khí tượng, thủy văn bộ phận kthuật phân tích sliệu trên phn mm cảnh báo cháy rừng đ ra kết quả về cp dự báo cháy rừng và thông tin trên cng thông tin điện tử http://kiemlamqni.org.vn của Chi cục kim lâm đcác địa phương biết. Căn cứ vào thông tin cảnh báo cháy rừng, các địa phương sẽ điều chỉnh cấp cảnh báo cháy rừng trên biển báo để toàn dân được biết, trên cơ sở đó đcó những phương án ứng phó kịp thời;

- Việc cập nhật theo dõi thông tin cháy rừng: Khi có cháy rừng, lãnh đạo các Hạt Kiểm lâm báo cáo nhanh về Chi cục Kiểm lâm để nắm tình hình và nếu có cháy xảy ra vượt tầm kiểm soát cấp huyện thì Chi cục Kiểm lâm có thể huy động lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy và báo cáo, tham mưu cho BCH cấp tỉnh các phương án huy động lực lượng, phương tiện và phương án xử lý hiệu quả, kịp thời;

IV. Kinh phí thực hiện.

Nội dung chi cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21/03/2017 của Chính Phủ, Nghị định s 156/2018/NĐ-CP, thông tư liên tịch số 52/2015/TTLT-BLĐTBXH-BCA-BTC ngày 10/12/2015 của liên Bộ: Lao động Thương binh và Xã hội - Công an - Tài chính và các quy định của pháp luật có liên quan để btrí kinh phí thực hiện công tác Phòng cháy chữa cháy rừng ở địa phương, đơn vị.

Phần IV

PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÌNH HUỐNG CHÁY RỪNG

1. Giả định tình huống cháy rừng.

Tình huống giả định là cháy rừng thông tại khu vực phường Hùng Thắng, thành phHạ Long. Thời tiết hanh khô, nng nóng kéo dài trên 20 ngày, thảm thực bì dưới tán rừng dầy, khô nỏ, gió cấp 4 - 5, dự báo cháy rừng cấp V - cấp cực kỳ nguy him do vậy đám cháy bùng phát và lan nhanh. Lực lượng chữa cháy cp phường, cp thành phđã được huy động để chữa cháy nhưng đám cháy vẫn bùng phát dữ dội, vượt ngoài tầm khng chế, kiểm soát của các lực lượng địa phương. BCH thành phố Hạ Long báo cáo BCH cấp tỉnh xin huy động lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy.

2. Tổ chức triển khai chữa cháy rừng.

Khi đám cháy rừng vượt tầm kiểm soát của các lực lượng thuộc BCH thành phố Hạ Long và có nguy cơ thành thảm họa cháy rừng, Trưng BCH thành phố Hạ Long báo cáo BCH cấp tnh xin huy động lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy; đng thời Hạt trưởng Hạt kim lâm thành phHạ Long báo cáo Chi cục Kiểm lâm để xin chi viện lực lượng, phương tiện chữa cháy.

Nhận được báo cáo xin chi viện, đồng chí Chi cục trưởng chi cục Kiểm lâm huy động lực lượng gồm Đội cơ động và phòng cháy chữa cháy số 01 và 02, các công chức, viên chức thuộc Chi cục Kiểm lâm cùng công cụ, phương tiện chữa cháy nhanh chóng tiếp cận hiện trường chi viện cho lực lượng chữa cháy tại chỗ. Đồng thời, Chi cục Kiểm lâm báo cáo Giám đốc SNông nghiệp và Phát triển nông thôn (phó BCH Thường trực về phòng cháy, chữa cháy rừng) và tham mưu các phương án huy động lực lượng, phương tiện chữa cháy rừng.

Sau khi nhận được báo cáo đồng chí Phó BCH thường trực họp khẩn, đề ra phương án huy động lực lượng, phương tiện; phương án tiếp cận, chhuy, xử lý đám cháy và giao nhiệm vụ cho các thành viên trong BCH theo chức năng, nhiệm vụ, chuyên môn để huy động lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy (Lực lượng Cảnh sát PCCC-CHCN cấp tỉnh; Bộ CHQS tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Kiểm lâm Vùng I và các lực lượng thuộc BCH cấp huyện liền kề phối hợp tham gia chữa cháy), chuẩn bị hậu cn phục vụ cho công tác chữa cháy.

Nhận nhiệm vụ được giao, các thành viên trong BCH cấp tỉnh nhanh chóng huy động lực lượng, phương tiện trực thuộc quản lý của đơn vị tiếp cận hiện trường và triển khai đội hình chữa cháy theo phương án đã đề ra. BCH cấp tỉnh sẽ chđạo chung các th trưng đơn vị căn cứ chđạo chung của đồng chí phó BCH cấp tỉnh để chỉ đạo các lực lượng trực thuộc quản lý.

Sau khi đám cháy được dập tắt hoàn toàn, đm bảo an toàn đ/c phó BCH cấp tỉnh ra lệnh rút lực lượng phương tiện chữa cháy ra khỏi hiện trường, chđạo các lực lượng chuyên môn lập hồ sơ và đưa ra phương án khắc phục hậu quả, truy tìm nguyên nhân, thủ phạm gây cháy và xử lý theo quy định của pháp luật.

Phần V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì cảnh báo cấp dự báo cháy rừng đến các cơ quan, đơn vị có liên quan khi cấp dự báo cháy rừng từ cấp IV trở lên trong các tháng mùa khô trên địa bàn toàn tỉnh;

- Chủ trì quản lý hoạt động của các đơn vị phòng cháy, chữa cháy rừng trực thuộc; chỉ đạo, kim tra và tchức huấn luyện, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy rừng cho lực lượng chuyên ngành, lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng, lực lượng bảo vệ rừng ở cơ sở;

- Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra: việc thực hiện các quy định và trách nhiệm của UBND cp huyện, UBND cp xã trong phòng cháy, chữa cháy rừng ở địa phương; việc phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong phòng cháy, chữa cháy rừng;

- Phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan, chính quyền các cấp tổ chức thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng; tuyên truyền vận động, hướng dẫn chủ rừng và người dân thực hiện nghiêm các quy định về PCCCR;

- Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đnh kỳ và đột xuất về công tác phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh.

2. Công an tnh

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đơn vị Quân đội, UBND các cấp và các đơn vị có liên quan thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng. Chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện ứng cứu khi có cháy rừng xảy ra;

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (lực lượng Kiểm lâm) hưng dẫn việc xây dựng, thực tập phương án phòng cháy, chữa cháy rừng; tham gia thẩm duyệt dự án, thiết kế và phương án phòng cháy, chữa cháy rừng; huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy; hướng dẫn mua sắm, trang bị các phương tiện chuyên dùng về phòng cháy, chữa cháy rừng; kiểm tra hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng của các chủ rừng; tham gia cứu chữa các vụ cháy rừng và chỉ huy việc chữa cháy rừng theo quy định của pháp luật;

- Phát hiện, tiếp nhận điều tra, xử lý các vụ vi phạm trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy rừng; định kỳ hoặc đột xut thông báo với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông tin có liên quan về tình hình tội phạm và kết quả điều tra, xử lý các vụ án trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, PCCCR;

- Thực hiện hiệu quả quy chế, kế hoạch hiệp đồng, phối hợp bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng giữa lực lượng Quân sự, Công an và Kiểm lâm từ cp tỉnh đến cp xã.

3. Các Sở, ngành có liên quan

Căn cứ chức năng nhiệm vụ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện phương án phòng chống cháy rừng theo quy định của pháp luật.

4. Ủy ban nhân dân cấp huyện

- Chịu trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra cháy rừng trên địa bàn mình quản lý;

- Thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của BCH phòng cháy, chữa cháy rừng cp huyện; phương án, kế hoạch phòng cháy, chữa cháy rừng thuộc phạm vi và trách nhiệm quản lý;

- Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có rừng và đất lâm nghiệp thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định của pháp luật;

- Chđạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy rừng; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định của pháp luật;

- Chỉ đạo tuyên truyền giáo dục pháp luật, kiến thức về phòng cháy, chữa cháy rừng cho nhân dân, xây dựng phong trào quần chúng tham gia hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng;

- Chỉ đạo triển khai công tác phối hợp chữa cháy rừng đối với các địa phương giáp ranh, địa phương trong vùng và các địa phương khác khi có đề nghị phối hợp hoặc chỉ đạo của cấp trên;

- Phân khai kinh phí cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng; trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng cho chính quyền cấp xã có rừng;

- Trực tiếp chỉ đạo và huy động lực lượng chữa cháy rừng trên địa bàn;

- Chỉ đạo tổ chức chữa cháy rừng, điều tra nguyên nhân gây cháy rừng và khắc phục hậu quả vụ cháy rừng;

- Tchức giao ban định kỳ, thống kê, báo cáo Cơ quan thường trực BCH cấp tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) về tình hình phòng cháy, chữa cháy rừng trong phạm vi địa phương quản lý.

6. Các chủ rừng (tchức, hộ gia đình, cá nhân)

- Xây dựng phương án phòng cháy chữa cháy rừng; đối với chủ rừng là tổ chức và UBND cp xã phải gửi phương án phòng cháy, chữa cháy rừng đến cơ quan Kiểm lâm và cơ quan Phòng cháy, chữa cháy - cứu nạn cứu hộ để tham gia ý kiến;

- Thành lập, quản lý hoạt động của đội phòng cháy, chữa cháy rừng; xây dựng nội quy, quy định và biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng (đối với chủ rừng là tổ chức);

- Đầu tư trang bị, phương tiện, công cụ và đảm bảo kinh phí cho hoạt động phòng cháy chữa cháy rừng;

- Phối hp với các chủ rừng khác, chính quyền sở tại, cơ quan, đơn vị, tổ chức xung quanh trong việc đảm bảo an toàn về phòng cháy, chữa cháy rừng;

- Thường xuyên kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy rừng tại khu rừng được giao, thuê đc biệt trong những ngày nng nóng kéo dài; thực hiện các hoạt động phòng cháy, chữa cháy khi có yêu cu của cơ quan có thm quyn.

Trong quá trình tổ chức, triển khai, nếu có vướng mc, các s, ban, ngành, UBND các địa phương, các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình báo cáo bằng văn bản về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) tng hợp, trình UBND tnh xem xét điu chnh cho phù hợp./.

 

Biểu 1:

TỔNG HỢP, PHÂN LOẠI NGUY CƠ VÀ MỨC ĐỘ CHÁY THEO CÁC CẤP

(Kèm theo quyết định số: 3942/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

ĐVT: ha

TT

Đơn vị (cấp huyện)

Cấp nguy cơ cháy rừng

Cộng

Cấp I

Cấp II

Cấp III

1

Ba Chẽ

7.042,53

31.946,80

12.554,07

51.543,4

2

Bình Liêu

12.394,32

17.257,32

4.724,11

34.375,75

3

Cô Tô

645,68

122,37

2.244,02

3.012,07

4

Hải Hà

2.173,90

15.781,83

14.135,95

32.091,68

5

Hạ Long

4.349,71

33.892,34

35.239,91

73.481,96

6

Cẩm Phả

377,88

17.500,02

1.997,64

19.875,54

7

Móng Cái

6.494,40

8.457,03

8.138,20

23.089,64

8

Uông Bí

2.787,38

7.190,10

3.547,89

13.525,37

9

Tiên Yên

5.364,90

25.771,35

12.736,16

43.872,5

10

Vân Đồn

5.845,27

14.577,39

12.977,86

33.400,52

11

Quảng Yên

1.444,0

1.254,34

2.300,12

4.998,46

12

Đông Triều

9.230,99

3.584,78

4.387,79

17.203,56

13

Đầm Hà

491,04

11.167,45

8.160,34

19.818,83

 

Cộng

58.642,09

188.503,12

123.144,07

370.289,28

 

Biểu 2:

TỔNG HỢP CÁC LOÀI CÂY THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

(Kèm theo quyết định s: 3942/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

(ĐVT: ha)

TT

Đơn vị

Loài cây trồng

Ghi chú

Thông, sa mộc + loài khác hỗn giao

Bạch đàn + loài khác hỗn giao

Keo + loài khác hỗn giao

Loài khác

 

Vùng I

 

 

 

 

 

1

TX Đông Triều

4.354,2

5.306,8

2.912,02

0

 

2

TP Uông Bí

2.581,06

259,71

6.684,24

0

 

3

TX Quảng Yên

476,94

1.063,19

487,13

0

 

 

Tng

7.412,2

6.629,7

10.083,39

0

 

 

Vùng II

 

 

 

 

 

4

TP Hạ Long

3.912,69

730,09

32.770,41

518,49

 

 

Vùng III

 

 

 

 

 

5

TP Cẩm Phả

267,7

109,19

17.451,7

0

 

6

Huyện Vân Đồn

724,51

6.238,6

13.206,5

146,79

 

 

Tng

992,21

6.347,79

30.658,2

146,79

 

 

Vùng IV

 

 

 

 

 

7

Huyện Cô Tô

446,53

202,19

0

106,48

 

 

Vùng V

 

 

 

 

 

8

Huyện Tiên Yên

4.639,2

625,85

24.274,8

1.096,31

 

9

Huyện Ba Chẽ

6.418,75

485,66

30671

662,25

 

10

Huyện Bình Liêu

12.209,7

146,7

6.724,57

9.331,75

 

 

Tổng

23.267,65

1.258,21

6.1670,37

11.090,31

 

 

Vùng VI

 

 

 

 

 

11

Huyện Đầm Hà

117,09

386,13

7.673,44

3.477,84

 

12

Huyện Hải Hà

1.312,17

761,13

14.333,8

1.057,54

 

13

TP Móng Cái

5.608,44

886,76

7.932,6

455,56

 

 

Tổng

7.037,7

2.034,02

29.939,84

4.990,94

 

Tổng chung

43.069,01

17.202

165.122

168,53

 

 

Biểu 3:

TỔNG HỢP LỰC LƯỢNG CHỮA CHÁY PHÂN THEO VÙNG

(Kèm theo quyết định s: 3942/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2020 của y ban nhân dân tỉnh)

Đơn vị

BCH cấp huyện

BCH cấp xã

BCH chủ rừng

Tổ đội

Số lượng (người)

Vùng I

3

23

9

159

2.126

TX Đông Triều

1

8

2

53

753

TPng Bí

1

8

5

67

826

TX Quảng Yên

1

7

2

39

542

Lực lượng khác

 

 

 

 

5

Vùng II

1

32

7

 

920

TP Hạ Long

1

32

7

86

865

Lực lượng khác

 

 

 

 

55

Vùng III

3

22

13

100

1.116

TP Cẩm Phả

1

10

4

45

490

Vân Đồn

1

12

9

55

566

Lực lượng khác

 

 

 

 

60

Vùng IV

1

3

0

13

360

Huyện Cô Tô

1

3

0

13

195

Lực lượng khác

 

 

 

 

165

Vùng V

3

26

10

231

2.847

Huyện Tiên Yên

1

11

3

140

1273

Huyện Ba Chẽ

1

8

5

91

804

Huyện Bình Liêu

1

7

2

111

756

Lực lượng khác

 

 

 

 

14

Vùng VI

3

27

15

159

2.007

Huyện Đầm Hà

1

9

5

51

682

Huyện Hải Hà

1

6

6

56

555

TP Móng Cái

1

12

4

52

770

Lực lượng khác

 

 

 

 

198

Tổng

14

133

54

662

9.376

 

 



1 Gồm 122.656,7 ha rừng tự nhiên và 215.946,5 ha rừng trồng.

2 Xử lý thc bì để trồng rừng bng phương thức đốt, không tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật.

3 Các địa phương Hạ Long, Cm Phả, Uông Bí, Quảng Yên, Móng Cái.

4 Nghị quyết s19-NQ/TU ngày 28/11/2019 của Ban Thường vụ Tnh y về phát triển Lâm nghiệp bền vng trên địa bàn tỉnh đến 2025, tầm nhìn đến 2030; Văn bản s 1481/UBND-NLN2 ngày 09/3/2017 tăng cường quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng của các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh; Văn bản số 943/UBND-NLN2 ngày 12/02/2018 về việc tăng cưng công tác bo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng, chỉ đạo các đơn vị, sở ngành liên quan tăng cường công tác bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, phối hợp, điều tra xác định nguyên nhân và x lý trách nhiệm trong các vụ cháy rừng; Ch th s08/CT-UBND ngày 25/9/2019 của Ủy ban nhân dân Tnh về việc tăng cường thực hiện các biện pháp quản , bo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng; Văn bản số 4984/UBND-NLN3 ngày 30/7/2019 của UBND tnh về việc tăng cường công tác phòng cháy, cha cháy rừng; Văn bản số 5230/UBND-XD6 ngày 24/7/2019 của UBND tnh về việc tăng cưng các biện pháp cp bách phòng cháy chữa cháy rng, đảm bo an toàn hệ thng điện; Văn bn s 911/UBND-NC ngày 17/02/2020 của UBND tỉnh Quảng Ninh vviệc tăng cường thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy và cu nạn, cứu hộ năm 2020; Văn bản số 1037/UBND-NLN3 ngày 24/02/2020 của y ban nhân dân tnh vviệc thực hiện chthị của Bộ Nông nghiệp và phát trin nông thôn vviệc tăng cưng các biện pháp cp bách về phòng cháy, chữa cháy rừng;...

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác