269687

Quyết định 393/QĐ-BTC năm 2013 về Quy chế tổ chức thực hiện công tác đấu thầu mua sắm hàng hóa, tuyển chọn tư vấn đối với dự án thuộc Bộ Tài chính sử dụng nguồn tài trợ của Ngân hàng Thế giới

269687
LawNet .vn

Quyết định 393/QĐ-BTC năm 2013 về Quy chế tổ chức thực hiện công tác đấu thầu mua sắm hàng hóa, tuyển chọn tư vấn đối với dự án thuộc Bộ Tài chính sử dụng nguồn tài trợ của Ngân hàng Thế giới

Số hiệu: 393/QĐ-BTC Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Phạm Sỹ Danh
Ngày ban hành: 01/03/2013 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 393/QĐ-BTC
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Phạm Sỹ Danh
Ngày ban hành: 01/03/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 393/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 01 tháng 3 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HOÁ, TUYỂN CHỌN TƯ VẤN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN THUỘC BỘ TÀI CHÍNH SỬ DỤNG NGUỒN TÀI TRỢ CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI.

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19/06/2009 của Quốc hội;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;

Căn cứ Hiệp định tài trợ được ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Hiệp hội phát triển quốc tế để thực hiện các dự án;

Căn cứ Quyết định số 148/QĐ-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phân cấp, uỷ quyền và tổ chức thực hiện đối với lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm tra, kiểm toan nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, đấu thầu, mua sắm tập trung trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, dự án vay nợ, viện trợ thuộc Bộ Tài chính;

Xét đề nghị của các Giám đốc Ban quản lý dự án thuộc Bộ Tài chính sử dụng nguồn tài trợ của Ngân hàng Thế giới, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế tổ chức thực hiện công tác đấu thầu mua sắm hàng hóa, tuyển chọn tư vấn đối với các dự án thuộc Bộ Tài chính sử dụng nguồn tài trợ của Ngân hàng Thế giới.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê Tài chính, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, các Giám đốc Ban quản lý dự án thuộc Bộ Tài chính sử dụng nguồn tài trợ của Ngân hàng Thế giới, và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng (để chỉ đạo);
- Đại diện NHTG tại Việt Nam;
- Đại diện các nhà tài trợ nước ngoài tại Việt Nam;
- Bộ KH&ĐT, Kiểm toán Nhà nước;
- Như điều 2;
- Vụ Pháp chế, Cục Quản lý nợ;
- Lưu VT, Vụ KHTC

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Phạm Sỹ Danh

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU, MUA SẮM HÀNG HOÁ, TUYỂN CHỌN TƯ VẤN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN THUỘC BỘ TÀI CHÍNH SỬ DỤNG NGUỒN TÀI TRỢ CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 393 /QĐ-BTC ngày 01 / 3 /2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục tiêu ban hành Quy chế

Hướng dẫn các dự án thuộc Bộ Tài chính sử dụng nguồn tài trợ của Ngân hàng Thế giới (sau đây gọi tắt là Dự án) khi thực hiện đấu thầu xây dựng công trình, mua sắm hàng hoá, dịch vụ phi tư vấn và tuyển chọn dịch vụ tư vấn đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, cạnh tranh, công bằng, minh bạch, chống các hành vi tiêu cực và nâng cao hiệu quả kinh tế, tiết kiệm ngân sách; đảm bảo phù hợp giữa trình tự, thủ tục đấu thầu trong nước và các quy định của Ngân hàng Thế giới; tăng cường tính chủ động cho chủ đầu tư và Giám đốc Ban quản lý dự án (sau đây gọi tắt là Giám đốc dự án) trong việc tổ chức thực hiện công tác đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn sử dụng ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí tài trợ.

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh của Quy chế

1. Quy chế này áp dụng đối với các Dự án thuộc Bộ Tài chính sử dụng nguồn tài trợ của Ngân hàng Thế giới, các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện đấu thầu, lựa chọn Nhà thầu xây dựng công trình, cung cấp hàng hoá, dịch vụ phi tư vấn và tuyển chọn dịch vụ tư vấn (sau đây gọi tắt là đấu thầu mua sắm hàng hoá, tuyển chọn tư vấn) từ nguồn vốn đối ứng (Ngân sách Nhà nước), vốn vay nợ và vốn viện trợ theo Hiệp định tài trợ, Hiệp định tín dụng giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội phát triển quốc tế thuộc Ngân hàng Thế giới đối với từng Dự án (sau đây gọi tắt là Hiệp định tài trợ).

2. Các dự án thuộc Bộ Tài chính sử dụng nguồn tài trợ của các tổ chức nước ngoài khác được áp dụng theo Quy chế này khi trong hướng dẫn về đấu thầu của Nhà tài trợ hoặc Hiệp định đã ký kết quy định được áp dụng tài liệu hướng dẫn về đấu thầu của Ngân hàng Thế giới.

Điều 3. Nguyên tắc áp dụng khi tổ chức đấu thầu

Khi thực hiện công tác đấu thầu mua sắm hàng hóa, tuyển chọn tư vấn, chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, Tổ chuyên gia đấu thầu, Tổ thẩm định đấu thầu, các cá nhân và đơn vị liên quan phải tuân thủ các quy định:

1. Luật Đấu thầu và các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam có liên quan;

2. Hiệp định tài trợ giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội phát triển quốc tế thuộc Ngân hàng Thế giới;

3. Tài liệu “Hướng dẫn đấu thầu mua sắm hàng hoá, công trình và dịch vụ phi tư vấn” và “Hướng dẫn tuyển chọn và thuê tư vấn” đối với các khoản vay của IBRD và các khoản tín dụng, viện trợ không hoàn lại của IDA cho các bên vay vốn Ngân hàng Thế giới phát hành và các tài liệu được sửa đổi, cập nhật;

4. Quy định tại Quy chế này.

Việc sử dụng các tài liệu hướng dẫn về đấu thầu của Ngân hàng Thế giới, được áp dụng đối với phiên bản quy định tại Hiệp định tài trợ hoặc Ngân hàng Thế giới có văn bản cho áp dụng tại thời điểm triển khai hoạt động đấu thầu, mua sắm hàng hoá, công trình và dịch vụ phi tư vấn; hoạt động tuyển chọn và thuê tư vấn của Dự án bằng khoản vay của IBRD, khoản tín dụng và viện trợ không hoàn lại của IDA và phần vốn đối ứng (NSNN) theo tỷ lệ được quy định trong Hiệp định tài trợ.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

1. Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn, đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

2. Hoạt động đấu thầu bao gồm các hoạt động của các bên liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu.

3. Trình tự thực hiện đấu thầu gồm các bước chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ mời quan tâm, đánh giá hồ sơ dự thầu, đánh giá hồ sơ đề xuất, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng.

4. Đấu thầu trong nước là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu trong nước.

5. Đấu thầu quốc tế là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu trong nước.

6. Bên mời thầu là chủ đầu tư, Giám đốc dự án hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh nghiệm được chủ đầu tư, chủ tài khoản đơn vị dự toán sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp luật.

7. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 13, Điều 14 của Quy chế này và có khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ tư vấn cho bên mời thầu theo thỏa thuận của hợp đồng.

8. Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu, đứng tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn (sau đây gọi là nhà thầu tham gia đấu thầu). Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập gọi là nhà thầu độc lập. Nhà thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong một đơn dự thầu thì gọi là nhà thầu liên danh.

9. Nhà thầu phụ là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên cơ sở thoả thuận hoặc hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ không phải là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu.

10. Nhà thầu trong nước là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.

11. Nhà thầu nước ngoài là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật của nước mà nhà thầu mang quốc tịch.

12. Tham gia đấu thầu là việc nhà thầu tham gia các cuộc đấu thầu rộng rãi hoặc hạn chế.

13. Gói thầu là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là toàn bộ dự án; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường xuyên. Việc phân chia gói thầu phải được Ngân hàng Thế giới và cấp có thẩm quyền phê duyệt.

14. Hồ sơ/thư mời quan tâm là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm đối với nhà thầu làm căn cứ pháp lý để bên mời thầu lựa chọn danh sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu.

15. Hồ sơ quan tâm là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.

16. Hồ sơ mời thầu (RFP/BD) là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu do bên mời thầu chuẩn bị, bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.

17. Hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu sử dụng cho sơ tuyển do bên mời sơ tuyển chuẩn bị, bao gồm các yêu cầu cho quá trình sơ tuyển làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển và để bên mời sơ tuyển đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển.

18. Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu, mẫu biểu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.

19. Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chào hàng cạnh tranh, hợp đồng trực tiếp, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ yêu cầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng. Chủ đầu tư hoặc Giám đốc dự án chịu trách nhiệm quyết định nội dung của hồ sơ yêu cầu theo đúng quy định;

20. Hồ sơ dự sơ tuyển là toàn bộ tài liệu, mẫu biểu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển và được nộp cho bên mời sơ tuyển theo quy định.

21. Điều khoản tham chiếu là tài liệu giải thích mục tiêu, phạm vi công việc, các hoạt động, nhiệm vụ cần hoàn thành, trách nhiệm của chủ đầu tư và nhà thầu, dự kiến kết quả và sản phẩm đầu ra.

22. Hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu chuẩn bị và nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu. Đối với hình thức chào hàng cạnh tranh thì hồ sơ đề xuất còn được gọi là báo giá.

23. Giá gói thầu là giá trị gói thầu (không bao gồm dự phòng) được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy định hiện hành khác.

24. Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu. Trường hợp, nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.

25. Giá đánh giá là giá được xác định trên cùng một mặt bằng về các yếu tố kỹ thuật, tài chính, thương mại và được dùng để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, công trình hoặc dịch vụ phi tư vấn. Giá đánh giá bao gồm giá dự thầu do nhà thầu đề xuất để thực hiện gói thầu sau khi đã sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch, cộng với các chi phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến tiến độ, chất lượng, nguồn gốc của hàng hóa hoặc công trình thuộc gói thầu trong suốt thời gian sử dụng.

26. Giá đề nghị trúng thầu là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của nhà thầu được lựa chọn trúng thầu sau khi đã sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

27. Giá trúng thầu là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ sở để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.

28. Hợp đồng là văn bản ký kết giữa chủ đầu tư hoặc Giám đốc dự án và nhà thầu được lựa chọn trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên nhưng phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và các quy định khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

29. Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

30. Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

31. Kết quả lựa chọn nhà thầu là kết quả đấu thầu khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế hoặc kết quả lựa chọn khi áp dụng các hình thức lựa chọn khác.

32. Kiến nghị trong đấu thầu là việc nhà thầu tham gia đấu thầu đề nghị xem xét lại kết quả lựa chọn nhà thầu và những vấn đề liên quan đến quá trình đấu thầu khi thấy quyền, lợi ích của mình bị ảnh hưởng.

33. Thẩm định đấu thầu là việc kiểm tra, đánh giá của cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định về kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời quan tâm, danh sách ngắn, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu để làm cơ sở cho người có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định tại Quy chế này.

Việc thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu không phải là đánh giá lại hồ sơ dự thầu.

34. Danh sách ngắn là danh sách các nhà thầu được mời tham gia đấu thầu đối với đấu thầu hạn chế, danh sách nhà thầu trúng sơ tuyển và danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm được đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm;

35. Chỉ dẫn cho nhà thầu là tài liệu cung cấp cho các nhà thầu những thông tin cần thiết để chuẩn bị đề xuất của nhà thầu.

36. Dữ liệu mời thầu là một phần trong chỉ dẫn cho nhà thầu dùng để phản ánh những điều kiện đặc thù của quốc gia hay một nhiệm vụ.

37. Thư mời thầu là văn bản kèm hồ sơ mời thầu bên mời thầu gửi cho các nhà thầu.

38. Hành động tham nhũng là hành động chào mời, cho, nhận hoặc xin (theo cách trực tiếp hoặc gián tiếp) bất cứ một thứ gì có giá trị làm ảnh hưởng không đúng tới hành động của một bên khác;

39. Hành động gian lận là bất cứ hành động hay sự bỏ sót nào, bao gồm cả trình bày sai sự thật, (có chủ ý hay sơ suất) làm cho một bên có hành động sai lầm, hoặc cố tình lừa dối một bên để đạt được lợi ích tài chính hay lợi ích khác hoặc để tránh một nghĩa vụ;

40. Hành động câu kết, thông đồng là một sự sắp xếp giữa hai hoặc nhiều bên để đạt được một mục đích sai trái, bao gồm cả việc gây ảnh hưởng sai trái đến đến một bên khác;

41. Hành động ép buộc là làm hỏng, làm hư hại hoặc đe dọa làm hỏng hay làm hư hại trực tiếp hoặc gián tiếp để gây ảnh hưởng sai trái đến hành động của một bên hay tài sản của bên đó;

42. Hành động ngăn cản là hành động cố ý phá hủy, làm giả, tráo đổi hoặc che giấu chứng cứ có ý nghĩa trọng yếu đối với việc điều tra hoặc cung cấp thông tin sai lệch cho cán bộ điều tra nhằm ngăn cản đáng kể việc điều tra của cơ quan chức năng và Ngân hàng Thế giới về các cáo buộc tham nhũng, gian lận, ép buộc hay thông đồng; và/hoặc đe dọa, quấy nhiễu hay dọa dẫm bất cứ bên nào nhằm ngăn cản việc cung cấp thông tin liên quan đến điều tra hay tiến trình điều tra; hoặc là hành động nhằm gây cản trở đến quyền thanh tra và kiểm toán của cơ quan chức năng và Ngân hàng Thế giới.

43. Nhân sự là chuyên gia tư vấn và nhân viên hỗ trợ do nhà thầu hoặc nhà thầu phụ cung cấp và được giao thực hiện dịch vụ hay một phần dịch vụ;

Điều 5. Nhiệm vụ quản lý, thực hiện và phối hợp trong hoạt động đấu thầu

1. Nhiệm vụ quản lý hoạt động đấu thầu các đơn vị thuộc Bộ Tài chính:

a) Vụ Kế hoạch - Tài chính có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính tổng hợp, hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát các công việc có liên quan đến hoạt động mua sắm hoặc đấu thầu lựa chọn nhà thầu đối với công tác mua sắm hàng hoá, dịch vụ, đầu tư xây dựng của các Dự án theo đúng quy định.

b) Cục Tin học và Thống kê tài chính có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn, kiểm tra về tiêu chuẩn kỹ thuật, cấu hình và các công việc có liên quan đến hoạt động mua sắm hoặc đấu thầu lựa chọn nhà thầu đối với công tác mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin của các Dự án theo đúng quy định.

2. Nhiệm vụ của Chủ đầu tư, Giám đốc dự án và phối hợp với Ngân hàng Thế giới trong tổ chức thực hiện đấu thầu:

a) Chủ đầu tư, Giám đốc dự án và Tổ thẩm định, Tổ chuyên gia đấu thầu chịu trách nhiệm cá nhân, toàn diện công tác tổ chức triển khai thực hiện mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ theo quy định hiện hành của Ngân hàng Thế giới và quy định tại Quy chế này.

b) Giám đốc dự án, Chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp, đề xuất với Ngân hàng Thế giới xem xét, có ý kiến về các trình tự, thủ tục mua sắm đấu thầu, các hồ sơ tài liệu, quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, kiến nghị trúng thầu và dự thảo hợp đồng đối với những gói thầu sử dụng nguồn vốn tài trợ của Ngân hàng Thế giới nhằm mục đích đảm bảo toàn bộ quá trình được thực hiện theo các thủ tục đã thống nhất trong Hiệp định tài trợ. Việc xem xét, rà soát các thủ tục, hồ sơ mua sắm đấu thầu của Dự án được Ngân hàng Thế giới tiến hành trước hoặc sau tuỳ theo hình thức đấu thầu, phạm vi của gói thầu (thuộc ngưỡng xét duyệt trước hoặc ngưỡng xét duyệt sau).

Điều 6. Điều kiện thực hiện đấu thầu mua sắm hàng hóa, tuyển chọn tư vấn

Ban quản lý Dự án, Chủ đầu tư khi thực hiện đấu thầu mua sắm hàng hoá, tuyển chọn tư vấn phải đảm bảo các điều kiện sau:

- Nội dung mua sắm hàng hoá, tuyển chọn tư vấn phải tuân thủ Hiệp định tài trợ và Văn kiện của Dự án;

- Có nội dung mua sắm hàng hoá, tuyển chọn tư vấn được phê duyệt trong Kế hoạch đấu thầu tổng thể;

- Trong phạm vi ngân sách từng gói thầu được duyệt.

Chương II

TRÌNH TỰ ĐẤU THẦU, HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU VÀ ĐIỀU KIỆN THAM GIA DỰ THẦU

Điều 7. Trình tự triển khai công tác đấu thầu

Ban quản lý dự án, Chủ đầu tư khi tổ chức triển khai đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn lựa chọn áp dụng trình tự thực hiện cho phù hợp với từng hình thức đấu thầu, cụ thể:

1. Thành lập Tổ thẩm định đấu thầu;

2. Xây dựng và trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu;

3. Xây dựng và trình phê duyệt điều khoản tham chiếu, hồ sơ mời quan tâm, tiêu chí đánh giá hồ sơ mời quan tâm;

4. Đánh giá và trình phê duyệt kết quả đánh giá và lựa chọn đơn vị vào danh sách ngắn;

5. Xây dựng và trình phê duyệt hồ sơ mời thầu (có thể được xây dựng và phê duyệt đồng thời với thời điểm xây dựng và phê duyệt kế hoạch đấu thầu);

6. Xây dựng và trình phê duyệt bảng điểm đánh giá chi tiết về kỹ thuật (có thể được xây dựng và phê duyệt đồng thời với thời điểm xây dựng và phê duyệt hồ sơ mời thầu);

7. Thành lập Tổ chuyên gia đấu thầu (có thể thành lập cùng với thời điểm quyết định thành lập Tổ thẩm định đấu thầu);

8. Đánh giá hồ sơ dự thầu;

9. Thẩm định và trình phê duyệt kết quả đấu thầu;

10. Thông báo kết quả đấu thầu;

11. Thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng (tuỳ thuộc tính chất của từng hình thức đấu thầu, việc thương thảo, đàm phán các điều khoản của dự thảo hợp đồng có thể được thực hiện đối với nhà thầu được xếp hạng cao nhất ngay sau khi có kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu).

Giám đốc dự án có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo đúng nội dung, trình tự đã lựa chọn, được bổ sung thêm các nội dung cho phù hợp với yêu cầu cụ thể của công tác mua sắm, đấu thầu. Đối với gói thầu thuộc diện xét duyệt trước của Ngân hàng Thế giới, Giám đốc dự án có trách nhiệm lấy ý kiến của Ngân hàng Thế giới theo quy định.

Điều 8. Phương thức đấu thầu

1. Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ: Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần.

2. Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ: Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành hai lần; trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh giá, đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng hợp.

3. Phương thức đấu thầu hai giai đoạn được thực hiện theo trình tự sau đây:

a) Giai đoạn một: Căn cứ hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai;

b) Giai đoạn hai: Căn cứ hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu.

Điều 9. Các hình thức đấu thầu, lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa

1. Đấu thầu cạnh tranh quốc tế (ICB) được áp dụng để khuyến khích tính cạnh tranh trong hoạt động mua sắm hàng hóa, thông qua việc công khai thông tin và trao quyền bình đẳng cho tất cả các nhà thầu hợp lệ tham gia dự thầu cung cấp hàng hóa.

2. Đấu thầu quốc tế hạn chế (LIB) là hình thức đấu thầu cạnh tranh quốc tế nhưng không quảng cáo công khai mà tiến hành mời thầu trực tiếp. Đấu thầu quốc tế hạn chế được áp dụng trong các trường hợp sau:

a) Có một số lượng hạn chế các nhà cung cấp hàng hóa;

b) Có lý do xác đáng cho việc không thể áp dụng đầy đủ các thủ tục của đấu thầu cạnh tranh quốc tế (ICB).

3. Đấu thầu cạnh tranh trong nước (NCB) được áp dụng trong trường hợp mua sắm các hàng hóa, công trình và các dịch vụ phi tư vấn khó thu hút sự cạnh tranh của các nhà thầu nước ngoài do:

a) Quy mô và giá trị hợp đồng;

b) Công trình có vị trí địa lý phân tán hoặc thời gian thực hiện kéo dài;

c) Tổ chức thực hiện cần số lượng lớn nhân công;

d) Các hàng hóa, công trình và dịch vụ phi tư vấn có sẵn ở trong nước với mức giá thấp hơn giá thị trường quốc tế.

4. Chào hàng cạnh tranh (Shopping) được áp dụng trong các trường hợp sau:

a) Mua sắm khối lượng hạn chế những hàng hoá, dịch vụ thông dụng (có nhiều người sử dụng và có nguồn cung cấp đảm bảo, ổn định), sẵn có trên thị trường (hàng hóa được giao ngay khi có nhu cầu mà không phải thông qua đặt hàng để thiết kế, gia công, chế tạo, sản xuất), có đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa (theo tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn quốc tế hoặc tiêu chuẩn của khu vực) và tương đương nhau về chất lượng (có khả năng thay thế lẫn nhau do có cùng đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng và các đặc tính khác);

b) Gói thầu mua sắm hàng hóa hoặc gói thầu công trình xây lắp đơn giản có giá gói thầu không vượt ngưỡng quy định tại Hiệp định tài trợ của từng Dự án;

5. Hợp đồng trực tiếp (DC) là hình thức trao thầu cho một nhà thầu cụ thể không dựa trên sự cạnh tranh, áp dụng trong các trường hợp cụ thể sau:

a) Một hợp đồng cung cấp hàng hóa, công trình và dịch vụ phi tư vấn đã được trúng thầu theo các thủ tục mà Ngân hàng Thế giới chấp thuận, đang được thực hiện và có thể gia hạn để cung cấp bổ sung hàng hóa, công trình, hay dịch vụ phi tư vấn, có tính chất tương tự như trong hợp đồng đang thực hiện;

b) Việc chuẩn hóa các thiết bị hoặc phụ tùng thay thế để tương thích với các thiết bị hiện có yêu cầu phải mua bổ sung từ nhà cung ứng ban đầu;

c) Thiết bị cần mua là loại độc quyền và chỉ có thể mua được từ một nguồn duy nhất;

d) Việc mua sắm các hàng hóa nhất định từ một nhà cung cấp cụ thể là rất cần thiết để đảm bảo tính đồng bộ, đáp ứng tính năng hoạt động, chức năng của một thiết bị, nhà xưởng hoặc cơ sở;

đ) Cung cấp hàng hóa, công trình, dịch vụ phi tư vấn trong các trưởng hợp đặc biệt (khẩn cấp, thiên tai,...)

6. Tự thực hiện là hình thức được thực hiện trong trường hợp chủ đầu tư hoặc chủ dự án là nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án hoặc chương trình, kế hoạch do mình quản lý và sử dụng, áp dụng trong các trường hợp cụ thể sau:

a) Khối lượng công việc xây dựng và lắp đặt liên quan không thể xác định trước;

b) Công trình xây dựng và lắp đặt có quy mô nhỏ, phân tán hoặc có địa điểm tại các vùng sâu vùng xa, và khó có thể thu hút các công ty xây dựng có năng lực tham gia đấu thầu với mức giá hợp lý;

c) Công việc xây dựng và lắp đặt cần được thực hiện để không làm gián đoạn các hoạt động hiện tại;

d) Có nhiều khả năng rủi ro gián đoạn khi đang thực hiện công việc;

đ) Các dịch vụ phi tư vấn chuyên biệt (vấn đề an ninh quốc gia mà chỉ có thể được thực hiện bởi các cơ quan chuyên môn của Chính phủ,...);

e) Sửa chữa, xử lý khẩn cấp đối với các công trình, hàng hóa nằm tại các vùng bị ảnh hưởng bởi xung đột, khó có thể thu hút các công ty tư nhân.

Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự toán cho gói thầu phải được phê duyệt theo quy định, đơn vị giám sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập với chủ đầu tư hoặc chủ dự án về tổ chức và tài chính.

7. Hình thức khác Ngân hàng Thế giới quy định và được người có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 10. Các hình thức đấu thầu tuyển chọn tư vấn

1. Tuyển chọn tư vấn trên cơ sở chất lượng và chi phí (QCBS) là quy trình tuyển chọn công ty/hãng tư vấn dựa trên quy trình cạnh tranh giữa các công ty đã vào danh sách ngắn dựa trên cơ sở đánh giá đề xuất kỹ thuật và đề xuất giá khi lựa chọn đơn vị trúng thầu.

2. Tuyển chọn tư vấn dựa trên cơ sở chất lượng (QBS) là được áp dụng đối với các công việc có tính chất phức tạp, đòi hỏi cao về chuyên môn, cụ thể như sau:

a) Các công việc phức tạp hoặc có chuyên môn cao, khó xác định điều khoản tham chiếu và yêu cầu đầu vào của tư vấn một cách chính xác, và bên thuê muốn tư vấn thể hiện sự sáng tạo trong đề xuất;

b) Các công việc có ảnh hưởng lớn đối với các hoạt động tiếp theo và do đó, việc tìm được các chuyên gia tốt nhất là một mục tiêu quan trọng;

c) Các công việc có thể thực hiện bằng nhiều cách rất khác nhau nên không thể so sánh các đề xuất của các tư vấn.

3. Tuyển chọn tư vấn theo ngân sách cố định (FBS) là phương pháp áp dụng đối với với các nhiệm vụ đơn giản, có thể xác định một cách chính xác và có ngân sách cố định. Hồ sơ mời thầu theo phương pháp tuyển chọn này phải nêu rõ ngân sách hiện có và yêu cầu tư vấn cung cấp các đề xuất kỹ thuật và tài chính tốt nhất trong các túi hồ sơ riêng biệt và nằm trong giới hạn ngân sách.

4. Tuyển chọn tư vấn với chi phí thấp nhất (LCS) được áp dụng đối với công việc có tính chất quy chuẩn (kiểm toán, thiết kế kỹ thuật cho các công trình không phức tạp,...), khi các thông lệ và tiêu chuẩn đã được xây dựng từ trước.

5. Tuyển chọn tư vấn dựa trên năng lực của tư vấn (CQS) là quy trình tuyển chọn hãng hoặc công ty tư vấn, được áp dụng cho các hợp đồng nhỏ (thông thường không vượt quá 4.200 triệu đồng, tương đương 200.000 USD) dựa trên danh sách ngắn tư vấn được lập. Tư vấn có năng lực và tham chiếu thích hợp nhất được mời nộp hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng.

6. Tuyển tư vấn từ một nguồn duy nhất (SSS) là phương pháp chỉ định trực tiếp tư vấn hãng thực hiện hợp đồng, áp dụng thực hiện trong các trường hợp:

a) Tiếp tục thực hiện những công việc trước đây;

b) Trường hợp khẩn cấp, những công việc giá trị nhỏ (tối đa 2.100 triệu đồng, tương đương 100.000 USD);

c) Có một nhà thầu có đủ năng lực hoặc có kinh nghiệm đặc biệt cho công việc.

7. Tư vấn cá nhân (IC) được tuyển chọn trên cơ sở đánh giá kinh nghiệm, năng lực chuyên môn. Danh sách tư vấn cá nhân được mời tham gia nộp hồ sơ phải đạt ít nhất có 3 tư vấn cá nhân.

Tư vấn cá nhân được tuyển dụng đối với những công việc sau: (i) những công việc không cần đến một nhóm chuyên gia, (ii) những công việc không cần đến sự hỗ trợ thêm từ bên ngoài (trụ sở chính của công ty) về mặt chuyên môn (iii) những công việc mà kinh nghiệm và năng lực của cá nhân là yêu cầu lớn nhất.

8. Hình thức khác do Ngân hàng Thế giới quy định và được người có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 11. Hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt

Trường hợp gói thầu có đặc thù riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 9 và Điều 10 thì Giám đốc dự án, Chủ đầu tư phải lập phương án lựa chọn nhà thầu, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế gửi Ngân hàng Thế giới cho ý kiến và tổng hợp trình Bộ Tài chính xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 12. Điều kiện tham gia dự thầu

Tất cả các đơn vị, tổ chức và cá nhân khi tham gia dự thầu phải đảm bảo các điều kiện sau:

1. Có tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 13, Điều 14 của Quy chế này;

2. Chỉ được tham gia trong một hồ sơ dự thầu đối với một gói thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc là nhà thầu liên danh. Trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ người đứng đầu của liên danh, trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng của từng thành viên đối với công việc thuộc gói thầu;

3. Đáp ứng yêu cầu nêu trong thư mời bày tỏ quan tâm, thông báo mời thầu hoặc thư mời thầu của bên mời thầu.

Điều 13. Tư cách hợp lệ của nhà thầu là tổ chức

Nhà thầu là tổ chức có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo quy định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức không có đăng ký kinh doanh trong trường hợp là nhà thầu trong nước; có đăng ký hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp trong trường hợp là nhà thầu nước ngoài;

2. Không có các hành vi gian lận và tham nhũng theo quy định tại Điều 16 của Quy chế này.

3. Không có mâu thuẫn về lợi ích trong quá trình đấu thầu theo quy định tại Điều 15 của Quy chế này và các quy định khác của Ngân hàng Thế giới, pháp luật Việt Nam (nếu có).

4. Đối với nhà thầu là các doanh nghiệp hoặc tổ chức thuộc sở hữu Nhà nước có thể tham gia đấu thầu (tại Việt Nam) nếu chứng minh được: (i) tính tự chủ về mặt pháp lý và tài chính; (ii) hoạt động theo luật thương mại và (iii) không phải là cơ quan trực thuộc bên mời thầu.

5. Có cam kết đảm bảo nguồn lực và khả năng hoàn thành các điều khoản hợp đồng cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ tư vấn.

Điều 14. Tư cách hợp lệ của nhà thầu là cá nhân

Nhà thầu là cá nhân có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của quốc gia mà cá nhân đó là công dân;

2. Đăng ký hoạt động hợp pháp hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp do cơ quan (trong nước hoặc nước ngoài) có thẩm quyền cấp;

3. Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Việc thuê tuyển tư vấn cá nhân không gây ra mâu thuẫn về lợi ích như quy định tại Điều 15 Quy chế này.

Điều 15. Các hành vi tuân thủ và tránh những mâu thuẫn về lợi ích trong đấu thầu

1. Nhà thầu tham gia quá trình đấu thầu phải khách quan và luôn đặt quyền lợi của bên mời thầu, chủ đầu tư lên hàng đầu; tránh tuyệt đối mọi xung đột với các nhiệm vụ khác hoặc vì lợi ích riêng của công ty mình, tránh hành động với mục đích để có được công việc khác trong tương lai.

2. Nhà thầu và mọi bên liên danh với nhà thầu sẽ không được tuyển dụng nếu có xung đột lợi ích như sau:

a) Nhà thầu đang cung cấp hàng hóa, công trình hoặc các dịch vụ phi tư vấn bắt nguồn hoặc liên quan trực tiếp đến các dịch vụ tư vấn chuẩn bị hoặc thực hiện một dự án đã được cung cấp bởi nhà thầu đó hoặc nhà thầu khác đang nắm quyền hoặc thuộc quyền kiểm soát (trực tiếp hoặc gián tiếp) đối với nhà thầu nói trên. Điều này không áp dụng cho trường hợp các công ty (tư vấn, nhà thầu, hoặc nhà cung ứng) đang cùng nhau thực hiện các nghĩa vụ của nhà thầu trong một hợp đồng chìa khóa trao tay hoặc hợp đồng vừa thiết kế vừa xây dựng;

b) Nhà thầu nộp nhiều hơn một hồ sơ dự thầu, hoặc với tư cách độc lập hoặc là thành viên liên danh trong hồ sơ dự thầu khác, trừ trường hợp bên mời thầu chấp nhận các hồ sơ dự thầu thay thế. Điều này không hạn chế một nhà thầu tham gia nhiều hơn một hồ sơ dự thầu với tư cách nhà thầu phụ;

c) Nhà thầu (bao gồm cả các nhân sự) có quan hệ kinh doanh hoặc gia đình (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột) với một cán bộ chuyên môn của Bên mời thầu mà người đó: (i) có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp trong quá trình soạn thảo hồ sơ mời thầu hoặc thông số kỹ thuật của hợp đồng, và/hoặc quá trình đánh giá thầu cho hợp đồng; hoặc (ii) sẽ tham gia thực hiện hoặc giám sát hợp đồng. Trừ trường hợp những mâu thuẫn phát sinh từ những mối quan hệ nói trên đã được giải quyết ổn thỏa, được Ngân hàng Thế giới và cấp có thẩm quyền chấp thuận;

d) Nhà thầu không tuân thủ quy định về mâu thuẫn lợi ích như đã nêu trong mẫu Hồ sơ mời thầu cho một quá trình đấu thầu cụ thể có liên quan;

đ) Xung đột hoạt động: Nhà thầu và các bên liên danh đã được lựa chọn để cung cấp hàng hóa, công trình hay dịch vụ phi tư vấn được nêu lên trong dự án sẽ không được cung cấp dịch vụ tư vấn liên quan đến những hàng hóa, công trình hay dịch vụ nói trên.

Ngược lại, một nhà thầu và liên danh được lựa chọn cung cấp các dịch vụ tư vấn để chuẩn bị hoặc thực hiện một dự án sẽ không được cung cấp hàng hóa, công trình hay dịch vụ phi tư vấn là kết quả hoặc có liên quan trực tiếp đến dịch vụ tư vấn nhà thầu đang cung cấp.

e) Xung đột nhiệm vụ: Nhà thầu (bao gồm nhân sự của nhà thầu chính và các nhà thầu phụ) hoặc bất kỳ bên liên danh nào của nhà thầu sẽ không được tuyển dụng để làm bất kỳ nhiệm vụ nào, xét về tính chất, có thể xung đột với một nhiệm vụ khác mà Nhà thầu thực hiện cho cùng một Chủ đầu tư hay một Chủ đầu tư khác.

g) Xung đột quan hệ: Nhà thầu (có bao gồm nhân sự của nhà thầu và các nhà thầu phụ) có quan hệ kinh doanh hay quan hệ gia đình với cán bộ, nhân viên của Bên mời thầu tham gia (trực tiếp hoặc gián tiếp) vào việc (i) chuẩn bị Điều khoản tham chiếu, (ii) quá trình tuyển chọn tư vấn, hoặc (iii) giám sát Hợp đồng, sẽ không được trao Hợp đồng, trừ khi xung đột xuất phát từ mối quan hệ nói trên đã được giải quyết thỏa đáng đối với Ngân hàng Thế giới thông qua quy trình tuyển chọn và thực hiện hợp đồng.

3. Nhà thầu có nghĩa vụ thông báo về mọi trường hợp xung đột hay có tiềm năng xung đột ảnh hưởng đến khả năng của nhà thầu trong việc thực hiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ tư vấn cho Bên mời thầu. Trong trường hợp nhà thầu không thông báo về những trường hợp xung đột nêu trên, khi bên mời thầu, cơ quan có thẩm quyền hoặc Ngân hàng Thế giới phát hiện ra, sẽ dẫn đến phán quyết (i) loại bỏ nhà thầu tham gia vào quá trình đấu thầu hoặc (ii) chấm dứt hợp đồng với nhà thầu.

4. Khi nhà thầu đề nghị công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị của Nhà nước Việt Nam làm nhân sự của nhà thầu trong đề xuất kỹ thuật thì phải đáp ứng điều kiện sau:

a) Đề xuất không vi phạm Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức của Việt Nam và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành;

b) Cá nhân tham gia đấu thầu phải đáp ứng một trong các yêu cầu: Đã nghỉ làm không lương tại cơ quan nhà nước hoặc đã thôi công tác hoặc đã về hưu tối thiểu 06 tháng tính đến thời điểm nhà thầu gửi đề xuất.

Đối với các giảng viên, chuyên gia hoạt động trong các lĩnh vực chuyên môn của các Trường đại học, tổ chức giáo dục, Viện nghiên cứu có thể được ký hợp đồng cá nhân để làm việc bán chuyên trách cho dự án trong trường hợp việc thuê tuyển đó là hợp lý, cần thiết cho dự án và các cá nhân đó đã được các Trường đại học, tổ chức giáo dục, Viện nghiên cứu tuyển dụng làm việc dài hạn và đã làm việc tối thiểu là 01 năm liên tục (tính từ thời điểm cá nhân đó được tuyển dụng đến khi ký hợp đồng với dự án).

c) Đề xuất không vi phạm các quy định mâu thuẫn về lợi ích theo Quy chế này.

5. Lợi thế không công bằng: Một nhà thầu có tên trong danh sách ngắn có được lợi thế cạnh tranh do đã từng cung cấp dịch vụ tư vấn liên quan đến nhiệm vụ đang được yêu cầu tại hồ sơ mời thầu. Bên mời thầu phải cung cấp những thông tin có thể mang lại lợi thế cạnh tranh cho nhà thầu nói trên so với các nhà thầu có tên còn trong danh sách ngắn. Thông tin nêu trên phải được cung cấp kèm hồ sơ mời thầu.

Điều 16. Các quy định về xử lý các gian lận, tham nhũng trong đấu thầu

1. Bộ Tài chính, Ngân hàng Thế giới có quyền:

a) Nếu xác định nhà thầu hoặc cá nhân trúng thầu đã có hành động tham nhũng, gian lận, thông đồng, ép buộc hoặc ngăn cản (gián tiếp hoặc trực tiếp) trong quá trình đấu thầu để thắng thầu. Bộ Tài chính, Ngân hàng Thế giới sẽ thông báo công khai nhà thầu hoặc cá nhân đó không đủ tư cách hợp lệ (vĩnh viễn hoặc trong một thời gian nhất định) (i) để được trao hợp đồng do Ngân hàng Thế giới tài trợ hoặc (ii) làm tư vấn phụ, nhà cung ứng, nhà cung cấp dịch vụ cho một nhà thầu khác có tư cách hợp lệ được trao hợp đồng do Ngân hàng Thế giới tài trợ.

b) Ngân hàng Thế giới sẽ hủy bỏ phần vốn vay đã cam kết tài trợ cho phía Việt Nam để thực hiện gói thầu nếu xác định được rằng đại diện của cơ quan nhận tài trợ hoặc đơn vị được hưởng lợi từ khoản vay có hành vi tham nhũng, gian lận, thông đồng hay ép buộc trong quá trình đấu thầu mà cơ quan nhận tài trợ không có hành động kịp thời và phù hợp được Ngân hàng Thế giới coi là thỏa đáng để xử lý các hành vi này khi chúng xảy ra;

c) Bộ Tài chính, Ngân hàng Thế giới có quyền yêu cầu đưa vào các hợp đồng do Ngân hàng Thế giới tài trợ điều khoản cho phép thanh tra các tài khoản, hồ sơ và các tài liệu khác của nhà thầu có liên quan đến đề xuất và thực hiện hợp đồng của nhà thầu, và có quyền đưa kiểm toán viên do Bộ Tài chính, Ngân hàng Thế giới bổ nhiệm tiến hành kiểm toán các tài khoản và hồ sơ đó.

2. Khi nhà thầu chính bị Bộ Tài chính, Ngân hàng Thế giới hoặc cơ quan có thẩm quyền tuyên bố không đủ tư cách hợp lệ do có hành động tham nhũng và gian lận, điều này không đồng nghĩa với việc các nhà thầu phụ và các bên liên danh với nhà thầu chính không đủ tư cách hợp lệ tham gia đấu thầu. Các nhà thầu khi tham gia vào quá trình đấu thầu phải nắm rõ các điều khoản về gian lận và tham nhũng nêu trong Điều kiện chung (GC) của hợp đồng.

3. Các nhà thầu phải cung cấp thông tin về các khoản hoa hồng, tiền thưởng được trả cho các bên đại lý trung gian nếu có liên quan đến bản đề xuất và trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nếu nhà thầu được trao hợp đồng, theo yêu cầu trong mẫu đơn nộp đề xuất tài chính.

4. Các nhà thầu và các bên liên quan tham gia vào quá trình đấu thầu có hành động tham nhũng và gian lận trong quá trình tham gia đấu thầu sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 56, Điều 57 Quy chế này và theo pháp luật hiện hành của Việt Nam.

Điều 17. Làm rõ, hồ sơ mời thầu

1. Trường hợp nhà thầu cần làm rõ, hồ sơ mời thầu thì phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu để xem xét và xử lý. Trong văn bản hoặc tại hội nghị tiền đấu thầu nhà thầu cần nêu rõ yêu cầu, bên mời thầu làm rõ những nội dung trong hồ sơ mời thầu và đưa ra nội dung đề xuất, kiến nghị của nhà thầu (cách hiểu hồ sơ mời thầu của nhà thầu) để làm cơ sở cho bên mời thầu xem xét có ý kiến cụ thể.

2. Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:

a) Gửi văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu đã nhận hồ sơ;

b) Trong trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong, hồ sơ mời thầu mà các nhà thầu chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ, hồ sơ mời thầu gửi cho các nhà thầu.

3. Văn bản làm rõ, bổ sung hay sửa đổi đối với, hồ sơ mời thầu là một phần của hồ sơ mời thầu và phải được thông báo đến tất cả các bên đã nhận hồ sơ mời thầu gốc và đến tất cả các nhà thầu có tên trong danh sách vào một thời điểm thích hợp trước khi hết hạn nộp hồ sơ dự thầu.

Bất kỳ sửa đổi nào đối với, hồ sơ mời thầu cũng phải được đưa thành một phụ lục. Hạn nộp, hồ sơ dự thầu có thể được gia hạn, nếu cần. Nếu hợp đồng thuộc diện kiểm tra trước, Ngân hàng Thế giới phải được cung cấp một bản sao phụ lục, hồ sơ mời thầu (dưới dạng bản in hoặc bản điện tử) để xem xét và ra quyết định không phản đối.

Điều 18. Làm rõ hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển hồ sơ dự thầu

1. Nhà thầu không được thay đổi, bổ sung hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển hoặc hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu.

2. Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển hoặc hồ sơ dự thầu khi có yêu cầu của bên mời thầu. Việc làm rõ hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển hoặc hồ sơ dự thầu được thực hiện dưới hình thức trao đổi trực tiếp hoặc gián tiếp, nhưng phải bảo đảm không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển hoặc hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển hoặc hồ sơ dự thầu phải được thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển hoặc hồ sơ dự thầu.

3. Việc làm rõ hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu với nhà thầu có hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển hoặc hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ và áp dụng với các hình thức được làm rõ theo quy định.

Chương III

KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU

Điều 19. Lập kế hoạch đấu thầu

1. Kế hoạch đấu thầu tổng thể:

Trong quá trình chuẩn bị dự án, chủ dự án phải lập một kế hoạch dự kiến cho các hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hoá, tuyển chọn tư vấn cho toàn bộ nội dung của dự án (sau đây gọi là kế hoạch đấu thầu tổng thể). Kế hoạch đấu thầu tổng thể phải phù hợp với Kế hoạch hoạt động chung của Dự án, Hiệp định tài trợ và các Hướng dẫn của Ngân hàng Thế giới về mua sắm hàng hóa và tuyển chọn dịch vụ tư vấn.

Kế hoạch đấu thầu tổng thể phải được lập cho các hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hoá, tuyển chọn tư vấn sẽ được thực hiện trong ít nhất 18 tháng đầu tiên thực hiện Dự án; đồng thời, phải nhận được sự chấp thuận của Ngân hàng Thế giới trong thời gian thực hiện đàm phán khoản vay. Trong thời gian thực hiện Dự án, Kế hoạch đấu thầu tổng thể được chủ dự án cập nhật tối thiểu mỗi năm một lần bằng cách bổ sung thông tin về các hợp đồng đã được trao thầu và các nội dung sẽ được đấu thầu trong 12 tháng tiếp theo.

Kế hoạch đấu thầu tổng thể và các bản cập nhật, sửa đổi, bổ sung phải được Ngân hàng Thế giới chấp thuận (thông qua phát hành thư không phản đối) và Bộ Tài chính xem xét, phê duyệt.

2. Kế hoạch đấu thầu đối với từng gói thầu: Kế hoạch đấu thầu đối với từng gói thầu được lập căn cứ vào Kế hoạch đấu thầu tổng thể và các bản cập nhật (nếu có) đã được Ngân hàng Thế giới chấp nhận và Bộ Tài chính phê duyệt.

Điều 20. Nội dung trong kế hoạch đấu thầu

1. Nội dung kế hoạch đấu thầu tổng thể, bao gồm các thông tin:

- Mô tả ngắn gọn về hàng hóa, công trình, dịch vụ phi tư vấn hoặc dịch vụ tư vấn cần mua sắm, tuyển chọn thông qua đấu thầu trong khoảng thời gian được xác định;

- Đề xuất phương pháp tuyển chọn theo quy định trong Hiệp định Vay;

- Ngân sách dự kiến;

- Yêu cầu và mức Ngân hàng Thế giới quy định lấy ý kiến;

- Thời gian (mốc và khoảng thời gian) thực hiện các hoạt động của quy trình đấu thầu;

- Các thông tin khác theo quy định. (nếu có).

2. Nội dung kế hoạch đấu thầu đối với từng gói thầu bao gồm: Tên gói thầu, giá gói thầu, nguồn vốn, hình thức lựa chọn nhà thầu, phương thức đấu thầu, thời gian lựa chọn nhà thầu, hình thức thực hiện hợp đồng, thời gian thực hiện hợp đồng, cụ thể:

- Tên gói thầu: Tên gói thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù hợp với nội dung nêu trong kế hoạch đấu thầu tổng thể của dự án.

- Giá gói thầu: Là giá trị gói thầu (không bao gồm dự phòng) trên cơ sở tổng dự toán được duyệt. Giá gói thầu có thể được lập bằng đồng đô la Mỹ (USD).

- Nguồn vốn: Nguồn vốn vay nợ, viện trợ của Ngân hàng Thế giới và nguồn vốn đối ứng theo tỷ lệ được quy định tại Hiệp định tài trợ.

- Hình thức lựa chọn nhà thầu: Các hình thức lựa chọn nhà thầu theo đúng với hình thức của Kế hoạch đấu thầu tổng thể đã được Ngân hàng Thế giới phê duyệt.

Trường hợp Kế hoạch tổng thể mua sắm đấu thầu của Dự án cho phép nhiều hình thức khác nhau đối với một gói thầu thì trước khi lập kế hoạch cho gói mua sắm, đấu thầu đó, chủ đầu tư hoặc Giám đốc dự án phải lựa chọn hình thức phù hợp và báo cáo Bộ Tài chính (đối với gói mua sắm phải trình Bộ Tài chính phê duyệt theo quy định về phân cấp) xin ý kiến trước khi gửi thư đề nghị Ngân hàng Thế giới chấp thuận.

- Phương thức đấu thầu: Thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này.

- Thời gian lựa chọn nhà thầu: Là khoảng thời gian được tính từ ngày phát hành Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển (nếu có) hoặc hồ sơ mời thầu đến ngày ký kết hợp đồng. Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án lập kế hoạch đấu thầu cho toàn bộ thời gian lựa chọn nhà thầu (theo số ngày hoặc thời điểm hoàn thành) dự tính từ thời điểm phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển hoặc hồ sơ mời thầu đến thời điểm hoàn thành công tác đấu thầu và ký hợp đồng.

- Hình thức thực hiện hợp đồng: Thực hiện theo quy định tại Điều 60 của Quy chế này.

- Thời gian thực hiện hợp đồng: Thời gian thực hiện hợp đồng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày nghiệm thu, thanh lý hợp đồng.

Điều 21. Trình duyệt kế hoạch đấu thầu

1. Trách nhiệm trình duyệt:

a) Kế hoạch đấu thầu tổng thể: Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án có trách nhiệm lập kế hoạch đấu thầu tổng thể gửi Ngân hàng Thế giới cho ý kiến và tổng hợp trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.

b) Kế hoạch đấu thầu từng gói thầu: Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án có trách nhiệm lập kế hoạch đấu thầu trình Giám đốc dự án hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, phê duyệt theo phân cấp quy định tại Chương IX Quy chế này.

2. Hồ sơ trình duyệt:

a) Tài liệu trình duyệt kế hoạch đấu thầu tổng thể bao gồm:

- Trình duyệt kế hoạch đấu thầu tổng thể lần đầu:

+ Văn bản trình duyệt, dự thảo kế hoạch đấu thầu tổng thể lần đầu và các tài liệu liên quan đến quá trình vận động tài trợ, đàm phán khoản vay để thực hiện dự án.

- Trình duyệt kế hoạch đấu thầu tổng thể cập nhật, sửa đổi, bao gồm:

+ Văn bản trình duyệt;

+ Dự thảo kế hoạch đấu thầu tổng thể cập nhật, sửa đổi;

+ Hiệp định tài trợ;

+ Văn kiện dự án và kế hoạch tổng thể lần đầu đã được phê duyệt;

+ Báo cáo cập nhật tiến độ thực hiện dự án và báo cáo cập nhật tiến độ thực hiện các hoạt động đấu thầu đã được phê duyệt tại kế hoạch đấu thầu tổng thể bản cập nhật gần nhất.

b) Tài liệu trình duyệt kế hoạch đấu thầu triển khai các gói thầu bao gồm những nội dung sau đây:

- Văn bản trình duyệt bao gồm những nội dung như sau:

+ Phần công việc đã thực hiện, bao gồm nội dung công việc liên quan tới chuẩn bị dự án, các gói thầu thực hiện trước với giá trị tương ứng và căn cứ pháp lý để thực hiện;

+ Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu theo các quy định tại Quy chế này;

+ Phần công việc thuộc kế hoạch đấu thầu cần trình phê duyệt. Đối với từng gói thầu, phải bảo đảm có đủ các nội dung quy định tại Điều 20 Quy chế này.

+ Phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch đấu thầu (nếu có):

- Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt: Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu chi tiết, chủ đầu tư, bên mời thầu phải gửi kèm theo các bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch đấu thầu theo quy định.

Điều 22. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu

1. Thẩm định kế hoạch đấu thầu:

a) Thẩm định kế hoạch đấu thầu là việc tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội dung theo quy định tại Quy chế này.

b) Cơ quan, tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu phải lập báo cáo kết quả thẩm định trên cơ sở tuân thủ các quy định về quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức thẩm định trình cấp quyết định đầu tư hoặc người có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quy định tại Chương IX của Quy chế này.

2. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu: Người có thẩm quyền hoặc người được uỷ quyền quyết định đầu tư; người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án (trong trường hợp gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư) theo phân cấp quy định tại Chương IX của Quy chế này có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan, tổ chức thẩm định.

Trường hợp việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu thuộc trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ thì được thực hiện theo Quy chế làm việc của Chính phủ.

Trường hợp phê duyệt kế hoạch đấu thầu đồng thời với hồ sơ mời thầu thời hạn phê duyệt không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ báo cáo của chủ đầu tư, báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định và ý kiến của các cơ quan liên quan (nếu có).

Chương IV

TRÌNH TỰ THỰC HIỆN CÁC HÌNH THỨC ĐẤU THẦU, LỰA CHỌN NHÀ THẦU

Mục 1. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN CÁC HÌNH THỨC ĐẤU THẦU, LỰA CHỌN NHÀ THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA

Điều 23. Trình tự đấu thầu mua sắm hàng hoá theo hình thức đấu thầu cạnh tranh quốc tế (ICB)

1. Đấu thầu theo hình thức ICB được thực hiện theo các bước như sau:

a) Lập kế hoạch đấu thầu cho gói thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt.

b) Lập hồ sơ mời thầu (lấy ý kiến của Ngân hàng Thế giới đối với gói thầu Ngân hàng Thế giới xét duyệt trước) và trình người có thẩm quyền phê duyệt;

Hồ sơ mời thầu có thể lập và trình phê duyệt đồng thời với thời điểm lập và trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu.

c) Đăng thông báo mời thầu;

d) Tiếp nhận hồ sơ dự thầu và tiến hành mở thầu;

đ) Tổ chuyên gia đấu thầu lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu theo nội dung và tiêu chí đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu. Ban quản lý dự án gửi kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu lấy ý kiến của Ngân hàng Thế giới (đối với gói thầu thuộc phạm vi Ngân hàng Thế giới xét duyệt trước), tổng hợp trình người có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu;

e) Thông báo kết quả đấu thầu.

g) Tiến hành thương thảo, hoàn thiện và ký hợp đồng;

2. Tuỳ thuộc tính chất của từng gói thầu mà bên mời thầu đề xuất áp dụng phương thức đấu thầu 01 giai đoạn hay phương thức đấu thầu 02 giai đoạn. Nội dung chi tiết đối với từng bước đấu thầu thực hiện theo quy định tại Mục 1, Mục 2 Chương VII của Quy chế này hoặc tùy mức độ phức tạp của gói thầu có thể thực hiện bước sơ tuyển nhà thầu theo quy định tại Chương V Quy chế này.

Điều 24. Trình tự đấu thầu mua sắm theo hình thức đấu thầu quốc tế hạn chế (LIB)

1. Đấu thầu theo hình thức LIB được thực hiện theo các bước như sau:

a) Lập kế hoạch đấu thầu cho gói thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt;

b) Lập hồ sơ mời thầu, danh sách các nhà thầu (lấy ý kiến Ngân hàng Thế giới đối với gói thầu Ngân hàng Thế giới xem xét trước); tổng hợp trình người có thẩm quyền phê duyệt;

Hồ sơ mời thầu có thể lập và trình phê duyệt đồng thời với thời điểm lập và trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu;

c) Thông báo mời thầu đến các nhà thầu có tên trong danh sách;

d) Tiếp nhận hồ sơ dự thầu và tiến hành mở thầu;

đ) Tổ chuyên gia đấu thầu lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu theo nội dung và tiêu chí đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu. Ban quản lý dự án gửi kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu lấy ý kiến Ngân hàng Thế giới (đối với gói thầu Ngân hàng Thế giới xem xét trước), tổng hợp trình người có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu;

e) Thông báo kết quả đấu thầu;

g) Tiến hành thương thảo hoàn thiện và ký hợp đồng.

2. Tuỳ thuộc tính chất của từng gói thầu mà bên mời thầu đề xuất áp dụng phương thức đấu thầu 01 giai đoạn hay phương thức đấu thầu 02 giai đoạn. Nội dung chi tiết đối với từng bước đấu thầu thực hiện theo quy định tại Mục 1, Mục 2 Chương VII của Quy chế này hoặc tùy mức độ phức tạp của gói thầu có thể thực hiện bước sơ tuyển nhà thầu theo quy định tại Chương V Quy chế này.

Điều 25. Trình tự đấu thầu mua sắm theo hình thức đấu thầu cạnh tranh trong nước (NCB)

1. Đấu thầu theo hình thức NCB được thực hiện theo các bước như sau:

a) Lập kế hoạch đấu thầu cho gói thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt;

b) Lập hồ sơ mời thầu (lấy ý kiến Ngân hàng Thế giới đối với gói thầu Ngân hàng Thế giới xem xét trước) và tổng hợp trình người có thẩm quyền phê duyệt;

Hồ sơ mời thầu có thể lập và trình phê duyệt đồng thời với thời điểm lập và trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu;

c) Đăng thông báo mời thầu.

d) Tiếp nhận hồ sơ dự thầu và tiến hành mở thầu;

đ) Tổ chuyên gia đấu thầu lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu theo nội dung và tiêu chí đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu. Ban quản lý dự án gửi kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu gửi lấy ý kiến Ngân hàng Thế giới (đối với gói thầu Ngân hàng Thế giới xem xét trước) và trình người có thẩm quyền phê duyệt về kết quả đấu thầu;

e) Thông báo kết quả đấu thầu;

g) Tiến hành thương thảo hoàn thiện và ký hợp đồng;

2. Tuỳ thuộc tính chất của từng gói thầu mà bên mời thầu đề xuất áp dụng phương thức đấu thầu 01 giai đoạn hay phương thức đấu thầu 02 giai đoạn. Nội dung chi tiết đối với từng bước đấu thầu thực hiện theo quy định tại Mục 1, Mục 2 Chương VII của Quy chế này hoặc tùy mức độ phức tạp của gói thầu có thể thực hiện bước sơ tuyển nhà thầu theo quy định tại Chương V Quy chế này.

Điều 26. Trình tự đấu thầu mua sắm theo hình thức Chào hàng cạnh tranh (Shopping)

1. Chào hàng cạnh tranh được thực hiện theo các bước như sau:

a) Lập kế hoạch đấu thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt;

b) Lập hồ sơ yêu cầu cho gói thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt,

Hồ sơ yêu cầu chào hàng có thể lập và trình phê duyệt đồng thời với thời điểm lập và trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu;

c) Xác định danh sách tối thiểu 3 nhà thầu có năng lực kinh nghiệm phù hợp và gửi yêu cầu tham gia nộp hồ sơ đề xuất trình người có thẩm quyền phê duyệt;

d) Tiếp nhận Hồ sơ đề xuất;

đ) Lập báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất theo nội dung và tiêu chí đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu, trình người có thẩm quyền phê duyệt;

e) Thông báo kết quả đấu thầu.

g) Tiến hành thương thảo hoàn thiện và ký hợp đồng.

2. Lập hồ sơ, tổ chức chào hàng cạnh tranh :

a) Hồ sơ yêu cầu:

Chủ đầu tư, Giám đốc dự án trình phê duyệt hồ sơ yêu cầu theo quy định phân cấp tại Chương IX của Quy chế này để làm cơ sở cho nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất.

Hồ sơ yêu cầu bao gồm yêu cầu về mặt kỹ thuật như số lượng, tiêu chuẩn, đặc tính kỹ thuật, thời hạn cung cấp hàng hoá, thời hạn hiệu lực của báo giá, thời điểm nộp báo giá, các yêu cầu về bảo hành, bảo trì, đào tạo, chuyển giao và các nội dung cần thiết khác, không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu. Việc đánh giá các yêu cầu về mặt kỹ thuật được thực hiện theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” và được thể hiện trong hồ sơ yêu cầu.

b) Tổ chức chào hàng:

- Bên mời thầu phải gửi thông tin để đăng thông báo mời chào hàng 3 kỳ liên tiếp trên các tờ báo để các nhà thầu quan tâm tham dự

- Bên mời thầu phát hành hồ sơ yêu cầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời chào hàng tới trước thời điểm kết thúc thời hạn nộp hồ sơ đề xuất cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia để bảo đảm nhận được tối thiểu 3 hồ sơ đề xuất từ 3 nhà thầu khác nhau. Thời gian để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 5 ngày;

c) Nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất đến bên mời thầu bằng cách gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc bằng fax. Mỗi nhà thầu chỉ được nộp một hồ sơ đề xuất;

d) Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo mật các thông tin trong hồ sơ đề xuất của từng nhà thầu. Ngay sau khi kết thúc thời hạn nộp hồ sơ đề xuất, bên mời thầu lập văn bản tiếp nhận các hồ sơ đề xuất gồm các nội dung như: tên nhà thầu, giá chào, điều kiện hậu mãi, thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất và gửi văn bản này đến các nhà thầu đã nộp hồ sơ đề xuất.

đ) Đánh giá hồ sơ đề xuất:

- Bên mời thầu đánh giá các hồ sơ đề xuất được nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu về mặt kỹ thuật. Hồ sơ đề xuất vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật khi tất cả yêu cầu về mặt kỹ thuật đều được đánh giá là “đạt”;

- Bên mời thầu so sánh giá chào của các hồ sơ đề xuất đáp ứng về mặt kỹ thuật để xác định hồ sơ đề xuất có giá chào thấp nhất. Nhà thầu có giá chào thấp nhất sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và không vượt giá gói thầu sẽ được đề nghị lựa chọn.

e) Phê duyệt kết quả chào hàng: Theo quy định phân cấp tại Chương IX của Quy chế này.

Điều 27. Trình tự đấu thầu theo hình thức hợp đồng trực tiếp (DC)

Đấu thầu theo hình thức DC được thực hiện theo các bước như sau:

1. Đề xuất lý do áp dụng hình thức hợp đồng trực tiếp và nhà thầu được chỉ định thực hiện hợp đồng gửi Ngân hàng Thế giới cho ý kiến chấp thuận và tổng hợp trình người có thẩm quyền phê duyệt;

2. Xây dựng điều khoản hợp đồng gửi Ngân hàng Thế giới xem xét, cho ý kiến chấp thuận;

3. Tiến hành đàm phán, thương thảo với nhà thầu về các điều khoản của hợp đồng, gửi Ngân hàng Thế giới xem xét, cho ý kiến đối với kết quả đàm phán và tổng hợp trình người có thẩm quyền phê duyệt;

4. Thông báo quyết định trao thầu.

Điều 28. Trình tự đấu thầu theo hình thức tự thực hiện

1. Hình thức tự thực hiện thực hiện theo các bước như sau:

a) Đề xuất phương án áp dụng hình thức tự thực hiện gửi Ngân hàng Thế giới cho ý kiến chấp thuận và tổng hợp trình người có thẩm quyền phê duyệt.

b) Xác định tổng giá trị tối đa của gói mua sắm trình Ngân hàng Thế giới chấp thuận.

c) Lựa chọn đơn vị tư vấn giám sát quá trình thực hiện gói thầu.

2. Việc lựa chọn thầu tư vấn giám sát phải đảm bảo nhà thầu đó độc lập với đơn vị tự thực hiện về tổ chức và tài chính theo quy định của pháp luật. Đơn vị thực hiện hoặc cấp có thẩm quyền phải cung cấp các hồ sơ cần thiết để nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện nhiệm vụ quy định.

Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, đơn vị tự thực hiện phải lựa chọn nhà tư vấn giám sát đối với các nội dung công việc mà pháp luật chuyên ngành có quy định.

3. Đơn vị tự thực hiện phải bảo đảm có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện toàn bộ công việc thuộc gói thầu và phải bảo đảm việc tự thực hiện mang lại hiệu quả cao hơn so với việc lựa chọn nhà thầu khác để thực hiện gói thầu.

Mục 2. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN TUYỂN CHỌN TƯ VẤN

Điều 29. Trình tự tuyển chọn tư vấn trên cơ sở chất lượng và chi phí (QCBS)

1. Đấu thầu theo hình thức QCBS thực hiện theo các bước như sau:

a) Lập kế hoạch đấu thầu cho gói thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt;

b) Xây dựng điều khoản tham chiếu (bao gồm cả dự toán chi tiết), hồ sơ mời quan tâm và tiêu chí đánh giá hồ sơ quan tâm trình người có thẩm quyền phê duyệt;

Điều khoản tham chiếu, hồ sơ mời bày tỏ quan tâm có thể lập và trình phê duyệt đồng thời với thời điểm lập và trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu.

c) Đăng thông báo mời quan tâm;

d) Tiếp nhận hồ sơ quan tâm; tiến hành đánh giá hồ sơ quan tâm để xác định danh sách ngắn;

đ) Lập hồ sơ mời thầu và danh sách ngắn gửi Ngân hàng Thế giới có ý kiến và trình người có thẩm quyền phê duyệt;

e) Phát hành hồ sơ mời thầu theo danh sách ngắn được duyệt và tiếp nhận hồ sơ dự thầu;

g) Lập báo cáo đánh giá đề xuất kỹ thuật theo nội dung và tiêu chí đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu, gửi Ngân hàng Thế giới xem xét, cho ý kiến và trình người có thẩm quyền phê duyệt. Tiến hành mở công khai các đề xuất tài chính

h) Lập báo cáo đánh giá tổng hợp kỹ thuật và tài chính theo nội dung và tiêu chí đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu mời nhà thầu có điểm xếp hạng cao nhất thương thảo hợp đồng. Tổ chức thương thảo các điều khoản dự thảo hợp đồng với nhà thầu có điểm xếp hạng cao nhất. Gửi kết quả lựa chọn nhà thầu và dự thảo hợp đồng đến Ngân hàng Thế giới chấp thuận và trình người có thẩm quyền phê duyệt.

i) Ký hợp đồng và thông báo kết quả đấu thầu.

2. Nội dung chi tiết đối với từng bước đấu thầu thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương VI của Quy chế này hoặc tùy mức độ phức tạp của gói thầu có thể thực hiện bước sơ tuyển nhà thầu theo quy định tại Chương V Quy chế này.

Điều 30. Trình tự tuyển chọn tư vấn dựa trên năng lực của Tư vấn (CQS)

1. Đấu thầu theo hình thức CQS thực hiện theo các bước như sau:

a) Lập kế hoạch đấu thầu cho gói thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt;

b) Xây dựng điều khoản tham chiếu (bao gồm cả dự toán chi tiết), hồ sơ mời quan tâm và tiêu chí đánh giá hồ sơ quan tâm trình người có thẩm quyền phê duyệt;

Điều khoản tham chiếu, hồ sơ mời quan tâm và tiêu chí đánh giá hồ sơ bày tỏ quan tâm có thể lập và trình phê duyệt đồng thời với thời điểm lập và trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu;

c) Đăng thông báo mời quan tâm;

d) Tiếp nhận hồ sơ quan tâm; tiến hành đánh giá, lập danh sách ngắn và lựa chọn đơn vị tư vấn có năng lực phù hợp nhất mời nộp hồ sơ dự thầu, trình người có thẩm quyền phê duyệt..

đ) Xây dựng hồ sơ mời thầu tư vấn trình người có thẩm quyền phê duyệt;

e) Gửi hồ sơ mời thầu cho đơn vị tư vấn được lựa chọn nộp hồ sơ dự thầu;

g) Đánh giá hồ sơ dự thầu, thương thảo đề xuất kỹ thuật, tài chính và các điều khoản dự thảo hợp đồng với nhà thầu;

h) Căn cứ kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo các điều khoản dự thảo hợp đồng, gửi kết quả lựa chọn nhà thầu đến Ngân hàng Thế giới (đối với gói thầu Ngân hàng Thế giới xem xét trước) cho ý kiến, trình người có thẩm quyền phê duyệt;

i) Ký hợp đồng và thông báo kết quả đấu thầu.

2. Nội dung chi tiết đối với từng bước đấu thầu thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương VI của Quy chế này hoặc tùy mức độ phức tạp của gói thầu có thể thực hiện bước sơ tuyển nhà thầu theo quy định tại Chương V Quy chế này.

Điều 31. Trình tự tuyển chọn tư vấn từ một nguồn duy nhất (SSS)

1. Đấu thầu theo hình thức SSS thực hiện theo các bước như sau:

a) Lập kế hoạch đấu thầu cho gói thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt;

b) Đề xuất lựa chọn đơn vị tư vấn theo hình thức tuyển tư vấn từ một nguồn duy nhất (SSS) và dự thảo hồ sơ mời thầu (bao gồm Điều khoản tham chiếu) gửi Ngân hàng Thế giới xem xét, chấp thuận (nếu có);

c) Đánh giá hồ sơ dự thầu, thương thảo đề xuất kỹ thuật, tài chính và các điều khoản dự thảo hợp đồng với nhà thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt;

d) Ký hợp đồng và thông báo kết quả đấu thầu.

2. Nội dung chi tiết đối với từng bước đấu thầu thực hiện theo quy định tại Mục 1, Mục 2, Chương VI của Quy chế này.

Điều 32. Trình tự tuyển chọn tư vấn dựa trên cơ sở chất lượng (QBS)

1. Đấu thầu theo hình thức QBS thực hiện theo các bước như sau:

a) Lập kế hoạch đấu thầu cho gói thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt;

b) Xây dựng điều khoản tham chiếu (bao gồm cả dự toán chi tiết) cho gói thầu, hồ sơ mời quan tâm và tiêu chí đánh giá hồ sơ quan tâm trình người có thẩm quyền phê duyệt;

Điều khoản tham chiếu, hồ sơ mời quan tâm có thể lập và trình phê duyệt đồng thời với thời điểm lập và trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu.

c) Đăng thông báo mời quan tâm;

d) Tiếp nhận hồ sơ quan tâm; tiến hành đánh giá hồ sơ quan tâm đề xác định danh sách ngắn trình người có thẩm quyền phê duyệt;

đ) Lập hồ sơ mời thầu gửi Ngân hàng Thế giới cho ý kiến và trình người có thẩm quyền phê duyệt;

Việc xây dựng và trình phê duyệt hồ sơ mời thầu có thể tiến hành đồng thời với thời điểm trình phê duyệt danh sách ngắn.

e) Phát hành hồ sơ mời thầu theo danh sách ngắn được duyệt và tiếp nhận đề xuất về kỹ thuật (hoặc tiếp nhận đồng thời hồ sơ đề xuất tài chính theo phương thức đấu thầu 02 túi hồ sơ);

g) Lập báo cáo đánh giá đề xuất kỹ thuật theo nội dung và tiêu chí đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu, gửi Ngân hàng Thế giới xem xét, cho ý kiến và trình người có thẩm quyền phê duyệt về kết quả đánh giá kỹ thuật;

h) Mở đề xuất tài chính của nhà thầu có điểm kỹ thuật cao nhất (trường hợp nộp đồng thời cả đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính) hoặc đề nghị tư vấn có đề xuất kỹ thuật được xếp hạng cao nhất nộp đề xuất tài chính chi tiết;

Đàm phán với tư vấn về đề xuất tài chính và các điều khoản của dự thảo hợp đồng;

i) Lập báo cáo về kết quả đàm phán về đề xuất tài chính và các điều khoản dự thảo hợp đồng với tư vấn có đề xuất kỹ thuật xếp hạng cao nhất gửi Ngân hàng Thế giới cho ý kiến và trình người có thẩm quyền phê duyệt;

k) Ký hợp đồng và thông báo kết quả đấu thầu.

2. Nội dung chi tiết đối với từng bước đấu thầu thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương VI của Quy chế này hoặc tùy mức độ phức tạp của gói thầu có thể thực hiện bước sơ tuyển nhà thầu theo quy định tại Chương V Quy chế này.

Điều 33. Trình tự tuyển chọn tư vấn theo ngân sách cố định (FBS)

1. Đấu thầu theo hình thức FBS thực hiện theo các bước như sau:

a) Lập kế hoạch đấu thầu cho gói thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt;

b) Xây dựng điều khoản tham chiếu (bao gồm cả dự toán chi tiết và đảm bảo rằng ngân sách đủ cho tư vấn thực hiện các công việc dự kiến) cho gói thầu;

c) Lập và trình phê duyệt hồ sơ (thư) mời quan tâm, tiêu chí đánh giá hồ sơ quan tâm (nếu có)

Điều khoản tham chiếu, hồ sơ mời quan tâm và tiêu chí đánh giá hồ sơ quan tâm có thể lập và trình phê duyệt đồng thời với thời điểm lập và trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu;

d) Đăng thông báo mời quan tâm;

đ) Tiếp nhận hồ sơ quan tâm, đánh giá hồ sơ quan tâm, trình người có thẩm quyền phê duyệt danh sách ngắn và đơn vị được lựa chọn nộp hồ sơ dự thầu lần thứ nhất;

e) Lập hồ sơ mời thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt;

g) Tiến hành đánh giá đề xuất về kỹ thuật và lập báo cáo đánh giá kỹ thuật gửi Ngân hàng Thế giới cho ý kiến (đối với trường hợp thuộc diện Ngân hàng Thế giới xét duyệt trước) và trình người có thẩm quyền phê duyệt.

h) Mở đề xuất tài chính đối với các tư vấn đạt (hoặc hơn) điểm kỹ thuật tối thiểu;

i) Tiến hành thương thảo đối với tư vấn có đề xuất tài chính không vượt quá ngân sách dự kiến và có đề xuất kỹ thuật xếp hạng cao nhất;

k) Gửi kết quả lựa chọn tư vấn và dự thảo hợp đồng đến Ngân hàng Thế giới (đối với gói thầu Ngân hàng Thế giới xem xét trước) cho ý kiến và trình người có thẩm quyền phê duyệt ;

l) Ký hợp đồng và thông báo kết quả đấu thầu.

2. Nội dung chi tiết đối với từng bước đấu thầu thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương VI của Quy chế này hoặc tùy mức độ phức tạp của gói thầu có thể thực hiện bước sơ tuyển nhà thầu theo quy định tại Chương V Quy chế này.

Điều 34. Trình tự tuyển chọn tư vấn với chi phí thấp nhất (LCS)

1. Đấu thầu theo hình thức LCS thực hiện theo các bước như sau:

a) Lập kế hoạch đấu thầu cho gói thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt;

b) Xây dựng điều khoản tham chiếu (bao gồm cả dự toán chi tiết), hồ sơ mời quan tâm và tiêu chí đánh giá hồ sơ quan tâm trình người có thẩm quyền phê duyệt;

Điều khoản tham chiếu, hồ sơ mời quan tâm và tiêu chí xét hồ sơ mời bày tỏ quan tâm có thể lập và trình phê duyệt đồng thời với thời điểm lập và trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu;

c) Đăng thông báo thư mời quan tâm;

d) Tiếp nhận hồ sơ quan tâm đánh giá hồ sơ bày tỏ quan tâm trình người có thẩm quyền phê duyệt đối với danh sách ngắn;

đ) Lập hồ sơ mời thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt;

e) Đánh giá Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và lập báo cáo đánh giá kỹ thuật gửi Ngân hàng Thế giới cho ý kiến (đối với gói thầu Ngân hàng Thế giới xem xét trước) và trình người có thẩm quyền phê duyệt;

g) Mở đề xuất tài chính đối với các tư vấn đạt (hoặc hơn) điểm kỹ thuật tối thiểu.

h) Lập báo cáo đánh giá về đề xuất tài chính và kết quả lựa chọn tư vấn để thương thảo hợp đồng gửi Ngân hàng Thế giới cho ý kiến và trình người có thẩm quyền phê duyệt. Tư vấn có đề xuất về tài chính thấp nhất sẽ được lựa chọn;

i) Ký kết hợp đồng và thông báo kết quả đấu thầu.

2. Nội dung chi tiết đối với từng bước đấu thầu thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương VI của Quy chế này hoặc tùy mức độ phức tạp của gói thầu có thể thực hiện bước sơ tuyển nhà thầu theo quy định tại Chương V Quy chế này.

Điều 35. Trình tự tuyển chọn tư vấn cá nhân (IC)

1. Đấu thầu theo hình thức IC thực hiện theo các bước như sau:

a) Lập kế hoạch đấu thầu cho gói thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt;

b) Xây dựng Điều khoản tham chiếu (TOR) gửi Ngân hàng Thế giới xem xét, chấp thuận (đối với gói thầu Ngân hàng Thế giới xem xét trước) và trình người có thẩm quyền phê duyệt.

Điều khoản tham chiếu có thể lập và trình phê duyệt đồng thời với thời điểm lập và trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu;

c) Mời tham dự nộp hồ sơ: Trường hợp đã có sẵn nguồn tư vấn, Ban quản lý dự án xác định danh sách gồm tối thiểu 3 tư vấn cá nhân phù hợp với yêu cầu nêu trong điều khoản tham chiếu. Trường hợp chưa có sẵn nguồn tư vấn, đăng thông tin mời tham dự nộp hồ sơ lý lịch khoa học;

d) Tiếp nhận hồ sơ lý lịch khoa học;

đ) Đánh giá và lựa chọn chuyên gia tư vấn có năng lực tốt nhất thực hiện hợp đồng;

e) Thương thảo hợp đồng với chuyên gia được lựa chọn. Căn cứ kết quả thương thảo trình Ngân hàng Thế giới chấp thuận (đối với gói thầu Ngân hàng Thế giới xem xét trước) để trình người có thẩm quyền phê duyệt kết quả lựa chọn và dự thảo hợp đồng đã thương thảo thống nhất;

g) Ký hợp đồng với tư vấn;

h) Thông báo kết quả đấu thầu.

2. Nội dung chi tiết đối với từng bước đấu thầu thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương VI của Quy chế này.

Chương V

SƠ TUYỂN NHÀ THẦU

Điều 36. Áp dụng sơ tuyển

1. Sơ tuyển được áp dụng cho các công trình lớn hoặc phức tạp, hoặc trong các trường hợp khác khi mà việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu chi tiết tốn kém và không khuyến khích cạnh tranh, chẳng hạn như thiết bị, nhà xưởng công nghiệp, các dịch vụ chuyên môn hoá được thiết kế riêng, hay công nghệ thông tin truyền thông phức tạp và các hợp đồng dưới hình thức trách nhiệm duy nhất (kể cả hợp đồng chìa khoá trao tay), hợp đồng thiết kế và xây dựng, hay hợp đồng quản lý. Việc áp dụng sơ tuyển nhà thầu nhằm lựa chọn được các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu.

2. Sơ tuyển nhà thầu phải dựa trên cơ sở năng lực và nguồn lực các nhà thầu hợp lệ tiềm năng để hoàn thành các yêu cầu của hợp đồng, có xét đến các yếu tố khách quan và định lượng được như: (i) kinh nghiệm chung và kinh nghiệm cụ thể có liên quan, kết quả thực hiện và các thành công trước đây trong các hợp đồng tương tự trong một khoảng thời gian nhất định; (ii) tình hình tài chính; và (iii) năng lực thi công và/hoặc cơ sở sản xuất chế tạo, nếu thích hợp.

3. Việc sơ tuyển nhà thầu phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu.

Điều 37. Trình tự thực hiện sơ tuyển

1. Lập hồ sơ mời sơ tuyển: Bên mời thầu lập hồ sơ mời sơ tuyển theo mẫu Hồ sơ sơ tuyển do Ngân hàng Thế giới phát hành, có thể thay đổi ở mức tối thiểu (nếu cần thiết) và được Ngân hàng Thế giới chấp thuận và người có thẩm quyền (sau đây được hiểu là chủ đầu tư hoặc Giám đốc dự án hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính theo quy định về phân cấp) phê duyệt. Hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm thông tin chỉ dẫn về gói thầu và các yêu cầu sau đây đối với nhà thầu:

a) Yêu cầu về năng lực kỹ thuật;

b) Yêu cầu về năng lực tài chính;

c) Yêu cầu về kinh nghiệm.

2. Thông báo mời sơ tuyển: Thông báo mời sơ tuyển (bằng tiếng Việt, tiếng Anh hoặc tiếng Pháp hoặc tiếng Tây Ban Nha đối với đấu thầu quốc tế) theo mẫu nêu tại Điều 89, phải được gửi để đăng tải trên Website của Bộ Tài chính hoặc 01 tờ báo phát hành trên toàn quốc và thông báo trên báo điện tử Kinh doanh phát triển của Liên hợp quốc (UNDB online). Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.

Thông báo phải được công bố đảm bảo cho các nhà thầu có đủ thời gian để nhận hồ sơ mời sơ tuyển hoặc hồ sơ mời thầu, sau đó chuẩn bị và nộp hồ sơ dự sơ tuyển hoặc hồ sơ dự thầu.

Hồ sơ mời sơ tuyển được cung cấp miễn phí cho các nhà thầu kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời sơ tuyển và được kéo dài đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự sơ tuyển (đóng sơ tuyển). Trường hợp bên mời thầu không phát hành hồ sơ mời sơ tuyển theo quy định hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu nhận hồ sơ mời sơ tuyển sẽ bị xử lý theo quy định.

3. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển:

Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển do Bên mời thầu quy định nhưng phải đảm bảo khoảng thời gian để các Nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự tuyển. Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển do các nhà thầu nộp và quản lý theo quy định. Hồ sơ dự sơ tuyển được nộp theo đúng yêu cầu nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển sẽ được mở công khai ngay sau thời điểm đóng sơ tuyển. Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi đến sau thời điểm đóng sơ tuyển là không hợp lệ và bị loại.

4. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển: Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển do bên mời thầu thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển.

5. Trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển: Bên mời thầu chịu trách nhiệm trình Ngân hàng Thế giới chấp nhận người có thẩm quyền phê duyệt kết quả sơ tuyển.

6. Thông báo kết quả sơ tuyển: Sau khi kết quả sơ tuyển được Ngân hàng Thế giới chấp thuận và chủ đầu tư, Giám đốc dự án hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả sơ tuyển đến các nhà thầu tham dự sơ tuyển để mời tham gia đấu thầu.

Chương VI

TỔ CHỨC ĐẤU THẦU TUYỂN CHỌN DỊCH VỤ TƯ VẤN

Mục 1. ĐẤU THẦU ĐỐI VỚI NHÀ THẦU LÀ TỔ CHỨC

Điều 38. Chuẩn bị đấu thầu

1. Xây dựng điều khoản tham chiếu (TOR) đối với nhiệm vụ của tư vấn. Điều khoản tham chiếu phải được xây dựng bởi đơn vị có chuyên môn về lĩnh vực công việc yêu cầu tư vấn thực hiện. Quy mô dịch vụ mô tả trong TOR phải tương xứng với ngân sách của gói thầu. TOR xác định rõ các mục tiêu, mục đích, và quy mô của công việc, đồng thời cung cấp các thông tin khái quát (bao gồm cả danh sách những nghiên cứu và dữ liệu cơ bản hiện có và liên quan tới công việc) để hỗ trợ tư vấn khi chuẩn bị đề xuất. Trường hợp yêu cầu công việc tư vấn có bao gồm nội dung chuyển giao kiến thức hoặc đào tạo thì nội dung đó phải được mô tả cụ thể để tư vấn ước tính những nguồn lực cần thiết thực hiện nhiệm vụ. TOR phải liệt kê các dịch vụ và hoạt động khảo sát cần thiết để thực hiện nhiệm vụ cùng với các đầu ra dự kiến.

2. Lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu (danh sách ngắn). Tuỳ theo tính chất và điều kiện cụ thể của từng gói thầu, khi thực hiện đấu thầu rộng rãi, chủ đầu tư, Ban quản lý dự án có thể thông báo mời thầu ngay theo quy định tại khoản 5 Điều này hoặc áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn song phải được Ngân hàng Thế giới chấp thuận (nếu thuộc phạm vi xem xét trước của Ngân hàng Thế giới) và người có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Thủ tục lựa chọn danh sách nhà thầu tư vấn để mời tham gia đấu thầu được thực hiện bao gồm:

- Chủ đầu tư hoặc Giám đốc dự án xây dựng, trình phê duyệt hồ sơ mời quan tâm bao gồm các nội dung yêu cầu về năng lực chuyên môn và số lượng chuyên gia, yêu cầu về kinh nghiệm;

- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ quan tâm được xây dựng theo tiêu chí "đạt", "không đạt" hoặc chấm điểm và cần được nêu trong hồ sơ mời quan tâm, bao gồm tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn và số lượng chuyên gia, tiêu chuẩn về kinh nghiệm;

- Thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm phải được gửi để đăng tải trên Website của Bộ Tài chính hoặc 01 tờ báo phát hành trên toàn quốc và thông báo trên báo điện tử Kinh doanh phát triển của Liên hợp quốc (UNDB online). Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định của Ngân hàng Thế giới;

- Kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, bên mời thầu phát hành miễn phí hồ sơ mời quan tâm cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đến trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ quan tâm;

Thời gian để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu là 14 ngày kể từ ngày đăng tải thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm;

- Bên mời thầu đánh giá hồ sơ quan tâm do nhà thầu nộp theo tiêu chuẩn đánh giá, lựa chọn và trình Ngân hàng Thế giới chấp nhận (đối với gói thầu Ngân hàng Thế giới xem xét trước) và người có thẩm quyền phê duyệt danh sách ngắn.

- Danh sách ngắn gồm tối thiểu 6 nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm và có nhu cầu tham gia đấu thầu, đáp ứng các yêu cầu của Ngân hàng Thế giới về tính phân bố rộng rãi về địa lý trong trường hợp đấu thầu quốc tế.

Trường hợp danh sách ngắn có ít hơn 6 nhà thầu thì bên mời thầu, chủ đầu tư đề xuất phương án xử lý gửi Ngân hàng Thế giới xem xét, cho ý kiến.

3. Lập hồ sơ mời thầu:

a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:

- Kế hoạch đấu thầu đã được phê duyệt;

- Điều khoản tham chiếu;

- Danh sách ngắn (nếu có);

- Các quy định khác của Ngân hàng Thế giới và của Quy chế này;

Trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án căn cứ các văn bản liên quan để lập hồ sơ mời thầu trình người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự án phê duyệt.

b) Nội dung hồ sơ mời thầu:

Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các nội dung theo quy định của Ngân hàng Thế giới tại mẫu hồ sơ mời thầu chuẩn do Ngân hàng Thế giới phát hành.

4. Phê duyệt hồ sơ mời thầu: Được quy định theo phân cấp tại Chương IX của Quy chế này.

5. Mời thầu:

a) Thông báo mời thầu: Bên mời thầu phải gửi để thực hiện đăng tải thông báo mời thầu theo Mẫu quy định của Ngân hàng Thế giới trên Website của Bộ Tài chính hoặc 01 tờ báo phát hành trên toàn quốc và thông báo trên báo điện tử Kinh doanh phát triển của Liên hợp quốc (UNDB online). Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định của Ngân hàng Thế giới.

b) Gửi thư mời thầu: Bên mời thầu gửi thư mời thầu tới các nhà thầu trong danh sách mời tham gia đấu thầu theo quy định tại khoản 2 Điều này; đồng thời phát hành hồ sơ mời thầu.

Điều 39. Tổ chức đấu thầu

a) Bên mời thầu phát hành hồ sơ mời thầu tới trước thời điểm đóng thầu cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi (trường hợp không áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn), cho các nhà thầu trong danh sách ngắn. Đối với nhà thầu liên danh thì chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu.

Trường hợp bên mời thầu không phát hành hồ sơ mời thầu theo quy định hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu tiếp nhận hồ sơ mời thầu sẽ bị xử lý theo quy định tại Quy chế này.

b) Việc sửa đổi và làm rõ hồ sơ mời thầu (trong các trường hợp cho phép) được thực hiện theo quy định.

2. Chuẩn bị hồ sơ dự thầu:

Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Trường hợp nhà thầu cần thay đổi tư cách (tên) tham gia đấu thầu so với khi mua hồ sơ mời thầu thì phải thông báo bằng văn bản tới bên mời thầu. Bên mời thầu xem xét đối với các trường hợp như sau:

- Đối với đấu thầu rộng rãi, chấp nhận sự thay đổi tư cách khi nhận được văn bản thông báo của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu;

- Đối với đấu thầu hạn chế, qua bước lựa chọn danh sách ngắn thì tùy từng trường hợp cụ thể mà bên mời thầu xem xét và báo cáo chủ đầu tư, Giám đốc Dự án quyết định việc chấp nhận hay không chấp nhận thay đổi tư cách của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu nhưng phải bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong đấu thầu.

3. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu: Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”. Hồ sơ dự thầu được gửi đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu là không hợp lệ và không được tham gia đấu thầu. Bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp là không hợp lệ (trừ trường hợp được làm rõ hồ sơ dự thầu và theo yêu cầu của bên mời thầu).

4. Sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu: Khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp (trong trường hợp cho phép), nhà thầu phải có văn bản đề nghị và bên mời thầu chỉ chấp thuận nếu nhận được văn bản đề nghị của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu; văn bản đề nghị rút hồ sơ dự thầu phải được gửi riêng biệt với hồ sơ dự thầu.

5. Mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật:

a) Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu theo ngày, giờ, địa điểm quy định trong hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của những người có mặt và không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu được mời. Bên mời thầu có thể mời đại diện các cơ quan liên quan đến tham dự lễ mở thầu;

b) Bên mời thầu tiến hành mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật của từng nhà thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau đây:

- Kiểm tra niêm phong;

- Mở hồ sơ, đọc và ghi vào biên bản các thông tin chủ yếu sau đây:

+ Tên nhà thầu;

+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ;

+ Thời gian có hiệu lực của hồ sơ;

+ Văn bản đề nghị sửa đổi hồ sơ (nếu có);

+ Các thông tin khác có liên quan.

Biên bản mở thầu cần được đại diện các nhà thầu, đại diện bên mời thầu, đại diện các cơ quan liên quan tham dự ký xác nhận.

Sau khi mở thầu, trong trường hợp cần thiết bên mời thầu ký xác nhận vào từng trang bản gốc hồ sơ đề xuất kỹ thuật của từng hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa bản chụp và bản gốc cũng như về niêm phong của hồ sơ dự thầu.

Điều 40. Đánh giá hồ sơ dự thầu

Việc đánh giá hồ sơ dự thầu căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu.

Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu (trong trường hợp cho phép) khi có yêu cầu của bên mời thầu. Trường hợp hồ sơ dự thầu thiếu tài liệu như giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, quyết định thành lập, chứng chỉ chuyên môn phù hợp và các tài liệu khác theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu bổ sung tài liệu nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu với điều kiện không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.

1. Đánh giá sơ bộ:

a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất kỹ thuật theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu:

b) Loại bỏ hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu quan trọng (hoặc điều kiện) nêu trong hồ sơ mời thầu theo quy định.

2. Đánh giá chi tiết: Đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn:

- Đánh giá về mặt kỹ thuật: Đánh giá theo tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật được quy định trong hồ sơ mời thầu. Chủ đầu tư hoặc cấp có thẩm quyền theo quy định về phân cấp tại Chương IX của Quy chế này phê duyệt danh sách các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật để thực hiện đánh giá về mặt tài chính.

- Đánh giá về mặt tài chính: Mở công khai hồ sơ đề xuất tài chính của các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật theo trình tự quy định tại điểm b khoản 5 Điều 39 Quy chế này. Biên bản mở hồ sơ đề xuất tài chính bao gồm các thông tin chủ yếu sau đây:

+ Tên nhà thầu;

+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ;

+ Giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu;

+ Điểm kỹ thuật của các hồ sơ dự thầu đã đạt mức yêu cầu tối thiểu trở lên;

+ Các thông tin khác liên quan.

Sau khi mở thầu, trong trường hợp cần thiết bên mời thầu ký xác nhận vào từng trang bản gốc hồ sơ đề xuất tài chính của từng hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”. Việc đánh giá về mặt tài chính được tiến hành theo bản chụp, nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa bản gốc và bản chụp cũng như về niêm phong hồ sơ đề xuất tài chính. Việc đánh giá về mặt tài chính căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá về mặt tài chính nêu trong hồ sơ mời thầu.

- Đánh giá tổng hợp: Đánh giá tổng hợp về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính theo tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp quy định trong hồ sơ mời thầu. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được bên mời thầu mời vào thương thảo hợp đồng và trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả theo quy định.

Điều 41. Đàm phán, thương thảo hợp đồng

1. Nội dung đàm phán hợp đồng

a) Nhiệm vụ và phạm vi công việc chi tiết của nhà thầu tư vấn cần thực hiện;

b) Chuyển giao công nghệ và đào tạo;

c) Kế hoạch công tác và bố trí nhân sự;

d) Tiến độ;

đ) Giải quyết thay đổi nhân sự (nếu có);

e) Bố trí điều kiện làm việc;

g) Chi phí dịch vụ tư vấn (nếu có);

h) Các nội dung khác (nếu cần thiết).

Trường hợp đàm phán hợp đồng không thành, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư hoặc cấp có thẩm quyền theo quy định phân cấp để xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán.

2. Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu phải dựa trên cơ sở sau đây:

a) Kết quả đấu thầu được duyệt của cấp có thẩm quyền theo quy định phân cấp.

b) Mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin cụ thể của gói thầu;

c) Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;

d) Các nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu và giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu trúng thầu (nếu có);

đ) Các nội dung cần được thương thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu.

3. Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và nhà thầu tiến hành ký kết hợp đồng.

4. Trường hợp thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì chủ đầu tư trình cấp có thẩm quyền theo quy định về phân cấp xem xét huỷ quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu trước đó và quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong trường hợp đó phải yêu cầu nhà thầu gia hạn hiệu lực hồ sơ dự thầu nếu cần thiết. Các bước công việc tiếp theo thực hiện theo quy định tại Quy chế này.

Điều 42. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả đấu thầu

1. Trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu gói thầu dịch vụ tư vấn thực hiện theo quy định phân cấp tại Chương IX của Quy chế này.

2. Thông báo kết quả đấu thầu thực hiện theo quy định; cụ thể là ngay sau khi nhận được quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, bên mời thầu phải gửi văn bản thông báo kết quả đấu thầu tới các nhà thầu tham dự thầu; riêng đối với nhà thầu trúng thầu còn phải gửi kế hoạch thương thảo, hoàn thiện hợp đồng. Trong thông báo kết quả đấu thầu không phải giải thích lý do đối với nhà thầu không trúng thầu.

Mục 2. LỰA CHỌN NHÀ THẦU TƯ VẤN CÁ NHÂN

Điều 43. Lựa chọn nhà thầu tư vấn là cá nhân

Tùy theo tính chất, nội dung và phạm vi công việc tư vấn, chủ đầu tư hoặc bên mời thầu xét thấy cá nhân chuyên gia tư vấn có thể đảm nhiệm được công việc một cách độc lập mà không cần phải nhiều chuyên gia hoặc sự hỗ trợ chuyên môn từ cá nhân hay tổ chức khác hoặc việc sử dụng tư vấn cá nhân là có lợi thì chủ đầu tư hoặc bên mời thầu báo cáo người quyết định đầu tư, mua sắm phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Việc lựa chọn tư vấn cá nhân được thực hiện theo quy trình sau đây:

1. Bên mời thầu hoặc chủ đầu tư xác định điều khoản tham chiếu đối với vị trí tư vấn cần tuyển chọn để trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Nội dung điều khoản tham chiếu bao gồm:

a) Mô tả tóm tắt về dự án và công việc;

b) Yêu cầu về phạm vi, khối lượng, chất lượng và thời gian thực hiện công việc;

c) Yêu cầu về năng lực, trình độ của tư vấn;

d) Các điều kiện và địa điểm thực hiện công việc; các nội dung cần thiết khác (nếu có).

2. Bên mời thầu hoặc chủ đầu tư lựa chọn tối thiểu 3 hồ sơ lý lịch khoa học của 3 chuyên gia tư vấn phù hợp với yêu cầu nêu trong điều khoản tham chiếu, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Trường hợp thực tế có ít hơn 3 chuyên gia tư vấn thì phải rà soát lại các điều khoản tham chiếu để điều chỉnh cho phù hợp hoặc báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định theo phân cấp. Trong trường hợp lựa chọn tư vấn theo hình thức SSS, bên mời thầu yêu cầu tư vấn được lựa chọn soạn thảo đề xuất kỹ thuật và tài chính trên cơ sở điều khoản tham chiếu do bên mời thầu cung cấp để tiến hành xem xét và đàm phán.

3. Bên mời thầu hoặc chủ đầu tư đánh giá sự đáp ứng của chuyên gia tư vấn theo hồ sơ lý lịch khoa học trên cơ sở điều khoản tham chiếu để lựa chọn chuyên gia đáp ứng yêu cầu và chuẩn bị dự thảo hợp đồng..

4. Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, điều khoản tham chiếu và thông tin khác liên quan, bên mời thầu hoặc chủ đầu tư tiến hành đàm phán với chuyên gia tư vấn được đề nghị lựa chọn.

5. Căn cứ báo cáo kết quả lựa chọn chuyên gia tư vấn của bên mời thầu , người có thẩm quyền phê duyệt kết quả lựa chọn tư vấn.

6. Thông báo kết quả lựa chọn tư vấn và ký kết hợp đồng.

Chương VII

TỔ CHỨC ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HOÁ, CÔNG TRÌNH, DỊCH VỤ PHI TƯ VẤN

Mục I. ĐẤU THẦU MỘT GIAI ĐOẠN

Điều 44. Chuẩn bị đấu thầu

1. Sơ tuyển nhà thầu thực hiện theo quy định tại Chương V Quy chế này.

2. Lập hồ sơ mời thầu theo mẫu hồ sơ chuẩn của Ngân hàng Thế giới.

3. Phê duyệt hồ sơ mời thầu: Thực hiện theo quy định phân cấp tại Chương IX của Quy chế này.

4. Mời thầu:

a) Thông báo mời thầu: Đối với đấu thầu rộng rãi không có sơ tuyển, phải gửi để thực hiện đăng tải thông báo mời thầu (kể cả tiếng Anh đối với đấu thầu quốc tế), trên Website của Bộ Tài chính 3 kỳ liên tiếp và trên báo điện tử Kinh doanh phát triển của Liên hợp quốc (UNDB online). Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.

b) Gửi thư mời thầu: Áp dụng đối với đấu thầu hạn chế và các gói thầu đã qua sơ tuyển. Bên mời thầu gửi thư mời thầu tới nhà thầu trong danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc danh sách nhà thầu vượt qua sơ tuyển; đồng thời, phát hành hồ sơ mời thầu.

Điều 45. Quy định chung tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật

1. Sử dụng phương pháp chấm điểm:

a) Sử dụng thang điểm tối đa (100, 1.000,...) để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật. Mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật được quy định tuỳ theo tính chất của từng gói thầu nhưng phải bảo đảm không thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật; đối với gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao không thấp hơn 80%;

Nội dung, tiêu chí, khung điểm đánh giá kỹ thuật được quy định trong Hồ sơ mời thầu. Cấp có thẩm quyền (cấp phê duyệt Hồ sơ mời thầu) phê duyệt Bảng điểm đánh giá chi tiết về mặt kỹ thuật (chi tiết điểm tối đa, tối thiểu trong khung điểm đánh giá kỹ thuật quy định trong Hồ sơ mời thầu) trước thời điểm đóng thầu, bảo quản theo quy định của tài liệu “Mật” chỉ được mở sau thời điểm đóng thầu và được công khai tại thời điểm mở thầu; Tổ chuyên gia đấu thầu căn cứ vào Bảng điểm đánh giá chi tiết về mặt kỹ thuật để đánh giá Hồ sơ dự thầu.

b) Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, hồ sơ dự thầu được coi là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật khi đạt số điểm không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật.

2. Sử dụng tiêu chí “đạt”, “không đạt”:

a) Tiêu chuẩn đánh giá: Tuỳ theo tính chất của gói thầu mà xác định mức độ yêu cầu đối với từng nội dung. Đối với các nội dung đánh giá hồ sơ mời thầu, chỉ sử dụng tiêu chí “đạt” hoặc “không đạt”.

b) Một hồ sơ dự thầu được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật khi có tất cả nội dung yêu cầu đều được đánh giá là “đạt”.

Điều 46. Bảo đảm dự thầu

1. Bên mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu thực hiện một bảo đảm dự thầu để đảm bảo sự tham gia vào quá trình đấu thầu của nhà thầu trong thời gian hiệu lực của hồ sơ dự thầu.

2. Giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu theo một mức xác định căn cứ tính chất của từng gói thầu cụ thể nhưng không vượt quá 3% giá gói thầu được duyệt.

3. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu bằng thời gian hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm tối thiểu 28 ngày.

4. Trường hợp cần gia hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng hiệu lực bảo đảm dự thầu; trong trường hợp này, nhà thầu không được thay đổi nội dung hồ sơ dự thầu đã nộp bao gồm cả giá dự thầu và phải gia hạn tương ứng hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Trường hợp nhà thầu từ chối gia hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu thì bên mời thầu phải hoàn trả bảo đảm dự thầu cho nhà thầu.

5. Bảo đảm dự thầu được trả lại cho các nhà thầu không trúng thầu trong thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày thông báo kết quả đấu thầu. Đối với nhà thầu trúng thầu, bảo đảm dự thầu được hoàn trả sau khi nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 67 của Quy chế này.

6. Nhà thầu không được nhận lại bảo đảm dự thầu trong các trường hợp sau đây:

a) Rút hồ sơ dự thầu sau khi đóng thầu mà hồ sơ dự thầu vẫn còn hiệu lực;

b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu mà không tiến hành hoặc từ chối tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng hoặc đã thương thảo, hoàn thiện xong nhưng từ chối ký hợp đồng mà không có lý do chính đáng;

c) Không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 67 của Quy chế này.

7. Đối với nhà thầu liên danh khi tham gia đấu thầu gói thầu cung cấp hàng hoá, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu (trừ tổng thầu thiết kế) thì phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu theo một trong hai cách sau:

a) Từng thành viên trong liên danh sẽ thực hiện riêng rẽ bảo đảm dự thầu nhưng đảm bảo tổng giá trị không thấp hơn mức yêu cầu của hồ sơ mời thầu, nếu bảo đảm dự thầu của một thành viên trong liên danh được xác định là không hợp lệ thì hồ sơ dự thầu của liên danh đó sẽ bị loại theo điều kiện nêu trong hồ sơ mời thầu; Trường hợp một thành viên trong liên danh vi phạm dẫn đến nhà thầu không được nhận lại bảo đảm dự thầu theo các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này thì tất cả thành viên trong liên danh đều bị tịch thu bảo đảm dự thầu;

b) Các thành viên trong liên danh thoả thuận để một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu cho cả liên danh. Trong trường hợp này, bảo đảm dự thầu có thể bao gồm tên của liên danh hoặc tên của thành viên chịu trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu cho cả liên danh nhưng đảm bảo tổng giá trị không thấp hơn mức yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

8. Trường hợp hồ sơ mời thầu quy định thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh của Ngân hàng, tổ chức tài chính thì tính hợp lệ của thư bảo đảm được xem xét theo quy định về phân cấp ký và phát hành thư bảo đảm của từng Ngân hàng hoặc tổ chức tài chính.

Điều 47. Tổ chức đấu thầu

1. Phát hành hồ sơ mời thầu:

a) Bên mời thầu phát hành hoặc bán hồ sơ mời thầu tới thời điểm trước khi đóng thầu cho các nhà thầu trong danh sách trúng sơ tuyển (trong trường hợp có sơ tuyển). Đối với nhà thầu liên danh thì chỉ cần một thành viên trong liên danh tiếp nhận hoặc mua hồ sơ mời thầu;

Trường hợp bên mời thầu không phát hành hoặc bán hồ sơ mời thầu theo quy định hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu mua hồ sơ mời thầu sẽ bị xử lý theo quy định.

b) Việc sửa đổi và làm rõ hồ sơ mời thầu (trong trường hợp cho phép) thực hiện theo quy định.

2. Chuẩn bị, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu: Thực hiện theo quy định tại Quy chế này.

3. Mở thầu

a) Việc mở thầu được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu theo thời gian và địa điểm quy định trong hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của những người có mặt và không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu được mời. Bên mời thầu có thể mời đại diện của các cơ quan liên quan đến tham dự lễ mở thầu;

b) Bên mời thầu tiến hành mở lần lượt hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu và nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu. Trình tự mở thầu được thực hiện như sau:

- Kiểm tra niêm phong hồ sơ dự thầu;

- Mở, đọc và ghi vào biên bản mở thầu các thông tin chủ yếu sau đây:

+ Tên nhà thầu;

+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;

+ Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu;

+ Giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu và giảm giá (nếu có);

+ Giá trị và thời hạn hiệu lực của bảo đảm dự thầu;

+ Văn bản đề nghị sửa đổi hồ sơ dự thầu (nếu có);

+ Các thông tin khác liên quan.

Biên bản mở thầu cần được đại diện bên mời thầu, đại diện các nhà thầu, và đại diện các cơ quan liên quan tham dự ký xác nhận.

Sau khi mở thầu, nếu thấy cần thiết bên mời thầu có thể ký xác nhận vào từng trang bản gốc của từng hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được tiến hành theo bản chụp. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa bản chụp và bản gốc cũng như về niêm phong của hồ sơ dự thầu.

Điều 48. Đánh giá hồ sơ dự thầu

Việc đánh giá hồ sơ dự thầu tiến hành theo tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu.

Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi có yêu cầu của bên mời thầu theo quy định.

1. Đánh giá sơ bộ:

a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:

- Tính hợp lệ của đơn dự thầu. Đơn dự thầu phải được điền đầy đủ và có chữ ký của người đại diện hợp pháp của nhà thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký, trừ trường hợp trong văn bản thoả thuận liên danh có quy định các thành viên còn lại uỷ quyền cho thành viên đứng đầu liên danh ký đơn dự thầu;

- Tính hợp lệ của thoả thuận liên danh. Trong thoả thuận liên danh phải phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, khối lượng công việc phải thực hiện và giá trị tương ứng của từng thành viên trong liên danh, kể cả người đứng đầu liên danh và trách nhiệm của người đứng đầu liên danh; chữ ký của các thành viên, con dấu (nếu có);

- Có một trong các loại giấy tờ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đầu tư; Quyết định thành lập hoặc Giấy đăng ký hoạt động hợp pháp;

- Giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất hoặc giấy ủy quyền bán hàng của đại lý phân phối (nếu có yêu cầu);

- Số lượng bản chính, bản chụp hồ sơ dự thầu;

- Sự hợp lệ của bảo đảm dự thầu;

- Các phụ lục, tài liệu kèm theo hồ sơ dự thầu.

b) Loại bỏ hồ sơ dự thầu không đáp ứng các điều kiện tiên quyết quy định trong hồ sơ mời thầu theo quy định tại Quy chế này;

c) Đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu theo tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm nêu trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu không tiến hành sơ tuyển. Tùy theo điều kiện của từng gói thầu mà việc đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu có thể được thực hiện tại bước đánh giá sơ bộ đối với tất cả nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ, không vi phạm điều kiện tiên quyết hoặc việc đánh giá năng lực, kinh nghiệm được thực hiện sau khi xác định giá đánh giá và phải được quy định trong hồ sơ mời thầu. Nhà thầu phải được đánh giá đạt yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm theo quy định trong hồ sơ mời thầu thì hồ sơ dự thầu mới được xem xét ở các bước tiếp theo.

2. Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu:

a) Đánh giá về kỹ thuật:

Đánh giá theo tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được quy định trong hồ sơ mời thầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu có quyền yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ về những nội dung chưa rõ, khác thường trong hồ sơ dự thầu.

b) Đánh giá về tài chính: Việc đánh giá thực hiện theo quy định của Ngân hàng Thế giới đối với từng hình thức đấu thầu.

3. Xếp hạng hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá:

Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất. Trường hợp chưa tiến hành sơ tuyển hoặc chưa đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu tại bước đánh giá sơ bộ thì sau khi chủ đầu tư ph duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu theo giá đánh giá, bên mời thầu tiến hành đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu được xếp thứ nhất. Trường hợp năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu xếp thứ nhất không đáp ứng yêu cầu thì tiếp tục đánh giá năng lực và kinh nghiệm của các nhà thầu được xếp hạng tiếp theo.

Trong trường hợp gói thầu phức tạp, nếu thấy cần thiết thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư hoặc Giám đốc dự án trình người có thẩm quyền theo quy định phân cấp tại Chương IX của Quy chế này cho phép nhà thầu có hồ sơ dự thầu xếp thứ nhất vào thương thảo sơ bộ về hợp đồng để tạo thuận lợi cho việc thương thảo hoàn thiện hợp đồng sau khi có kết quả trúng thầu.

Điều 49. Sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch

1. Sửa lỗi: Sửa lỗi là việc sửa lại những sai sót trong hồ sơ dự thầu bao gồm lỗi số học, lỗi khác, lỗi nhầm đơn vị và được tiến hành theo nguyên tắc sau đây:

a) Đối với lỗi số học bao gồm những lỗi do thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia không chính xác:

- Trường hợp không nhất quán giữa đơn giá và thành tiền thì lấy đơn giá làm cơ sở pháp lý cho việc sửa lỗi. Trường hợp đơn giá sai mà số lượng, khối lượng và thành tiền đúng thì lấy thành tiền làm cơ sở pháp lý để xác định đơn giá;

- Trường hợp không nhất quán giữa bảng giá tổng hợp và bảng giá chi tiết thì lấy bảng giá chi tiết làm cơ sở pháp lý cho việc sửa lỗi.

b) Đối với các lỗi khác:

- Cột thành tiền được điền vào mà không có đơn giá tương ứng thì đơn giá được xác định bổ sung bằng cách chia thành tiền cho số lượng;

- Khi có đơn giá nhưng cột thành tiền bỏ trống thì thành tiền sẽ được xác định bổ sung bằng cách nhân số lượng với đơn giá;

- Nếu một nội dung nào đó có điền đơn giá và thành tiền nhưng bỏ trống số lượng thì số lượng bỏ trống được xác định bổ sung bằng cách chia thành tiền cho đơn giá của nội dung đó. Trường hợp số lượng được xác định bổ sung nêu trên khác với số lượng nêu trong hồ sơ mời thầu thì được coi là sai lệch về phạm vi cung cấp và được hiệu chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều này;

- Lỗi nhầm đơn vị: sử dụng dấu "," (dấu phẩy) thay cho dấu "." (dấu chấm) và ngược lại thì được sửa lại cho phù hợp theo cách viết của Việt Nam.

Lỗi số học được tính theo tổng giá trị tuyệt đối, không phụ thuộc vào việc giá dự thầu tăng lên hay giảm đi sau khi sửa.

Sau khi sửa lỗi theo nguyên tắc trên, bên mời thầu sẽ thông báo bằng văn bản cho nhà thầu. Nhà thầu phải có văn bản thông báo cho bên mời thầu về việc chấp nhận sửa lỗi nêu trên. Nếu nhà thầu không chấp nhận việc sửa lỗi thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu đó sẽ bị loại.

Trường hợp HSDT có lỗi số học với tổng giá trị tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự thầu cũng sẽ bị loại. Lỗi số học được tính theo tổng giá trị tuyệt đối, không phụ thuộc vào việc giá dự thầu tăng lên hay giảm đi sau khi sửa.

2. Hiệu chỉnh các sai lệch:

Hiệu chỉnh các sai lệch là việc điều chỉnh những nội dung thiếu hoặc thừa trong hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc hiệu chỉnh sai lệch được thực hiện như sau:

a) Trường hợp có những sai lệch về phạm vi cung cấp thì phần chào thiếu sẽ được cộng thêm vào, phần chào thừa sẽ được trừ đi theo nguyên tắc nếu không thể tách ra trong giá dự thầu của nhà thầu đang tiến hành sửa sai lệch thì lấy mức giá chào cao nhất đối với nội dung này (nếu chào thiếu) và lấy mức giá chào thấp nhất (nếu chào thừa) trong số các hồ sơ dự thầu khác vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật;

b) Trường hợp chỉ có một nhà thầu duy nhất vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật thì tiến hành sửa sai lệch trên cơ sở lấy mức giá của nhà thầu này (nếu có) hoặc trong dự toán.

Điều 50. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng

Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Quy chế này.

Mục II. ĐẤU THẦU HAI GIAI ĐOẠN

Điều 51. Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn 1

1. Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo quy định tại Chương V của Quy chế này.

2. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn 1: Thực hiện theo quy định của Ngân hàng Thế giới về mẫu hồ sơ mời thầu chuẩn.

3. Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định của Ngân hàng Thế giới và quy định tại Điều 5 của Quy chế này.

4. Việc mời thầu giai đoạn 1 thực hiện theo quy định tại Quy chế này.

Điều 52. Tổ chức đấu thầu giai đoạn 1

1. Phát hành hồ sơ mời thầu:

a) Bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu tới trước thời điểm đóng thầu cho các nhà thầu trong danh sách ngắn hoặc các nhà thầu có nhu cầu tham gia đối với đấu thầu rộng rãi với mức giá bán hồ sơ mời thầu theo quy định. Đối với nhà thầu liên danh thì chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu;

b) Việc sửa đổi và làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định của Ngân hàng Thế giới và quy định tại Quy chế này.

2. Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu giai đoạn 1: Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”. Hồ sơ dự thầu nộp sau thời điểm đóng thầu là không hợp lệ và không được đánh giá và được trả lại nguyên trạng cho nhà thầu.

3. Mở thầu: Việc mở thầu được thực hiện theo các quy định tại Quy chế này. Biên bản mở thầu không bao gồm các thông tin về giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.

4. Trao đổi về hồ sơ dự thầu giai đoạn 1: Sau khi đánh giá Hồ sơ dự thầu; căn cứ các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu, bên mời thầu tiến hành trao đổi với từng nhà thầu nhằm chuẩn xác yêu cầu về mặt kỹ thuật của gói thầu. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản để có cơ sở hình thành hồ sơ mời thầu giai đoạn 2.

Điều 53. Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn 2

1. Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn 2:

Trong giai đoạn 2, hồ sơ mời thầu được sửa đổi, điều chỉnh trong đó cần xác định rõ chi tiết các yêu cầu về mặt kỹ thuật, yêu cầu về tài chính (bao gồm giá dự thầu), thương mại cũng như yêu cầu về biện pháp bảo đảm dự thầu

Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu giai đoạn 2 được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Thế giới và quy định tại Điều 5 của Quy chế này.

2. Tổ chức đấu thầu: Hồ sơ mời thầu giai đoạn 2 được phát hành cho các nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn 1.

Bên mời thầu phải bảo mật các hồ sơ kỹ thuật mà các nhà thầu đã sử dụng trong giai đoạn 1 theo các yêu cầu về tính minh bạch và quyền sở hữu trí tuệ.

Việc tổ chức đấu thầu được thực hiện theo quy định tại Quy chế này.

Điều 54. Đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn 2

Việc đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn 2 được thực hiện trình tự theo quy định tại Điều 48 Quy chế này.

Điều 55. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu

Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Quy chế này.

Chương XIII

HUỶ ĐẤU THẦU, LOẠI BỎ HỒ SƠ DỰ THẦU VÀ THƯƠNG THẢO, HOÀN THIỆN, KÝ KẾT HỢP ĐỒNG

Điều 56. Hủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu

1. Hủy, đình chỉ hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu là biện pháp của người có thẩm quyền để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật liên quan của chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu hoặc tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động đấu thầu.

2. Huỷ đấu thầu được áp dụng đối với một trong các trường hợp sau đây:

a) Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã được nêu trong hồ sơ mời thầu. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền theo quy định về phân cấp chịu trách nhiệm xem xét, quyết định và phải có văn bản điều chỉnh mục tiêu, phạm vi đầu tư đã được nêu trong hồ sơ mời thầu theo đúng quy định.

b) Có bằng chứng cho thấy bên mời thầu, Tổ chuyên gia đấu thầu, Tổ thẩm định đấu thầu (hoặc đơn vị thẩm định) thông đồng với nhà thầu;

c) Tất cả hồ sơ dự thầu về cơ bản không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu;

d) Có bằng chứng cho thấy tất cả các nhà thầu có sự thông đồng làm ảnh hưởng đến lợi ích của bên mời thầu.

đ) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc pháp luật khác có liên quan dẫn đến không lựa chọn được nhà thầu trúng thầu hoặc nhà thầu trúng thầu không đáp ứng yêu cầu của gói thầu;

e) Có bằng chứng cho thấy có sự thông đồng giữa các bên trong đấu thầu: chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định và nhà thầu gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước.

3. Đình chỉ hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu

Đình chỉ hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu được áp dụng khi có bằng chứng cho thấy tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu có hành vi vi phạm trong quá trình đấu thầu theo quy định của Ngân hàng Thế giới và quy định tại Quy chế này dẫn đến không đảm bảo mục tiêu của công tác đấu thầu, làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu.

Biện pháp đình chỉ được áp dụng để khắc phục ngay vi phạm đã xảy ra và được thực hiện đến trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Biện pháp không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu đến trước khi ký kết hợp đồng.

Trong văn bản đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do, nội dung, biện pháp, thời gian để khắc phục vi phạm về đấu thầu.

4. Căn cứ vào quyết định huỷ đấu thầu của người có thẩm quyền theo quy định về phân cấp, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo đến các nhà thầu tham gia đấu thầu về việc hủy đấu thầu.

Điều 57. Loại bỏ hồ sơ dự thầu

Hồ sơ dự thầu bị loại bỏ trong các trường hợp sau đây:

1. Không đáp ứng yêu cầu quan trọng (trọng yếu) đã được quy định trong hồ sơ mời thầu;

2. Không đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá đã được nêu trong hồ sơ mời thầu;

3. Nhà thầu vi phạm quy định về Mâu thuẫn lợi ích, Gian lận và tham nhũng tại Điều 15, Điều 16 Quy chế này.

4. Có lỗi số học với tổng giá trị tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự thầu, trừ gói thầu dịch vụ tư vấn hoặc nhà thầu không chấp nhận lỗi số học do bên mời thầu phát hiện;

5. Có sai lệch với tổng giá trị tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự thầu, trừ gói thầu dịch vụ tư vấn.

Điều 58. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng

Căn cứ quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị trực tiếp mua sắm tổ chức mời nhà thầu đã trúng thầu đến thương thảo hợp đồng theo đúng quy định trong hồ sơ mời thầu, giá trị hợp đồng không được vượt quá giá trị đã được phê duyệt trúng thầu.

Nếu trường hợp các nội dung thương thảo hợp đồng không thành công (không triển khai được), chủ đầu tư hoặc Giám đốc dự án báo cáo người có thẩm quyền xem xét và gửi xin ý kiến Ngân hàng Thế giới (nếu cần thiết) để mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo hợp đồng, trong trường hợp đó phải yêu cầu nhà thầu gia hạn hiệu lực hồ sơ dự thầu nếu cần thiết.

Điều 59. Nguyên tắc xây dựng hợp đồng

1. Hợp đồng phải phù hợp với quy định của Ngân hàng Thế giới, các quy định tại Quy chế này.

2. Trường hợp là nhà thầu liên danh, trong hợp đồng ký với chủ đầu tư hoặc Giám đốc dự án phải có chữ ký của tất cả các thành viên tham gia liên danh.

3. Giá hợp đồng không được vượt giá trúng thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Trường hợp phát sinh khối lượng công việc hoặc số lượng hàng hóa nằm ngoài phạm vi hồ sơ mời thầu dẫn đến giá hợp đồng vượt giá trúng thầu thì phải được Ngân hàng Thế giới và người có thẩm quyền theo phân cấp xem xét, quyết định.

Điều 60. Hình thức hợp đồng bao gồm

1. Hình thức trọn gói.

2. Hình thức cung cấp dịch vụ chưa xác định hoặc thỏa thuận giá (IDC).

3. Hình thức theo thời gian.

4. Hình thức theo tỷ lệ phần trăm.

5. Hình thức hợp đồng khác theo quy định của Ngân hàng Thế giới và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 61. Hình thức trọn gói

1. Hình thức trọn gói được áp dụng cho những phần công việc được xác định rõ về số lượng, khối lượng.

2. Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Chủ đầu tư hoặc đơn vị mua sắm thanh toán cho nhà thầu bằng đúng giá ghi trong hợp đồng khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng.

3. Nguyên tắc thanh toán đối với hình thức hợp đồng trọn gói được thực hiện cụ thể như sau:

Giá hợp đồng không được điều chỉnh trong quá trình thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng theo thỏa thuận trong hợp đồng (là những tình huống thực tiễn xảy ra nằm ngoài tầm kiểm soát và khả năng lường trước của chủ đầu tư, nhà thầu, không liên quan đến sai phạm hoặc sơ xuất của chủ đầu tư, nhà thầu, như: chiến tranh, bạo loạn, đình công, hỏa hoạn, thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh, cách ly do kiểm dịch, cấm vận). Việc thanh toán được thực hiện nhiều lần hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu cho đến khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp đồng. Trường hợp bất khả kháng thì thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng (nếu có).

Đối với hợp đồng theo hình thức trọn gói thuộc gói thầu gồm hai hoặc nhiều phần công việc như lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật thì trong hợp đồng cần quy định phương thức thanh toán cho từng phần, trong đó quy định cụ thể: trong trường hợp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi không được phê duyệt thì nhà thầu chỉ được thanh toán cho phần công việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi; trong trường hợp báo cáo nghiên cứu khả thi không được phê duyệt thì nhà thầu chỉ được thanh toán cho công việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi;

4. Đối với công việc xây lắp, trước khi ký kết hợp đồng, các bên liên quan cần rà soát lại bảng khối lượng công việc theo thiết kế được duyệt, nếu nhà thầu (bao gồm cả nhà thầu được chỉ định thầu) hoặc chủ đầu tư phát hiện bảng khối lượng công việc bóc tách từ thiết kế chưa chính xác, chủ đầu tư cần báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định việc bổ sung khối lượng công việc để bảo đảm phù hợp với thiết kế. Đối với công việc xây lắp này, sau khi hợp đồng theo hình thức trọn gói được ký kết, khối lượng công việc thực tế nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo thiết kế (nhiều hơn hay ít hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng) không ảnh hưởng tới số tiền thanh toán cho nhà thầu. Việc thanh toán cho nhà thầu được tiến hành theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Chủ đầu tư hoặc Giám đốc dự án chịu trách nhiệm về tính chính xác của số lượng, khối lượng công việc. Trường hợp có thất thoát xảy ra (do tính toán sai số lượng, khối lượng công việc) thì cá nhân, tổ chức thuộc chủ đầu tư làm sai có trách nhiệm đền bù và xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, lập dự toán có quy định về việc xử lý đối với việc tính toán sai số lượng, khối lượng công việc thì chủ đầu tư được đền bù theo thỏa thuận trong hợp đồng với nhà thầu tư vấn này.

Điều 62. Hình thức cung cấp dịch vụ chưa xác định hoặc thỏa thuận giá (IDC)

1. Hình thức cung cấp dịch vụ chưa xác định hoặc thỏa thuận giá (IDC) được áp dụng trong các trường hợp bên mời thầu cần tiếp cận nhanh và liên tục với các dịch vụ tư vấn mang tính sự vụ cho một hoạt động cụ thể, không thể xác định trước phạm vi và thời gian.

2. Căn cứ danh sách chuyên gia có năng lực và cam kết sẵn sàng thực hiện dịch vụ tư vấn do các nhà thầu đề xuất, bên mời thầu xem xét lựa chọn danh sách các chuyên gia thông qua các tiêu chí lựa chọn về năng lực và kiến thức chuyên môn đã xây dựng trong hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu.

Chủ đầu tư hoặc đơn vị mua sắm và nhà thầu thống nhất về mức phí đề xuất sẽ trả cho chuyên gia và các điều kiện chuẩn của hợp đồng.

Chủ đầu tư hoặc đơn vị mua sắm thanh toán cho nhà thầu dựa trên thời gian làm việc thực sự của các chuyên gia chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ cho bên mời thầu.

Điều 63. Hình thức theo thời gian

1. Hình thức theo thời gian được áp dụng cho những phần công việc nghiên cứu phức tạp, tư vấn thiết kế, giám sát xây dựng, đào tạo, huấn luyện.

2. Chủ đầu tư hoặc đơn vị mua sắm thanh toán cho nhà thầu theo tháng, tuần, ngày, giờ làm việc thực tế trên cơ sở mức thù lao cho chuyên gia nêu trong hợp đồng hoặc mức thù lao được chấp nhận điều chỉnh theo quy định về điều chỉnh giá hợp đồng tại Quy chế này.

3. Việc thanh toán cho nhà thầu đối với hình thức theo thời gian được thực hiện như sau:

a) Mức thù lao cho chuyên gia là chi phí cho chuyên gia, được tính bằng cách lấy lương cơ bản và các chi phí liên quan do chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận được nêu trong hợp đồng hoặc được điều chỉnh theo Điều 68 của Quy chế này nhân với thời gian làm việc thực tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ).

b) Các khoản chi phí ngoài chi phí cho chuyên gia quy định tại tiết a khoản 3 Điều này, bao gồm chi phí đi lại, khảo sát, thuê văn phòng làm việc và các chi phí khác thì thanh toán theo phương thức quy định trong hợp đồng. Đối với mỗi khoản chi phí này, trong hợp đồng cần quy định rõ phương thức thanh toán: thanh toán theo thực tế dựa vào hóa đơn, chứng từ hợp lệ do nhà thầu xuất trình và/hoặc thanh toán trên cơ sở đơn giá thỏa thuận trong hợp đồng.

4. Các hợp đồng theo thời gian phải được bên thuê theo dõi và quản lý sát sao nhằm đảm bảo rằng công việc đang được thực hiện đúng hướng và các khoản nhà thầu yêu cầu thanh toán được chi trả một cách thích hợp.

Điều 64. Hình thức theo tỷ lệ phần trăm

1. Hình thức theo tỷ lệ phần trăm được áp dụng cho các hợp đồng mua sắm hàng hóa và dịch vụ giám định.

2. Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Giá hợp đồng được tính theo phần trăm giá trị của công trình hoặc khối lượng công việc. Khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng, chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu số tiền bằng tỷ lệ phần trăm được xác định trong hợp đồng nhân với giá trị công trình hoặc khối lượng công việc đã hoàn thành.

Điều 65. Nhiều hợp đồng bộ phận trong một hợp đồng chung

Trường hợp một hợp đồng có một hoặc nhiều hợp đồng bộ phận thuộc hình thức hợp đồng quy định tại các Điều nêu trên thì áp dụng nguyên tắc thanh toán được quy định tại các Điều tương ứng.

Điều 66. Ký kết hợp đồng

1. Hợp đồng được ký kết căn cứ vào các tài liệu sau đây:

a) Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;

b) Quyết định phê duyệt và văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu;

c) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu được lựa chọn;

d) Hồ sơ mời thầu.

2. Việc ký kết hợp đồng phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn còn hiệu lực;

b) Thông tin về năng lực kỹ thuật, tài chính của nhà thầu được cập nhật tại thời điểm ký hợp đồng phải bảo đảm đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

Điều 67. Bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo hành

1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng:

a) Nhà thầu trúng thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng (đối với các hợp đồng cho công trình xây lắp và hợp đồng trách nhiệm duy nhất) trước khi hợp đồng có hiệu lực, trừ lĩnh vực đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn và hình thức tự thực hiện.

b) Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu và tối đa bằng 10% giá hợp đồng; trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng phải cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải được người có thẩm quyền cho phép.

c) Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng phải kéo dài cho đến khi chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành (nếu có).

d) Nhà thầu không được nhận lại bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực.

2. Bảo hành

a) Hợp đồng có nội dung về xây dựng công trình, mua sắm hàng hoá, dịch vụ phi tư vấn thì phải quy định về bảo hành. Thời hạn bảo hành, mức tiền bảo hành tối thiểu từ 3 đến 5% giá tổng giá trị hợp đồng và nội dung khác về bảo hành được quy định trong hợp đồng phải căn cứ theo quy định của pháp luật.

b) Nội dung công việc bảo hành, thời hạn bảo hành, chi phí liên quan và trách nhiệm của các bên (giữa chủ đầu tư, Giám đốc dự án và nhà thầu) phải được thể hiện trong hợp đồng.

Điều 68. Điều chỉnh giá hợp đồng, điều chỉnh hợp đồng

1. Điều chỉnh giá hợp đồng

a) Việc điều chỉnh giá hợp đồng áp dụng đối với hình thức theo đơn giá, hình thức theo thời gian. Trong hợp đồng cần phải quy định rõ nội dung điều chỉnh, phương pháp và thời gian tính điều chỉnh, cơ sở dữ liệu đầu vào để tính điều chỉnh giá;

b) Phương pháp điều chỉnh giá quy định trong hợp đồng phải bảo đảm phù hợp với tính chất công việc nêu trong hợp đồng. Các cơ sở dữ liệu đầu vào để tính toán điều chỉnh giá phải phù hợp với nội dung công việc. Trong hợp đồng cần quy định sử dụng báo giá, hoặc chỉ số giá của các cơ quan có thẩm quyền tại địa phương, trung ương hoặc cơ quan chuyên ngành độc lập của nước ngoài ban hành đối với các chi phí có nguồn gốc từ nước ngoài;

c) Trường hợp nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến tổng giá trị hợp đồng đã được phê duyệt thì chủ đầu tư hoặc Giám đốc dự án báo cáo với Ngân hàng Thế giới và cấp có thẩm quyền cho phép được điều chỉnh giá theo các chính sách mới kể từ thời điểm các chính sách này có hiệu lực.

2. Điều chỉnh hợp đồng

a) Trên nguyên tắc không làm thay đổi tổng mức đầu tư hoặc mục tiêu đầu tư của Dự án, trong quá trình thực hiện hợp đồng (bao gồm cả hợp đồng trọn gói) của Dự án nếu có những phát sinh hợp lý nằm ngoài quy định của hợp đồng, hoặc có những yêu cầu cần phải điều chỉnh nội dung hợp đồng cho phù hợp, Ban quản lý Dự án được phép điều chỉnh, bổ sung vào hợp đồng đã ký theo như quy định của Ngân hàng Thế giới và Chính phủ Việt Nam.

b) Khi tiến hành điều chỉnh, Ban quản lý dự án phối hợp với các đơn vị liên quan nếu có tiến hành thương thảo với nhà thầu những nội dung liên quan đến phụ lục phát sinh bổ sung, điều chỉnh hợp đồng trình Ngân hàng Thế giới chấp thuận để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định về phân cấp.

Điều 69. Hồ sơ thanh toán, giám sát, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng

1. Hồ sơ thanh toán: Căn cứ vào các hồ sơ thanh toán, giá trị hợp đồng và các điều khoản cụ thể về thanh toán được ghi trong hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư, Giám đốc dự án thanh toán cho nhà thầu.

2. Giám sát thực hiện, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng

a) Việc giám sát thực hiện hợp đồng được thực hiện theo quy định sau:

- Chủ đầu tư, Giám đốc dự án chịu trách nhiệm giám sát nhà thầu trong việc thực hiện hợp đồng;

- Cá nhân được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện hợp đồng phải bảo đảm công tâm, trung thực, khách quan, có đủ năng lực, kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ và phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư Giám đốc dự án và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ của mình;

- Nhà thầu tư vấn giám sát thiếu trách nhiệm hoặc thông đồng với nhà thầu xây dựng xác nhận sai khối lượng, chất lượng công trình thì nhà thầu tư vấn và nhà thầu xây dựng phải bồi thường thiệt hại và bị xử lý vi theo quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan, quy định của Ngân hàng Thế giới và quy định tại Quy chế này.

b) Việc nghiệm thu hợp đồng được thực hiện theo quy định sau đây:

- Việc nghiệm thu từng phần hay toàn bộ hợp đồng phải được tiến hành phù hợp với nội dung hợp đồng đã ký kết;

- Cá nhân tham gia vào quá trình nghiệm thu phải bảo đảm công tâm, trung thực, khách quan, có đủ năng lực, kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ của mình.

c) Việc thanh lý hợp đồng phải được thực hiện xong trong tối đa bốn mươi lăm (45) ngày kể từ khi chủ đầu tư, Giám đốc Dự án và nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng; trường hợp gói thầu thật sự phức tạp thì được phép kéo dài thời hạn thanh lý hợp đồng nhưng không quá chín mươi (90) ngày.

Chương IX

QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP, TỔ CHUYÊN GIA ĐẤU THẦU, THẨM ĐỊNH TRONG ĐẤU THẦU

Điều 70. Thẩm quyền quyết định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, tiêu chí đánh giá chi tiết hồ sơ mời quan tâm, bảng điểm đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu (nếu có), kết quả đấu thầu và xử lý tình huống trong đấu thầu

1. Giám đốc dự án, chủ đầu tư có nhu cầu mua sắm phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ có giá trị dưới 3.000 triệu đồng (tương đương 143.000 USD) cho một lần mua sắm theo dự toán, danh mục dự toán được duyệt.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ có giá trị từ 3.000 triệu đồng (tương đương 143.000 USD) trở lên cho một lần mua sắm theo dự toán, danh mục dự toán được duyệt.

Điều 71. Thẩm định đấu thầu

Khi triển khai thực hiện hoạt động đấu thầu, Bộ trưởng, Chủ đầu tư, Giám đốc dự án được phân cấp tại Điều 70 của Quy chế này tổ chức thẩm định đấu thầu như sau:

1. Giao nhiệm vụ thẩm định hoặc thành lập Tổ thẩm định đấu thầu:

a) Đối với nội dung, gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt đấu thầu của Bộ trưởng:

- Dự án đầu tư xây dựng:

+ Vụ Kế hoạch - Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.

+ Trong trường hợp cần thiết để thống nhất và đẩy nhanh tiến độ thẩm định, Bộ trưởng thành lập Tổ thẩm định đấu thầu với thành phần là các đơn vị có liên quan; Vụ Kế hoạch - Tài chính trình Bộ thành lập Tổ thẩm định.

- Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (bao gồm các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin độc lập trong dự án đầu tư xây dựng), mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin không phải lập dự án:

+ Cục Tin học và Thống kê tài chính chủ trì, phối hợp cùng với Vụ Kế hoạch - Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.

+ Trong trường hợp cần thiết để thống nhất và đẩy nhanh tiến độ thẩm định, Bộ trưởng thành lập Tổ thẩm định đấu thầu với thành phần tham gia là Vụ Kế hoạch – Tài chính và Cục Tin học và Thống kê tài chính để giúp Bộ thẩm định, Tổ thẩm định được thành lập đồng thời với thời điểm Bộ trưởng phê duyệt danh mục dự toán.

- Mua sắm hàng hoá, dịch vụ khác:

+ Vụ Kế hoạch - Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.

+ Trong trường hợp cần thiết để thống nhất và đẩy nhanh tiến độ thẩm định, Bộ trưởng thành lập Tổ thẩm định đấu thầu với thành phần tham gia là Vụ Kế hoạch - Tài chính, các đơn vị có liên quan; Vụ Kế hoạch - Tài chính trình Bộ thành lập Tổ thẩm định.

b) Đối với nội dung, gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt đấu thầu của Chủ đầu tư, Giám đốc dự án: Chủ đầu tư, Giám đốc dự án giao cho một đơn vị (hoặc bộ phận) chuyên môn chủ trì thực hiện nhiệm vụ thẩm định đấu thầu hoặc thành lập Tổ thẩm định đấu thầu (nếu cần thiết).

2. Tổ chức, bộ phận và cá nhân thực hiện nhiệm vụ thẩm định đấu thầu phải độc lập với các cá nhân tham gia quá trình thực hiện đấu thầu (tham gia lập kế hoạch đấu thầu, xây dựng hồ sơ mời thầu, tổ chuyên gia đấu thầu).

3. Tổ thẩm định đấu thầu có nhiệm vụ thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu vào danh sách ngắn, kết quả sơ tuyển và kết quả đấu thầu gửi Ngân hàng Thế giới cho ý kiến và trình người có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quy định tại Điều 70.

4. Thành phần Tổ thẩm định đấu thầu được quy định theo nguyên tắc số lẻ và thống nhất như sau:

- Tổ trưởng: Do Thủ trưởng đơn vị được phân cấp nêu trên quyết định.

- Tổ phó: Từ 01 đến 02 thành viên, gồm: Lãnh đạo bộ phận tài chính - kế toán của đơn vị và Lãnh đạo bộ phận quản lý (hoặc sử dụng) tài sản mua sắm, đầu tư xây dựng. Trường hợp đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin: Lãnh đạo bộ phận quản lý (hoặc sử dụng) tài sản, đầu tư xây dựng được thay bằng Lãnh đạo bộ phận công nghệ thông tin của đơn vị.

- Uỷ viên: Từ 01 đến 03 thành viên, gồm cán bộ các bộ phận: Tài chính - kế toán, quản lý tài sản, chuyên môn nghiệp vụ, quản lý đầu tư xây dựng của đơn vị có nhu cầu mua sắm, sử dụng hàng hoá, dịch vụ và đầu tư xây dựng. Nếu thấy cần thiết, thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm có thể mời các chuyên gia ngoài đơn vị mình quản lý.

- Thư ký: Được chỉ định trong các uỷ viên trên.

5. Thành viên Tổ thẩm định đấu thầu phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có chứng chỉ tham gia khoá học về đấu thầu;

b) Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu;

c) Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói thầu;

d) Có tối thiểu 3 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu.

6. Thành viên Tổ thẩm định đấu thầu làm việc mang tính chất kiêm nhiệm, Tổ thẩm định đấu thầu tự giải thể sau khi kết thúc hoạt động đấu thầu.

7. Trường hợp cần thiết phải thuê đơn vị, tổ chức có chức năng thẩm định để giúp cho Chủ đầu tư hoặc Giám đốc dự án trong quá trình lập kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ bày tỏ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu: Giám đốc dự án hoặc chủ đầu tư xem xét, quyết định lựa chọn đơn vị, tổ chức thẩm định theo đúng quy định của Ngân hàng Thế giới, quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định của đơn vị tư vấn thẩm định.

Điều 72. Tổ chuyên gia đấu thầu

1. Giám đốc dự án, chủ đầu tư quyết định thành lập Tổ chuyên gia đấu thầu theo đúng quy định tại điểm 2, 3, 4 Điều này.

2. Thành phần Tổ chuyên gia đấu thầu được quy định theo nguyên tắc số lẻ và thống nhất như sau:

- Tổ trưởng: Do thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm hoặc chủ đầu tư đề xuất trình cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp nêu trên.

- Tổ phó: Từ 01 đến 02 thành viên, gồm: Lãnh đạo bộ phận tài chính - kế toán của đơn vị và Lãnh đạo bộ phận quản lý (hoặc sử dụng) tài sản, dự án đầu tư xây dựng. Trường hợp đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin Lãnh đạo bộ phận quản lý (hoặc sử dụng) tài sản, dự án đầu tư xây dựng được thay bằng Lãnh đạo bộ phận công nghệ thông tin của đơn vị.

- Uỷ viên: Từ 03 đến 05 thành viên, gồm cán bộ các bộ phận: Tài chính - kế toán, quản lý tài sản, chuyên môn nghiệp vụ, quản lý đầu tư xây dựng của đơn vị có nhu cầu mua sắm, sử dụng hàng hoá, dịch vụ và đầu tư xây dựng. Nếu thấy cần thiết, thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm có thể mời các chuyên gia ngoài đơn vị mình quản lý tham gia (nếu được sự đồng ý).

- Thư ký: Được chỉ định trong các uỷ viên trên.

3. Trường hợp đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ nếu thấy cần thiết phải thành lập Tổ tư vấn độc lập (tối đa không quá 03 người) hoặc thuê đơn vị tư vấn, Giám đốc dự án hoặc Chủ đầu tư phải trình cấp có thẩm quyền tại Điều 70 của Quy chế này phê duyệt. Tổ tư vấn độc lập hoặc đơn vị được thuê tư vấn có nhiệm vụ tư vấn cho Giám đốc dự án hoặc Chủ đầu tư trong quá trình lập kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ thầu và không có quyền tham gia bỏ phiếu chấm thầu.

4. Thành viên Tổ chuyên gia đấu thầu phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có chứng chỉ tham gia khoá học về đấu thầu;

b) Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu;

c) Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói thầu;

d) Có tối thiểu 3 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu.

Thành viên tổ chuyên gia đấu thầu không nhất thiết phải tham gia bên mời thầu và ngược lại. Tổ chuyên gia đấu thầu làm việc mang tính chất kiêm nhiệm, Tổ chuyên gia đấu thầu tự giải thể sau khi thực hiện xong việc hoạt động đấu thầu.

Điều 73. Công tác phối hợp của Ban Quản lý dự án với Ngân hàng Thế giới

1. Ban Quản lý dự án có trách nhiệm lấy ý kiến của Ngân hàng Thế giới đối với các ngưỡng xét duyệt trước theo quy định của Ngân hàng Thế giới:

a) Ngưỡng giá trị gói thầu thuộc diện Ngân hàng Thế giới xem xét và có ý kiến (có thư không phản đối) trước khi thực hiện, gồm:

- Các gói thầu mua sắm hàng hoá thực hiện theo đấu thầu cạnh tranh quốc tế (ICB);

- Gói thầu áp dụng hình thức Hợp đồng trực tiếp (DC);

- Gói thầu áp dụng hình thức tự thực hiện;

- Các gói thầu tuyển chọn tư vấn do các công ty thực hiện có giá trị từ 4.200 triệu đồng (tương đương 200.000 USD) trở lên;

- Một số trường hợp khác đã được quy định cụ thể tại Kế hoạch đấu thầu tổng thể của Dự án .

Trường hợp, Ngân hàng Thế giới có sự thay đổi quy định về mức xem xét phê duyệt trước, các nội dung trên cũng sẽ được thay đổi tương ứng. Giám đốc dự án có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Thế giới để kịp thời cập nhật các thay đổi, báo cáo Bộ Tài chính (qua Vụ Kế hoạch – Tài chính) trong tối đa 5 ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Thế giới ban hành quy định mới.

Giám đốc dự án có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, trao đổi, thảo luận với Ngân hàng Thế giới để cung cấp đầy đủ tài liệu, làm rõ các nội dung Ngân hàng Thế giới yêu cầu cần giải trình, bổ sung trước khi Ngân hàng Thế giới có văn bản trả lời về nội dung đấu thầu và đảm bảo nội dung văn bản trả lời của Ngân hàng Thế giới (thư không phản đối) nêu rõ nội dung đề xuất, kiến nghị của chủ đầu tư, bên mời thầu được Ngân hàng Thế giới “không phản đối”.

b) Các gói thầu không thuộc phạm vi quy định về xét duyệt trước tại điểm a nêu trên thuộc quy trình các gói thầu Ngân hàng Thế giới xét duyệt sau. Việc xét duyệt sau được thực hiện thông qua các đợt kiểm tra định kỳ của Ngân hàng Thế giới trong quá trình thực hiện Dự án.

2. Phối hợp của Ban quản lý dự án với Ngân hàng Thế giới để xem xét các kiến nghị, khiếu nại của nhà thầu về quá trình đấu thầu và kết quả đấu thầu:

a) Ban quản lý dự án có trách nhiệm phối hợp với Ngân hàng Thế giới (nếu được yêu cầu) trong việc nghiên cứu và chuyển gửi kiến nghị của nhà thầu đối với Ngân hàng Thế giới nhận trước khi hết hạn nộp hồ sơ dự thầu tới Bên mời thầu, để có nhận xét và đề xuất cách xử lý đối với các kiến nghị.

b) Đối với các kiến nghị, khiếu nại của các nhà thầu nhận được sau thời điểm mở thầu:

- Nếu hợp đồng thuộc diện xét duyệt sau: Các tài liệu, thư từ trao đổi hoặc các đoạn trích dẫn liên quan nhà thầu gửi cho Ngân hàng Thế giới (nếu thích hợp) sẽ được Ngân hàng Thế giới cân nhắc để gửi cho Ban quản lý dự án xem xét, xử lý thích hợp. Ban quản lý dự án có trách nhiệm phối hợp, cung cấp cho Ngân hàng Thế giới tài liệu có liên quan để Ngân hàng Thế giới kiểm tra và có ý kiến nhận xét.

- Nếu hợp đồng thuộc diện xét duyệt trước: Các thư từ trao đổi sẽ được Ngân hàng Thế giới xem xét và tham khảo ý kiến của Ban quản lý dự án (hoặc cơ quan chủ quản nếu thấy cần thiết). Ban quản lý dự án có trách nhiệm cung cấp thêm thông tin để Ngân hàng Thế giới xem xét và có ý kiến nhận xét hoặc kết hợp vào báo cáo đánh giá thầu (nếu thích hợp).

c) Ngoại trừ việc thông báo đã nhận được thư của nhà thầu, Ngân hàng Thế giới sẽ không thảo luận và cũng không trao đổi thư từ với bất kỳ nhà thầu nào trong thời gian đánh giá và xem xét quy trình đấu thầu, cho đến khi quyết định trao thầu được công bố.

Chương X

QUYỀN, NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU

Điều 74. Bộ trưởng Bộ Tài chính

1. Xem xét, phê duyệt đối với những nội dung sau: Kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu đối với các gói thầu theo phân cấp quy định tại Điều 70 Quy chế này.

2. Xem xét, phê duyệt các phụ lục, phát sinh điều chỉnh hợp đồng làm thay đổi giá trị hợp đồng, thời hạn thực hiện hợp đồng, hoặc các yêu cầu kỹ thuật quan trọng của hợp đồng có giá trị tương đương từ 3.000 triệu đồng (tương đương 143.000 USD) trở lên. Các nội dung còn lại liên quan đến phát sinh, điều chỉnh hợp đồng do Giám đốc Ban quản lý dự án xem xét phê duyệt

3. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu theo kết luận của cấp có thẩm quyền trong hoạt động đấu thầu.

4. Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu, các quy định khác của pháp luật có liên quan và quy định tại Quy chế này.

5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.

Điều 75. Chủ đầu tư, Giám đốc dự án

1. Quyết định nội dung liên quan đến công việc sơ tuyển nhà thầu, bao gồm: Xây dựng điều khoản tham chiếu, hồ sơ mời quan tâm và tiêu chí đánh giá hồ sơ quan tâm, đánh giá và lựa chọn nhà thầu vào danh sách ngắn.

2. Chủ đầu tư hoặc Giám đốc dự án chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch đấu thầu trình cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt theo quy định về phân cấp hiện hành; phê duyệt thành lập Tổ thẩm định đấu thầu (trong trường hợp cần thiết), Tổ chuyên gia đấu thầu, hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn đánh giá chi tiết, xử lý tình huống trong đấu thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu theo đúng quy định về phân cấp hiện hành và các quy định tại Điều 5 của Quy chế này.

3. Lựa chọn một tổ chức tư vấn hoặc một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp theo quy định của Ngân hàng Thế giới và Luật Đấu thầu để thay mình làm bên mời thầu (nếu cần thiết).

4. Chịu trách nhiệm tổ chức ký kết hợp đồng, phối hợp với các đơn vị liên quan giám sát nhà thầu được lựa chọn, thực hiện việc thanh toán, nghiệm thu, bàn giao theo đúng các quy định trong hợp đồng đã ký và các quy định có liên quan của Ngân hàng Thế giới và Chính phủ Việt Nam.

5. Quyết định phê duyệt đối với những nội dung: Danh sách ngắn, kết quả xếp hạng đánh giá đề xuất kỹ thuật sau khi đã được Ngân hàng Thế giới chấp thuận;

6. Giám đốc Dự án xem xét phê duyệt các nội dung phát sinh điều chỉnh hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị dưới 3.000 triệu đồng (tương đương 143.000 USD).

7. Giám đốc Dự án có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính hoặc Cục Tin học và thống kê tài chính) xem xét trước khi gửi Ngân hàng Thế giới đối với các nội dung đấu thầu của gói thầu thuộc mức xét duyệt trước của Ngân hàng Thế giới và thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

8. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Quy chế này.

9. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật.

10. Cung cấp các thông tin cho tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu.

11. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu theo kết luận của cấp có thẩm quyền trong hoạt động đấu thầu.

12. Bảo mật các tài liệu về đấu thầu theo quy định.

Điều 76. Bên mời thầu

1. Bên mời thầu có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu theo quy định của Ngân hàng Thế giới và Quy chế này;

b) Yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu;

c) Tổng hợp quá trình lựa chọn nhà thầu và báo cáo chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị mua sắm về kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu;

d) Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng trên cơ sở kết quả lựa chọn nhà thầu được duyệt;

đ) Chuẩn bị nội dung hợp đồng để chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị mua sắm xem xét và ký kết hợp đồng;

e) Bảo đảm trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình đấu thầu;

g) Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật;

h) Cung cấp các thông tin cho tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu;

i) Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu;

k) Bảo mật các tài liệu về đấu thầu.

2. Trường hợp bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc Giám đốc dự án thì ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn phải tuân thủ các quy định về quyền và nghĩa vụ đối với chủ đầu tư hoặc Giám đốc dự án theo quy định của Quy chế này.

Điều 77. Nhà thầu

1. Tham gia đấu thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc nhà thầu liên danh theo quy định của pháp luật.

2. Yêu cầu bên mời thầu làm rõ hồ sơ mời thầu.

3. Thực hiện các cam kết theo hợp đồng với chủ đầu tư hoặc đơn vị mua sắm và cam kết với nhà thầu phụ (nếu có).

4. Kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu.

5. Tuân thủ các quy định của về đấu thầu của Ngân hàng Thế giới và pháp luật về đấu thầu của Việt Nam.

6. Bảo đảm trung thực, chính xác trong quá trình tham gia đấu thầu, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu.

7. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật.

Điều 78. Tổ chuyên gia đấu thầu

1. Đánh giá hồ sơ dự thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời thầu.

2. Bảo mật các tài liệu về đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và Quy chế này trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

3. Bảo lưu ý kiến của mình.

4. Trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu và báo cáo kết quả đánh giá.

5. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật.

6. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 79. Cơ quan, tổ chức thẩm định, Tổ thẩm định

1. Hoạt động độc lập, tuân theo quy định của Luật Đấu thầu và quy định của pháp luật có liên quan khi tiến hành thẩm định.

2. Yêu cầu chủ đầu tư hoặc đơn vị mua sắm, bên mời thầu cung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan.

3. Bảo mật các tài liệu liên quan trong quá trình thẩm định.

4. Trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình thẩm định.

5. Báo cáo đầy đủ các nội dung thẩm định, ý kiến khác nhau giữa nội dung trong báo cáo của Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án, Tổ chuyên gia đấu thầu với ý kiến thẩm định để người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm về báo cáo thẩm định của mình. Gửi báo cáo thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều 92 Quy chế này.

6. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Chương XI

KIỂM TRA, GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG ĐẤU THẦU

Điều 80. Kiểm tra về đấu thầu của cơ quan quản lý Việt Nam

1. Bộ trưởng Bộ Tài chính tổ chức thực hiện kiểm tra về đấu thầu đối với dự án thuộc Bộ và các nội dung mua sắm, dự án đầu tư do mình quyết định phê duyệt mua sắm, đầu tư.

2. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính và Giám đốc dự án chịu trách nhiệm thực hiện công tác kiểm tra theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này.

3. Việc kiểm tra đấu thầu được tiến hành thường xuyên theo kế hoạch hoặc đột xuất (khi có vướng mắc, kiến nghị, đề nghị hoặc thấy cần thiết) theo quyết định của người có thẩm quyền.

4. Nội dung kiểm tra đấu thầu bao gồm:

a) Kiểm tra việc ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác đấu thầu, phân cấp trong đấu thầu theo các nội dung sau đây:

- Cơ sở pháp lý của việc ban hành văn bản;

- Thẩm quyền của cơ quan ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác đấu thầu;

- Nội dung văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác đấu thầu, đặc biệt là các nội dung về phân cấp trình, thẩm định và phê duyệt trong đấu thầu, sự phù hợp với các văn bản pháp lý cấp cao hơn;

- Tình hình thực tế áp dụng văn bản, những vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện (nếu có);

b) Kiểm tra chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu, chứng chỉ liên quan đến trình độ của đội ngũ cán bộ chuyên gia đấu thầu.

c) Kiểm tra việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch đấu thầu theo các nội dung sau đây:

- Cơ sở pháp lý;

- Nội dung của kế hoạch đấu thầu, tính hợp lý của việc phân chia gói thầu, hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu áp dụng cho các gói thầu, hình thức hợp đồng, thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu;

- Việc điều chỉnh kế hoạch đấu thầu (nếu có) và lý do điều chỉnh;

- Việc trình duyệt và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, chất lượng báo cáo thẩm định kế hoạch đấu thầu.

d) Kiểm tra việc tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu theo các nội dung sau đây:

- Sự tuân thủ quy định của Ngân hàng Thế giới và pháp luật Việt Nam về đấu thầu;

- Sự tuân thủ theo cơ sở pháp lý được duyệt như kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Chất lượng hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, báo cáo đánh giá và báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu;

- Nội dung hợp đồng ký kết và việc tuân thủ các căn cứ pháp lý trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng;

- Trình tự và tiến độ thực hiện các gói thầu theo kế hoạch đấu thầu đã duyệt.

đ) Phát hiện những tồn tại, sai sót trong công tác đấu thầu và đề xuất biện pháp khắc phục. Trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu, trong Báo cáo kiểm tra cần đưa ra kiến nghị theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm (nếu có) đến người quyết định đầu tư của dự án đó.

e) Kiểm tra tình hình thực hiện báo cáo về công tác đấu thầu.

5. Sau khi kết thúc kiểm tra, phải có báo cáo kết quả kiểm tra. Cơ quan, đơn vị kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc khắc phục các tồn tại đã nêu trong kết luận báo cáo kết quả kiểm tra.

6. Nội dung báo cáo kiểm tra bao gồm:

a) Cơ sở pháp lý;

b) Kết quả kiểm tra;

c) Nhận xét;

d) Kiến nghị.

Điều 81. Điều kiện để xem xét, giải quyết kiến nghị theo quy định Việt Nam

1. Kiến nghị phải là của nhà thầu tham gia đấu thầu.

2. Đơn kiến nghị phải có chữ ký của người ký đơn dự thầu hoặc đại diện hợp pháp của nhà thầu, được đóng dấu (nếu có).

3. Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị trong thời gian quy định của Luật Đấu thầu. Cụ thể, đối với kiến nghị về các vấn đề liên quan trong quá trình đấu thầu mà không phải là kết quả lựa chọn nhà thầu thì thời gian để kiến nghị được tính từ khi xảy ra sự việc đến trước khi có thông báo kết quả đấu thầu. Đối với kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu, thời gian để kiến nghị tối đa là mười ngày kể từ ngày thông báo kết quả đấu thầu.

4. Nội dung kiến nghị chưa từng được nhà thầu nộp đơn kiện ra Tòa án.

5. Đối với kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu khi gửi tới người có thẩm quyền, nhà thầu phải nộp một khoản chi phí theo quy định cho bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn nêu trong hồ sơ mời thầu; trường hợp nhà thầu có kiến nghị được kết luận là đúng thì chi phí do nhà thầu nộp sẽ được hoàn trả bởi cá nhân, tổ chức có trách nhiệm liên đới.

Điều 82. Giải quyết kiến nghị

Khi các cơ quan chức năng tại Việt Nam nhận được kiến nghị của nhà thầu hoặc các bên liên quan đến quá trình tổ chức đấu thầu, việc giải quyết kiến nghị được tiến hành như sau:

1. Thời hạn giải quyết kiến nghị được tính từ ngày bộ phận hành chính của người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị.

2. Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị thông báo bằng văn bản cho nhà thầu về việc không xem xét, giải quyết kiến nghị trong trường hợp kiến nghị của nhà thầu không đáp ứng điều kiện theo quy định.

3. Nhà thầu được quyền rút đơn kiến nghị trong quá trình giải quyết kiến nghị nhưng phải bằng văn bản.

Điều 83. Thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu

Người có thẩm quyền có trách nhiệm xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu đối với các gói thầu do mình phê duyệt hoặc quyết định đầu tư. Trường hợp người có thẩm quyền vi phạm các quy định trong quá trình tổ chức thực hiện đấu thầu thì việc xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật Việt Nam và chịu hành động xử phạt theo quy định của Ngân hàng Thế giới.

Điều 84. Hình thức phạt tiền

Tùy theo mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu gây hậu quả làm thiệt hại đến lợi ích của các bên có liên quan sẽ bị phạt tiền theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc quy định của Ngân hàng Thế giới (nếu có).

Điều 85. Hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu

Tuỳ theo mức độ vi phạm mà áp dụng hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu tại Việt Nam đối với các nhà thầu, cụ thể như sau:

1. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 6 tháng đến 1 năm đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Vi phạm quy định: Tổ chức hoặc cá nhân vừa tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu vừa thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu đối với cùng một gói thầu.

b) Tổ chức, cá nhân lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, dịch vụ phi tư vấn trong đó nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá cụ thể trong hồ sơ mời thầu.

c) Cá nhân thuộc chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định đấu thầu vi phạm quy định về tiết lộ những tài liệu, thông tin về đấu thầu sau:

- Nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành theo quy định;

- Nội dung các hồ sơ dự thầu, các sổ tay ghi chép, các biên bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá của chuyên gia hoặc nhà thầu tư vấn đối với từng hồ sơ dự thầu trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;

- Các yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu của bên mời thầu và trả lời của nhà thầu trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;

- Báo cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo của nhà thầu tư vấn, báo cáo của cơ quan chuyên môn có liên quan trong quá trình đấu thầu, xét thầu và thẩm định trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;

- Kết quả lựa chọn nhà thầu trước khi được phép công bố theo quy định;

- Các tài liệu đấu thầu có liên quan khác được đóng dấu bảo mật theo quy định của pháp luật về bảo mật.

d) Tham gia đấu thầu với tư cách là nhà thầu đối với gói thầu do mình làm bên mời thầu.

đ) Người có thẩm quyền cho phép chia dự án thành các gói thầu trái với quy định của Ngân hàng Thế giới và Quy chế này để tạo cơ hội cho số ít nhà thầu tham dự thầu;

e) Chủ đầu tư, bên mời thầu chấp nhận và đề nghị trúng thầu đối với nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp hàng hoá, xây lắp cho gói thầu thuộc dự án mà nhà thầu này trước đó đã cung cấp dịch vụ tư vấn, trừ trường hợp đối với: gói thầu EPC, gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế và thi công, tổng thầu chìa khoá trao tay;

g) Cá nhân trực tiếp tham gia tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu thuộc chủ đầu tư, bên mời thầu, thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, cá nhân trực tiếp tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu thuộc cơ quan, tổ chức thẩm định và người ký quyết định về kết quả lựa chọn nhà thầu không rút khỏi công việc được phân công khi người ký đơn dự thầu là người thân của mình (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột);

h) Tổ chức, cá nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư, kho bạc nhà nước, cơ quan quản lý tài chính, Ngân hàng Thế giới, cơ quan nghiệm thu gây khó khăn trong thủ tục cấp phát, thanh quyết toán theo hợp đồng đã ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu;

i) Người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu để cho phép tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn để thực hiện gói thầu chưa được xác định;

k) Vi phạm quy định sau:

- Tổ chức, cá nhân thuộc bên mời thầu không bán hồ sơ mời thầu cho nhà thầu hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu mua hồ sơ mời thầu theo thời gian được xác định tại thông báo mời thầu, thư mời thầu.

- Tổ chức, cá nhân thuộc bên mời thầu không phát hành hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế việc phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu cho nhà thầu theo thời gian được xác định tại thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời chào hàng.

l) Vi phạm quy định sau:

- Cá nhân ký đơn dự thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do cơ quan, tổ chức mà mình đã công tác trước đó trong thời hạn 01 năm, kể từ khi nhận được quyết định thôi công tác tại cơ quan, tổ chức đó;

- Quyết định trúng thầu đối với nhà thầu mà người ký đơn dự thầu tham gia đấu thầu gói thầu của cơ quan, tổ chức mà người đó vừa nhận được quyết định thôi công tác chưa được 01 năm.

2. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 1 năm đến 3 năm đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Vi phạm quy định cụ thể như sau:

- Cá nhân sử dụng quyền, ảnh hưởng của mình buộc chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu đề xuất nhà thầu trúng thầu không phù hợp với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, tiêu chuẩn đánh giá đã nêu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, tiêu chuẩn đánh giá chi tiết do cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Cá nhân trực tiếp đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu cố ý báo cáo sai hoặc không trung thực về các thông tin làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng;

- Nhà thầu cố ý cung cấp các thông tin không trung thực trong hồ sơ dự thầu làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng.

b) Vi phạm quy định cụ thể như sau:

- Nhà thầu sử dụng tên, chữ ký, con dấu của mình nhằm hợp pháp hoá hồ sơ dự thầu của mình tham gia đấu thầu hình thức nhằm phục vụ cho một nhà thầu khác trúng thầu;

- Nhà thầu cho nhà thầu khác sử dụng tên, chữ ký, con dấu của mình; nhà thầu sử dụng tên, chữ ký, con dấu của nhà thầu khác để tạo thành một liên danh tham gia đấu thầu, sau khi trúng thầu thì không thực hiện theo văn bản thoả thuận liên danh; trừ trường hợp hợp đồng có quy định khác;

- Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác từ 10% trở lên giá trị phải tự thực hiện (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ) nêu trong hợp đồng đã ký;

- Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc thuộc trách nhiệm thực hiện của nhà thầu, trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng.

c) Vi phạm quy định: Lợi dụng việc kiến nghị trong đấu thầu để cản trở quá trình đấu thầu và ký kết hợp đồng, cản trở các nhà thầu khác tham gia đấu thầu.

d) Vi phạm quy định cụ thể như sau:

- Tổ chức, cá nhân không quy định trong hồ sơ mời thầu, hợp đồng về việc cấm nhà thầu sử dụng người nước ngoài khi người nước ngoài không đủ điều kiện làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;

- Nhà thầu trúng thầu, tổ chức, cá nhân thuộc chủ đầu tư sử dụng người nước ngoài để thực hiện hợp đồng khi người nước ngoài không đủ điều kiện làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 3 năm đến 5 năm đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Vi phạm quy định: Đưa, nhận hoặc đòi hỏi bất cứ thứ gì có giá trị của cá nhân và tổ chức có liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu, thực hiện hợp đồng dẫn đến những hành động thiếu trung thực, không khách quan trong việc quyết định lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng.

b) Vi phạm quy định: Cấu kết, thông đồng giữa bên mời thầu với nhà thầu, giữa cơ quan quản lý nhà nước với bên mời thầu và với nhà thầu để thay đổi hồ sơ dự thầu, thông đồng với cơ quan thẩm định, thanh tra làm ảnh hưởng đến lợi ích của tập thể, lợi ích của quốc gia.

c) Vi phạm quy định: Dàn xếp, thông đồng giữa hai hay nhiều nhà thầu để một nhà thầu trúng thầu trong cùng một gói thầu, giữa nhà thầu thực hiện gói thầu và nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện, giữa nhà thầu thực hiện gói thầu và cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ nghiệm thu kết quả thực hiện.

Điều 86. Hội đồng tư vấn

1. Chủ tịch Hội đồng tư vấn:

a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp Trung ương: Thực hiện theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 62 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ.

b) Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp Bộ là đại diện có thẩm quyền của Vụ Kế hoạch - Tài chính với sự tham gia của Cục Tin học và Thống kê tài chính, Vụ Hợp tác quốc tế. Hội đồng tư vấn cấp Bộ có trách nhiệm tư vấn về kiến nghị đối với tất cả các gói thầu thuộc dự án do cấp Bộ quyết định đầu tư hoặc quản lý theo ngành, trừ gói thầu quy định tại điểm a khoản này.

2. Thành viên Hội đồng tư vấn:

Tùy theo tính chất của từng gói thầu và trong trường hợp cần thiết, ngoài các thành viên quy định, Chủ tịch Hội đồng tư vấn có thể mời thêm các cá nhân tham gia với tư cách là thành viên của Hội đồng tư vấn. Thành viên Hội đồng tư vấn không được là thân nhân (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột) của người ký đơn kiến nghị, của các cá nhân trực tiếp tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu thuộc bên mời thầu, thuộc chủ đầu tư, của các cá nhân trực tiếp thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu và của người ký phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

3. Hoạt động của Hội đồng tư vấn:

a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn ra quyết định thành lập Hội đồng trong thời hạn tối đa là 5 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà thầu. Hội đồng tư vấn hoạt động theo từng vụ việc.

b) Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có Báo cáo kết quả làm việc trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định; từng thành viên được quyền bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến của mình.

4. Bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn

a) Bộ phận thường trực giúp việc là cơ quan, tổ chức được giao công tác thẩm định trong đấu thầu nhưng không gồm các cá nhân tham gia trực tiếp thẩm định gói thầu mà nhà thầu có kiến nghị.

b) Bộ phận thường trực giúp việc thực hiện các nhiệm vụ về hành chính do Chủ tịch Hội đồng tư vấn quy định; tiếp nhận và quản lý chi phí do nhà thầu có kiến nghị phải nộp theo quy định.

Chương XII

CÁC QUY ĐỊNH KHÁC TRONG ĐẤU THẦU

Điều 87. Thông tin và trang thông tin điện tử về đấu thầu

1. Các thông tin về đấu thầu được đăng tải công khai trên Website của Bộ Tài chính (ngoài việc phải đăng trên các Website do Ngân hàng Thế giới quy định), cụ thể như sau:

a) Kế hoạch đấu thầu;

b) Thông báo mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển;

c) Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi;

d) Danh sách nhà thầu được mời tham gia đấu thầu;

đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu;

e) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;

g) Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu hiện hành;

h) Các thông tin liên quan khác.

2. Các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này sau khi được đăng tải Website của Bộ Tài chính, có thể đăng trên Trang thông tin điện tử của Ban quản lý dự án, các phương tiện thông tin đại chúng khác để tạo thuận tiện trong việc tiếp cận của các tổ chức và cá nhân có quan tâm.

3. Cung cấp thông tin về đấu thầu

a) Trách nhiệm cung cấp thông tin:

- Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm cung cấp các thông tin nêu từ điểm a đến điểm e và điểm h khoản 1 Điều này.

- Bộ Tài chính (Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục Tin học và Thống kê tài chính, Vụ Hợp tác quốc tế) chịu trách nhiệm cung cấp thông tin nêu tại điểm g và điểm h khoản 1 Điều này.

b) Thời hạn cung cấp thông tin:

Đối với thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời chào hàng, thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày dự kiến đăng tải các thông tin này. Đối với các thông tin còn lại quy định tại khoản 1 Điều này, thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 07 ngày, kể từ ngày ký văn bản.

Điều 88. Quy định về thời gian trong đấu thầu

Căn cứ vào tính chất của từng gói thầu, người có thẩm quyền quyết định cụ thể thời gian trong đấu thầu theo quy định sau đây:

1. Thời gian sơ tuyển nhà thầu tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu trong nước, 60 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày phát hành hồ sơ mời sơ tuyển đến khi có kết quả sơ tuyển được duyệt;

Người có thẩm quyền theo quy định phân cấp tại Chương IX Quy chế này có trách nhiệm phê duyệt hồ sơ yêu cầu trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình xin phê duyệt hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu (nếu có).

Giám đốc dự án có trách nhiệm phối hợp, cung cấp thông tin, giải trình cho Ngân hàng Thế giới để xem xét, cho ý kiến đối với đề nghị chấp thuận hồ sơ yêu cầu, điều khoản tham chiếu hoặc danh sách ngắn của bên mời thầu (đối với gói thầu Ngân hàng Thế giới xét duyệt trước) trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày bên mời thầu gửi văn bản và tài liệu (lần đầu), có ý kiến trả lời trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ ngày bên mời thầu gửi văn bản giải trình bổ sung (trong trường hợp Ngân hàng Thế giới có yêu cầu bên mời thầu làm rõ nội dung trong hồ sơ yêu cầu hoặc điều khoản tham chiếu).

2. Phát hành hồ sơ mời thầu sau khi thông báo mời thầu;

Người có thẩm quyền theo quy định phân cấp tại Chương IX Quy chế này có trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu trong thời hạn tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định.

Giám đốc dự án có trách nhiệm phối hợp, cung cấp thông tin, giải trình cho Ngân hàng Thế giới để xem xét, cho ý kiến đối với đề nghị chấp thuận hồ sơ mời thầu của bên mời thầu (đối với gói thầu Ngân hàng Thế giới xét duyệt trước) trong thời gian không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày gửi văn bản và tài liệu (lần đầu) của bên mời thầu và có ý kiến trả lời trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày bên mời thầu gửi văn bản giải trình trong trường hợp Ngân hàng Thế giới có yêu cầu bên mời thầu làm rõ các nội dung trong hồ sơ mời thầu.

3. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 28 ngày kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu đến thời điểm đóng thầu;

4. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu phải được quy định cụ thể trong hồ sơ mời thầu song tối đa là 180 ngày, kể từ thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần gia hạn thời gian hiệu lực của hồ sơ dự thầu thì có thể yêu cầu nhà thầu gia hạn một hoặc nhiều lần nhưng bảo đảm tổng thời gian của tất cả các lần yêu cầu nhà thầu gia hạn không quá 60 ngày;

5. Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu trong nước, 60 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày mở thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư, người có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu;

6. Đối với cơ quan thẩm định trong nước:

Thời gian thẩm định tối đa là 10 ngày cho việc thực hiện đối với từng nội dung về kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu. Đối với gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo Quy chế làm việc của Chính phủ.

Giám đốc dự án có trách nhiệm phối hợp, cung cấp thông tin, giải trình cho Ngân hàng Thế giới để xem xét và cho ý kiến đối với đề nghị của bên mời thầu về phê duyệt kết quả đánh giá, lựa chọn nhà thầu trong thời gian không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày bên mời thầu gửi văn bản và tài liệu (lần đầu) và có ý kiến trả lời trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày gửi văn bản giải trình của bên mời thầu trong trường hợp Ngân hàng Thế giới có yêu cầu bên mời thầu làm rõ các nội dung trong báo cáo đánh giá lựa chọn nhà thầu.

7. Thời gian thương thảo, ký hợp đồng: Tối đa 07 ngày kể từ ngày thông báo kết quả đấu thầu Chủ đầu tư, Giám đốc Dự án phải tổ chức thương thảo với Nhà thầu trúng thầu. Tối đa 30 ngày kể từ ngày ký quyết định kết quả đấu thầu thì Chủ đầu tư, Giám đốc Dự án phải hoàn thiện, ký hợp đồng với Nhà thầu trúng thầu theo quy định. Trường hợp, quá thời gian nêu trên, không ký được hợp đồng thì thực hiện theo quy định tại Điều 58 Quy chế này.

8. Trong quá trình thực hiện, các nội dung trong đấu thầu sau đây có thể được thực hiện đồng thời: lập điều khoản tham chiếu, hồ sơ mời quan tâm và tiêu chí đánh giá hồ sơ mời quan tâm; sơ tuyển nhà thầu và lập hồ sơ mời thầu; trình phê duyệt danh sách ngắn và hồ sơ mời thầu; phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và thông báo mời thầu; thông báo kết quả đấu thầu và thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.

Điều 89. Mẫu tài liệu đấu thầu

1. Trong quá trình tổ chức, thực hiện đấu thầu, chủ đầu tư, Giám đốc dự án, bên mời thầu sử dụng các mẫu tài liệu đấu thầu do Ngân hàng Thế giới phát hành và các bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

2. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm:

a) Mẫu tài liệu chuẩn đối với gói thầu mua sắm hàng hoá;

b) Mẫu tài liệu chuẩn đối với gói thầu các công trình nhỏ;

c) Mẫu tài liệu chuẩn đối với đấu thầu mua sắm công trình;

d) Mẫu hồ sơ sơ tuyển đối với đấu thầu mua sắm công trình;

đ) Mẫu hồ sơ mời thầu gói thầu cung cấp thiết bị, vật tư;

e) Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp;

g) Mẫu đánh giá thầu gói thầu xây lắp;

h) Thư mời chào giá;

i) Mẫu hồ sơ chào giá dùng cho các gói thầu xây lắp mua sắm theo hình thức chào hàng cạnh tranh;

k) Mẫu hồ sơ mời thầu chuẩn tuyển chọn tư vấn;

l) Mẫu hợp đồng tư vấn cá nhân dài hạn,

m) Mẫu hợp đồng tư vấn cá nhân trung hạn,

n) Các mẫu tài liệu khác theo quy định của Ngân hàng Thế giới.

Điều 90. Xử lý tình huống trong đấu thầu

1. Việc xử lý tình huống trong đấu thầu phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau đây:

a) Bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế;

b) Căn cứ kế hoạch đấu thầu được phê duyệt, nội dung của hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu của các nhà thầu tham gia đấu thầu;

c) Người có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

2. Trường hợp có lý do cần điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu, Giám đốc dự án hoặc chủ đầu tư phải tiến hành thủ tục điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo các quy định của pháp luật trước thời điểm mở thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.

3. Trường hợp dự toán của gói thầu (không bao gồm dự phòng) được duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu đã duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xem xét kết quả lựa chọn nhà thầu mà không phải làm thủ tục điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt.

4. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu, đóng sơ tuyển, hết hạn nộp hồ sơ quan tâm, hết hạn nộp hồ sơ đề xuất đối với chào hàng cạnh tranh có ít hơn 3 nhà thầu nộp hồ sơ thì bên mời thầu phải báo cáo ngay (trực tiếp, bằng điện thoại, thư điện tử, fax hoặc bằng văn bản) cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo một trong hai cách sau đây:

a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu, đóng sơ tuyển, thời hạn nộp hồ sơ quan tâm và nộp hồ sơ đề xuất nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ;

b) Cho phép mở ngay hồ sơ để tiến hành đánh giá.

Trường hợp gia hạn thời gian thì phải quy định rõ thời điểm đóng thầu, thời điểm đóng sơ tuyển, thời hạn nộp hồ sơ quan tâm và nộp hồ sơ đề xuất mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp theo yêu cầu mới.

Trường hợp báo cáo bằng điện thoại hoặc trực tiếp thì sau đó bên mời thầu hoàn tất thủ tục bằng văn bản trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày đóng thầu, ngày đóng sơ tuyển, ngày hết hạn nộp hồ sơ quan tâm hoặc hồ sơ đề xuất.

5. Trường hợp hồ sơ dự thầu có đơn giá khác thường mà gây bất lợi cho chủ đầu tư thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ bằng văn bản về những đơn giá khác thường đó. Nếu sự giải thích của nhà thầu không đủ rõ, không có tính thuyết phục thì đây được coi là sai lệch và thực hiện hiệu chỉnh sai lệch theo quy định như đối với nội dung chào thừa hoặc thiếu của hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 49 Quy chế này.

6. Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu (trừ tổng thầu thiết kế), trường hợp giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch của các nhà thầu đều vượt giá gói thầu đã duyệt thì chủ đầu tư xem xét xử lý theo một trong các giải pháp sau đây:

a) Cho phép các nhà thầu này được chào lại giá dự thầu;

b) Cho phép đồng thời với việc chào lại giá dự thầu sẽ xem xét lại giá gói thầu, nội dung hồ sơ mời thầu đã duyệt, nếu cần thiết.

Trường hợp cho phép các nhà thầu được chào lại giá dự thầu thì cần quy định rõ thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ chào lại giá (trong thời hạn tối đa là 10 ngày) cũng như quy định rõ việc mở các hồ sơ chào lại giá như quy trình mở thầu theo quy định tại khoản 3 Điều 47 Quy chế này. Trường hợp cần điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt thì người có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trong thời gian tối đa là 10 ngày (song phải bảo đảm trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ chào lại giá) kể từ ngày nhận được báo cáo của chủ đầu tư.

c) Cho phép mời nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất vào đàm phán về giá nhưng phải bảo đảm giá sau đàm phán không được vượt giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch thấp nhất. Trường hợp cần điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt thì người có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trong thời gian tối đa là 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của chủ đầu tư hoặc Giám đốc dự án. Trường hợp đàm phán không thành công thì mời nhà thầu có giá đánh giá thấp tiếp theo vào đàm phán.

7. Trường hợp chỉ có một hồ sơ dự thầu vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật thì không cần xác định điểm tổng hợp (đối với gói thầu dịch vụ tư vấn không yêu cầu kỹ thuật cao); không cần xác định giá đánh giá mà chỉ xác định giá đề nghị trúng thầu để có cơ sở xem xét kết quả trúng thầu (đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế), trường hợp giá đề nghị trúng thầu của nhà thầu vượt giá gói thầu được duyệt thì xử lý theo quy định tại khoản 6 Điều này.

8. Trường hợp có hai hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá tốt nhất, ngang nhau (về số điểm hoặc giá đánh giá) thì sẽ xem xét trao thầu cho nhà thầu có giá đề nghị trúng thầu thấp hơn đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc cho nhà thầu có điểm kỹ thuật cao hơn đối với gói thầu dịch vụ tư vấn không yêu cầu kỹ thuật cao.

9. Trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, trường hợp thấy cần thiết bổ sung khối lượng công việc hợp lý ngoài phạm vi công việc trong hồ sơ mời thầu nhưng dẫn đến giá ký hợp đồng vượt giá trúng thầu thì bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định nhưng đảm bảo giá ký hợp đồng không vượt giá gói thầu, dự toán được duyệt. Trường hợp vượt giá gói thầu, dự toán được duyệt mà không dẫn đến làm tăng tổng mức đầu tư, chủ đầu tư xem xét, quyết định mà không phải làm thủ tục điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt.

10. Trường hợp giá đề nghị trúng thầu do bên mời thầu đề nghị thấp bất thường hoặc thấp dưới năm mươi phần trăm (50%) giá gói thầu, hoặc dự toán được duyệt thì trước khi phê duyệt kết quả đấu thầu, chủ đầu tư có thể đưa ra các biện pháp phù hợp như thành lập tổ thẩm định liên ngành để thẩm định kỹ hơn về hồ sơ dự thầu của nhà thầu hoặc đưa ra các biện pháp phù hợp trong hợp đồng để bảo đảm tính khả thi cho việc thực hiện.

11. Trường hợp thực hiện sơ tuyển, lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu mà có ít hơn 3 nhà thầu đáp ứng yêu cầu thì chủ đầu tư căn cứ điều kiện cụ thể của gói thầu xử lý theo một trong hai cách sau đây:

a) Tiến hành sơ tuyển bổ sung, lựa chọn bổ sung nhà thầu vào danh sách ngắn. Trong trường hợp này, nhà thầu đã được đánh giá đáp ứng được bảo lưu kết quả đánh giá mà không phải làm lại hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm nhưng bên mời thầu phải đề nghị các nhà thầu này cập nhật thông tin về năng lực và kinh nghiệm;

b) Cho phép phát hành ngay hồ sơ mời thầu cho nhà thầu trong danh sách ngắn.

12. Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá, trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, việc xác định giá dự thầu sẽ được thực hiện trên cơ sở giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch trừ đi giá trị giảm giá theo thư giảm giá. Trong trường hợp đó, việc xác định giá trị tuyệt đối của lỗi số học hoặc sai lệch được tính trên cơ sở giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu.

13. Khi phê duyệt danh sách nhà thầu được mời tham gia đấu thầu hạn chế, trường hợp có 1 hoặc 2 nhà thầu, chủ đầu tư hoặc Giám đốc dự án báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác. Trường hợp có 3 hoặc 4 nhà thầu thì chủ đầu tư, Giám đốc dự án xem xét cho phép phát hành hồ sơ mời thầu ngay cho các nhà thầu trong danh sách ngắn hoặc gia hạn thời gian để xác định thêm nhà thầu đưa vào danh sách ngắn.

14. Ngoài các trường hợp nêu trên, khi phát sinh tình huống thì bên mời thầu, Giám đốc dự án, chủ đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền hoặc người được uỷ quyền xem xét, quyết định.

Điều 91. Hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu

Trên cơ sở xem xét báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu, hồ sơ trình duyệt do bên mời thầu báo cáo, chủ đầu tư hoặc Giám đốc dự án lập báo cáo trình người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền xem xét, quyết định. Hồ sơ trình duyệt của chủ đầu tư, Giám đốc dự án về kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu và các tài liệu liên quan.

1. Báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm:

a) Cơ sở pháp lý của việc thực hiện lựa chọn nhà thầu;

b) Nội dung của gói thầu;

c) Quá trình tổ chức lựa chọn và đánh giá hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của nhà thầu;

d) Đề nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm:

- Tên nhà thầu được đề nghị lựa chọn (kể cả tên nhà thầu phụ nếu cần thiết). Trường hợp là nhà thầu liên danh phải nêu tên tất cả thành viên trong liên danh;

- Giá đề nghị trúng thầu hoặc giá đề nghị thực hiện gói thầu (bao gồm thuế nếu có);

- Hình thức hợp đồng;

- Thời gian thực hiện hợp đồng.

Trường hợp không chọn được nhà thầu thì phải nêu rõ nguyên nhân và phải đề xuất phương án xử lý tiếp theo.

2. Tài liệu liên quan gồm:

a) Bản chụp quyết định đầu tư và các tài liệu để ra quyết định đầu tư; văn bản phê duyệt nội dung, danh mục mua sắm và phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền; điều ước hoặc thoả thuận quốc tế (nếu có); kế hoạch đấu thầu;

b) Điều khoản tham chiếu (nếu có);

c) Hồ sơ mời quan tâm, Tiêu chí đánh giá hồ sơ mời quan tâm (nếu có);

d) Danh sách ngắn (nếu có);

đ) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; Tiêu chuẩn đánh giá chi tiết;

e) Quyết định thành lập tổ chuyên gia đấu thầu, tổ thẩm định đấu thầu (nếu có) hợp đồng thuê tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp;

g) Danh sách nhà thầu mua và nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; biên bản mở thầu;

h) Các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất (bản photocoppy) và các tài liệu làm rõ, sửa đổi, bổ sung liên quan;

i) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của tổ thẩm định đấu thầu (nếu có), tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp;

k) Văn bản phê duyệt các nội dung của quá trình thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định;

l) Biên bản đàm phán hợp đồng đối với gói thầu dịch vụ tư vấn;

m) Ý kiến về kết quả lựa chọn nhà thầu của tổ chức tài trợ nước ngoài (nếu có);

n) Các tài liệu khác có liên quan.

Điều 92. Thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu

1. Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu

a) Nội dung thẩm định bao gồm:

- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Kiểm tra nội dung của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Phát hiện những nội dung còn thiếu, chưa rõ, không phù hợp của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu với mục tiêu, phạm vi công việc và thời gian thực hiện dự án, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác liên quan;

- Những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Nội dung khác nếu có.

b) Báo cáo thẩm định bao gồm những nội dung sau đây:

- Khái quát về dự án và gói thầu: nội dung chính của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu;

- Tóm tắt nội dung chính của gói thầu;

- Nhận xét về mặt pháp lý, về nội dung còn tồn tại của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; kiến nghị về các nội dung cần sửa đổi để phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Nội dung khác nếu có.

2. Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu

a) Nội dung thẩm định bao gồm:

- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;

- Kiểm tra quy trình và thời gian liên quan tới việc tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định: thời gian đăng tải thông tin đấu thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thời điểm đóng thầu, thời điểm mở thầu, thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;

- Kiểm tra nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất: biên bản đánh giá và ý kiến nhận xét đánh giá của từng chuyên gia, báo cáo tổng hợp của tổ chuyên gia đấu thầu, đánh giá của tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp (nếu có), sự tuân thủ của việc đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá được duyệt, mức độ chính xác của việc đánh giá;

- Phát hiện những nội dung còn chưa rõ trong hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

- Những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa các thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, giữa tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp với bên mời thầu.

b) Báo cáo thẩm định bao gồm những nội dung chính sau đây:

- Khái quát về dự án và gói thầu: nội dung chính của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;

- Tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện và đề nghị trình duyệt về kết quả lựa chọn nhà thầu;

- Nhận xét về mặt pháp lý, về quá trình thực hiện, về đề nghị của cơ quan trình duyệt;

- Ý kiến về kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả lựa chọn nhà thầu.

c) Thành phần hồ sơ trình thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện như thành phần hồ sơ trình duyệt về kết quả lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều 91 Quy chế này. Bên mời thầu nộp trực tiếp hoặc gửi 01 bộ hồ sơ trình thẩm định đến địa chỉ của cơ quan, tổ chức thẩm định theo quy định phân cấp tại Quy chế này.

3. Báo cáo thẩm định của đơn vị tư vấn (trường hợp thuê thẩm định) được gửi đồng thời cho bên mời thầu, chủ đầu tư. Báo cáo thẩm định của đơn vị, bộ phận theo chức năng, nhiệm vụ hoặc Tổ thẩm định được giao nhiệm vụ thẩm định được gửi cho Chủ đầu tư, Giám đốc Dự án theo quyết định của người có thẩm quyền.

Điều 93. Đồng tiền dự thầu

1. Đồng tiền dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu theo nguyên tắc một đồng tiền cho một khối lượng cụ thể. Nhà thầu có thể chào tổng giá gồm nhiều khoản bằng các đồng tiền khác nhau với điều kiện không sử dụng quá ba loại ngoại tệ khi chào giá.

2. Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, việc quy đổi về cùng một đồng tiền để so sánh phải căn cứ vào tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đồng tiền nước ngoài theo quy định trong hồ sơ mời thầu.

Điều 94. Ngôn ngữ trong đấu thầu

1. Đối với đấu thầu trong nước: Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển và hồ sơ mời thầu, hồ sơ bày tỏ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu và các tài liệu trao đổi giữa bên mời thầu và các nhà thầu, hợp đồng ký kết là tiếng Việt.

2. Đối với đấu thầu quốc tế:

Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển và hồ sơ mời thầu phải được soạn thảo bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp hoặc tiếng Tây Ban Nha (đồng thời, được dịch sang tiếng Việt)

Hồ sơ bày tỏ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu có thể được phát hành bằng một trong hai ngôn ngữ của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hoặc hồ sơ mời thầu.

Ngôn ngữ được sử dụng trong hợp đồng ký giữa nhà thầu trúng thầu và bên mời thầu là ngôn ngữ được sử dụng trong hồ sơ dự thầu. Bên mời thầu không được phép đòi hỏi và cũng không được cho phép nhà thầu thắng thầu ký hợp đồng bằng hai ngôn ngữ trở lên.

Điều 95. Thu, chi trong hoạt động đấu thầu

1. Nội dung chi phí trong đấu thầu, gồm:

a) Chi lập hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu;

b) Chi đăng tin mời thầu (nếu có);

c) Chi thuê thẩm định (nếu có);

d) Chi cho hoạt động của tổ chuyên gia;

đ) Chi cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu (nếu có);

e) Các chi khác phục vụ cho đấu thầu.

Trường hợp phải thuê tư vấn trong quá trình lập hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu (tư vấn lựa chọn công nghệ; tư vấn để phân tích, đánh giá hồ sơ dự thầu...) thì thực hiện theo quy định về tuyển chọn tư vấn quy định tại Quy chế này.

2. Mức chi:

a) Đăng tin mời thầu: theo hợp đồng thực tế.

b) Chi thuê thẩm định: Theo hợp đồng ký kết, nhưng mức chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu kể cả trường hợp không lựa chọn được nhà thầu được tính bằng 0,01% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.

c) Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu là 0,01% giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.

d) Chi họp tổ chuyên gia, họp thẩm định kế hoạch đấu thầu, họp thẩm định hồ sơ mời thầu, họp thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, họp hội đồng tư vấn: Thực hiện theo mức chi, cơ chế quản lý tài chính đối với Dự án hoặc vận dụng mức chi tổ chức các cuộc họp tương đương quy định tại Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.

c) Đối với các nội dung chi không có mức chi cụ thể được cơ quan có thẩm quyền ban hành thì Chủ đầu tư, Giám đốc Dự án được phép chi tiêu theo thực tế phát sinh, bảo đảm hợp lý, hợp lệ trên cơ sở tuân thủ chế độ hóa đơn, chứng từ và chịu trách nhiệm về việc chi tiêu của mình.

3. Nội dung thu:

a) Thu từ việc bán hồ sơ mời thầu đối với các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 9 Quy chế này: Mức giá bán hồ sơ mời thầu do Chủ đầu tư, Giám đốc Dự án quyết định trên cơ sở tính đủ các chi phí theo quy định tại khoản 1 Điều này và không được quá cao đến mức không khuyến khích được các nhà thầu tham gia dự thầu.

b) Trường hợp nhà thầu có kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu thì cơ quan, đơn vị mời thầu được phép thu của nhà thầu để bảo đảm chi phí cho việc xem xét giải quyết xử lý kiến nghị đó. Mức thu bằng 0,01% giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng (hai triệu đồng) và tối đa là 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng).

c) Các khoản thu về bảo đảm dự thầu theo quy định tại Điều 46 Quy chế này, thu về bảo đảm thực hiện hợp đồng quy định tại Khoản 1 Điều 67 Quy chế này.

4. Biên lai: Sử dụng biên lai thu tiền (Mẫu 27x) theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp.

5. Hạch toán: Do khoản thu từ hoạt động đấu thầu không thuộc ngân sách nhà nước nên không hạch toán vào ngân sách nhà nước; các cơ quan, đơn vị phản ánh khoản thu, chi từ hoạt động đấu thầu vào nguồn thu khác và tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán hàng năm của cơ quan, đơn vị.

6. Nguồn kinh phí bảo đảm cho quá trình đấu thầu:

Cơ quan, đơn vị khi tổ chức mua sắm tài sản được sử dụng nguồn kinh phí quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 95 Quy chế này để chi phí cho quá trình đấu thầu, giải quyết các kiến nghị của nhà thầu. Trường hợp nguồn kinh phí quy định nêu trên không đảm bảo để chi cho quá trình đấu thầu thì Ban Quản lý dự án được phép sử dụng nguồn kinh phí trong dự toán được giao để bù đắp; trường hợp còn dư, được bổ sung kinh phí hoạt động của đơn vị.

Chương XIII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 96. Giám đốc dự án chịu trách nhiệm toàn diện về công tác đấu thầu mua sắm hàng hoá, tuyển chọn dịch vụ thuộc phạm vi mình quản lý.

Đối với việc mua sắm hàng hoá, dịch vụ sử dụng toàn bộ từ nguồn vốn đối ứng, nếu thấy cần thiết Chủ đầu tư, Giám đốc dự án có thể áp dụng Quy chế đấu thầu thực hiện mua sắm hàng hóa, dịch vụ tư vấn và lựa chọn nhà thầu xây dựng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 97. Vụ trưởng Kế hoạch - Tài chính, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính có trách nhiệm kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, tuyển chọn dịch vụ tư vấn của dự án thuộc Bộ Tài chính theo đúng nhiệm vụ được quy định tại Điều 5 và quy định tại Chương IX của Quy chế này, tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 98. Giám đốc dự án có trách nhiệm tổng hợp và gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu về Bộ Tài chính (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) trước ngày 20/12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính theo quy định.

Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Ban Quản lý dự án phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để xem xét, hướng dẫn hoặc báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính điều chỉnh Quy chế cho phù hợp./.

 

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác