Quyết định 3930/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp giữa Sở Nội vụ và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Quyết định 3930/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp giữa Sở Nội vụ và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Số hiệu: | 3930/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Trị | Người ký: | Hoàng Nam |
Ngày ban hành: | 31/12/2020 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 3930/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Trị |
Người ký: | Hoàng Nam |
Ngày ban hành: | 31/12/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3930/QĐ-UBND |
Quảng Trị, ngày 31 tháng 12 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18/11/2016;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
Căn cứ Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của Chính phủ quy định về quản lý và tổ chức lễ hội;
Căn cứ Quy chế phối hợp số 02/QCPH-BNV-BVHTTDL ngày 06/12/2019 giữa Bộ Nội vụ và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 699/TTr-SNV ngày 24/12/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế phối hợp giữa Sở Nội vụ và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP GIỮA SỞ NỘI VỤ VÀ SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRONG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÍN NGƯỠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Kèm theo Quyết định số 3930/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị)
Quy chế này quy định các nguyên tắc, nội dung, phương thức, trách nhiệm, mối quan hệ phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng giữa Sở Nội vụ và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
1. Tăng cường hiệu quả phối hợp giữa hai sở trong thực hiện công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng.
2. Bảo đảm việc tổ chức thực hiện, chính sách, pháp luật về tín ngưỡng được kịp thời và hiệu quả.
3. Đề cao trách nhiệm, tôn trọng, đoàn kết, trao đổi thông tin trong quá trình phối hợp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng.
1. Tuân thủ quy định của pháp luật, nguyên tắc hoạt động của mỗi cơ quan. Phát huy vai trò, trách nhiệm của hai sở trong công tác phối hợp quản lý nhà nước về tín ngưỡng.
2. Đảm bảo sự chỉ đạo, hướng dẫn thống nhất. Chủ động, thường xuyên, kịp thời, chặt chẽ, đảm bảo yêu cầu chất lượng, tiến độ công việc; đảm bảo việc cung cấp thông tin và chế độ bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan; không cản trở việc thực hiện nhiệm vụ của nhau. Đối với những vấn đề còn có ý kiến khác nhau phải báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
1. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ.
2. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản.
3. Tổ chức các đoàn công tác liên ngành kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, sơ kết, tổng kết.
5. Các hình thức khác trên cơ sở thống nhất của hai cơ quan.
1. Lập kế hoạch, chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án liên quan đến tín ngưỡng.
2. Nghiên cứu đề xuất những nội dung liên quan đến tín ngưỡng thuộc đối tượng quản lý của ngành để xây dựng dự thảo văn bản.
3. Trao đổi, thảo luận những vấn đề quan trọng, phức tạp hoặc có ý kiến khác nhau. Trường hợp không thống nhất phải giải trình rõ bằng văn bản để cơ quan có thẩm quyền ban hành đề án, dự án, chương trình, kế hoạch nghiên cứu, tổng hợp.
1. Hướng dẫn đăng ký hoạt động tín ngưỡng; bầu, cử người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng; cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới, di dời cơ sở tín ngưỡng, công trình phụ trợ thuộc cơ sở tín ngưỡng.
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện đăng ký hoạt động tín ngưỡng; bầu, cử người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng; cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới, di dời cơ sở tín ngưỡng, công trình phụ trợ thuộc cơ sở tín ngưỡng không phải là di sản văn hóa.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật đối với những cơ sở tín ngưỡng là di sản văn hóa.
2. Hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện nếp sống văn minh trong hoạt động tín ngưỡng tại các cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo.
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nếp sống văn minh trong hoạt động tín ngưỡng tại các cơ sở tôn giáo.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nếp sống văn minh tại các cơ sở tín ngưỡng.
3. Hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động của các loại hình tín ngưỡng
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của các loại hình tín ngưỡng, bao gồm việc thực hành nghi lễ, người chuyên hoạt động tín ngưỡng không phải là di sản văn hóa phi vật thể.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của các loại hình tín ngưỡng là di sản văn hóa phi vật thể.
4. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc quyên góp, quản lý, sử dụng tài sản của cơ sở tín ngưỡng.
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc quyên góp, quản lý, sử dụng tài sản của cơ sở tín ngưỡng không phải là di sản văn hóa, không nằm trong danh mục kiểm kê di tích của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc quyên góp, quản lý, sử dụng tài sản của cơ sở tín ngưỡng là di sản văn hóa, nằm trong danh mục kiểm kê di tích của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Phát hiện, hỗ trợ việc thực hành, truyền dạy và tôn vinh cá nhân, cộng đồng thực hành tín ngưỡng.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo, rà soát việc phát hiện, hỗ trợ việc thực hành, truyền dạy và tôn vinh cá nhân, cộng đồng thực hành tín ngưỡng là di sản văn hóa phi vật thể.
6. Giải quyết những vấn đề liên quan đến lễ hội tín ngưỡng, tôn giáo
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tổ chức và quản lý lễ hội tín ngưỡng.
b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tổ chức và quản lý lễ hội tôn giáo.
7. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình kế hoạch có nội dung liên quan tới tín ngưỡng.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, mỗi cơ quan có trách nhiệm rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình, kế hoạch có nội dung liên quan tới tín ngưỡng còn chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tiễn.
Điều 7. Trao đổi thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng
1. Cung cấp thông tin, trao đổi về việc đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức hội nghị, hội thảo về tín ngưỡng.
2. Cung cấp thông tin kết quả giải quyết vụ việc phức tạp về tín ngưỡng thuộc phạm vi quản lý.
3. Cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất hoặc khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Cung cấp thông tin kết quả quản lý nhà nước về tín ngưỡng thuộc phạm vi quản lý theo định kỳ sáu tháng và cuối năm hoặc khi có yêu cầu.
Điều 8. Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tín ngưỡng
1. Hằng năm hoặc từng giai đoạn, căn cứ vào mục đích, yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, hai cơ quan trao đổi, thống nhất về việc tổ chức đoàn kiểm tra liên ngành trong việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, đoàn kiểm tra liên ngành có văn bản đề nghị cơ quan liên quan xử lý theo thẩm quyền.
2. Trong trường hợp phát sinh các vụ việc vi phạm pháp luật về tín ngưỡng cẩn có sự phối hợp kiểm tra, xử lý, căn cứ vào nội dung vi phạm thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan nào thì cơ quan đó thụ lý giải quyết và chủ trì kiểm tra, mời các cơ quan liên quan phối hợp.
3. Theo chức năng nhiệm vụ, cơ quan chủ trì trao đổi với cơ quan phối hợp thống nhất trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo về vấn đề có liên quan.
1. Đào tạo, bồi dưỡng
Căn cứ nhu cầu thực tế, mỗi cơ quan cử công chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác liên quan đến tín ngưỡng hoặc cử giảng viên, báo cáo viên tham gia khi một trong hai cơ quan tổ chức yêu cầu.
2. Quan hệ quốc tế
Hai cơ quan phối hợp, hỗ trợ nhau trong hoạt động quan hệ quốc tế liên quan đến tín ngưỡng.
Trong quá trình thực hiện Quy chế phối hợp, hai cơ quan tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tín ngưỡng.
Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
1. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm chủ động xây dựng phương án, kế hoạch và đề ra giải pháp thực hiện, đề nghị cơ quan phối hợp cung cấp thông tin, cử người tham gia.
2. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm cung cấp thông tin, cử người tham gia, phối hợp chặt chẽ thực hiện nhiệm vụ theo đề nghị của cơ quan chủ trì, trường hợp không thực hiện phải nêu rõ lý do.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Tổ chức phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm các nội dung phối hợp và phân công bộ phận làm đầu mối thường trực trong thực hiện Quy chế này.
2. Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan tổ chức họp liên ngành để sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế.
3. Giao Ban Tôn giáo - Sở Nội vụ làm đầu mối thường trực giúp lãnh đạo hai cơ quan theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Quy chế.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Tổ chức phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm các nội dung phối hợp và phân công bộ phận làm đầu mối thường trực trong thực hiện Quy chế này.
2. Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan tổ chức họp để sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế.
3. Giao Phòng Quản lý Văn hóa - Gia đình, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tham mưu công tác phối hợp giữa Sở Nội vụ, Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch trong thực hiện Quy chế.
1. Kinh phí đảm bảo cho công tác phối hợp thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về ngân sách nhà nước.
2. Việc lập dự toán kinh phí đảm bảo cho công tác phối hợp thực hiện trên nguyên tắc cơ quan nào chủ trì thực hiện nhiệm vụ thì cơ quan đó bảo đảm kinh phí phục vụ công tác phối hợp.
Sở Nội vụ và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này và theo các quy định của pháp luật có liên quan.
1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế, nếu có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, Sở Nội vụ và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thống nhất báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây