Quyết định 38/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước tại cửa khẩu Quốc tế, cửa khẩu Chính và cửa khẩu Phụ biên giới đất liền tỉnh Bình Phước
Quyết định 38/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước tại cửa khẩu Quốc tế, cửa khẩu Chính và cửa khẩu Phụ biên giới đất liền tỉnh Bình Phước
Số hiệu: | 38/2016/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Phước | Người ký: | Huỳnh Thị Hằng |
Ngày ban hành: | 23/09/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 38/2016/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Phước |
Người ký: | Huỳnh Thị Hằng |
Ngày ban hành: | 23/09/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2016/QĐ-UBND |
Bình Phước, ngày 23 tháng 9 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền;
Căn cứ Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền;
Căn cứ Thông tư số 22/2014/TT-BCT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc quy định chi tiết một số nội dung của Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền ban hành kèm theo Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1040/TTr-SCT ngày 27/6/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cửa khẩu Quốc tế, cửa khẩu Chính và cửa khẩu Phụ biên giới đất liền tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 74/2008/QĐ-UBND ngày 28/10/2008 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp hoạt động tại cửa khẩu Quốc tế và Khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư, Cửa khẩu Hoàng Diệu, Cửa khẩu Tà Vát tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế; Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh; Trưởng ban Quản lý Khu kinh tế; Chủ tịch UBND các huyện có cửa khẩu biên giới và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI CỬA KHẨU QUỐC
TẾ, CỬA KHẨU CHÍNH VÀ CỬA KHẨU PHỤ TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2016/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước)
Quy chế này quy định về nguyên tắc, phương thức, nội dung, trách nhiệm phối hợp giữa các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện biên giới có cửa khẩu Quốc tế, cửa khẩu Chính và cửa khẩu Phụ (sau đây gọi tắt là cửa khẩu biên giới) trong công tác quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người, phương tiện và đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại qua các cửa khẩu biên giới.
1. Các cơ quan, đơn vị có liên quan trong hoạt động quản lý thương mại biên giới tại các cửa khẩu biên giới.
2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thực hiện nhiệm vụ tại các cửa khẩu biên giới.
3. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, ra, vào, lưu trú hoạt động trong khu vực cửa khẩu biên giới.
1. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người và phương tiện tại các cửa khẩu biên giới theo hướng hiện đại, thông thoáng, văn minh, lịch sự; tạo điều kiện cho người, phương tiện, hàng hóa của Việt Nam và nước ngoài ra, vào hoạt động trong khu vực cửa khẩu biên giới và lưu thông qua cửa khẩu biên giới được thuận lợi.
2. Phối hợp xử lý các vụ việc phát sinh theo đúng trình tự quy định của pháp luật và điều ước quốc tế trong khu vực cửa khẩu biên giới, xây dựng mô hình cửa khẩu văn minh, thông thoáng.
3. Thống nhất quản lý các hoạt động của các lực lượng chức năng chuyên ngành tại cửa khẩu biên giới.
1. Đảm bảo các hoạt động tại cửa khẩu biên giới được thực hiện thống nhất, đồng bộ, phối hợp chặt chẽ, có trật tự, có nề nếp, tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người, phương tiện giao thông vận tải qua các cửa khẩu biên giới theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ để đảm bảo từng lĩnh vực chỉ có một cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành chủ trì thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, tránh chồng chéo, đồng thời tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn và công khai các thủ tục hành chính có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, người và phương tiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Kịp thời, thiết thực, hiệu quả, đảm bảo sự hợp tác, đoàn kết hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho nhau để hoàn thành nhiệm vụ.
5. Có tinh thần trách nhiệm trong việc phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm thuộc lĩnh vực ngành quản lý theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức trao đổi thông tin trong công tác quản lý cửa khẩu giữa các cơ quan quản lý chuyên ngành tại cửa khẩu biên giới.
2. Làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người, tạm nhập tái xuất phương tiện phải đảm bảo đúng quy trình, thủ tục quy định.
3. Kiểm tra, kiểm soát khu vực cửa khẩu, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, làm cản trở hoạt động tại cửa khẩu hoặc gây mất an ninh, trật tự, an toàn giao thông khu vực cửa khẩu biên giới.
4. Giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình làm thủ tục xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh tại các khu vực cửa khẩu biên giới.
5. Đảm bảo an ninh trật tự tại khu vực cửa khẩu biên giới; có trách nhiệm hỗ trợ, giúp đỡ, tạo điều kiện cho cơ quan quản lý thực hiện nhiệm vụ tại cửa khẩu biên giới khi có yêu cầu.
6. Tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người, phương tiện và chủ quyền biên giới lãnh thổ cho nhân dân tại các xã biên giới.
7. Đầu tư trang thiết bị, kỹ thuật nghiệp vụ để phục vụ quản lý chuyên ngành tại cửa khẩu, xây dựng cửa khẩu từng bước chính quy hiện đại, phù hợp với hội nhập kinh tế quốc tế.
8. Các nội dung khác có liên quan trong công tác quản lý cửa khẩu biên giới.
Điều 6. Dây chuyền kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu biên giới.
1. Đối với người, phương tiện xuất nhập cảnh, hàng hóa xuất nhập khẩu.
a) Cửa xuất: Hải quan - Kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật) - Biên phòng;
b) Cửa nhập: Biên phòng - Kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật) - Hải quan;
2. Trong trường hợp có dịch bệnh, dây chuyền kiểm tra, kiểm soát, giám sát đối với người, phương tiện xuất nhập cảnh, hàng hóa xuất nhập khẩu bố trí như sau:
a) Cửa xuất: Kiểm dịch (Y tế, động vật, thực vật) - Hải quan - Biên phòng;
b) Cửa nhập: Kiểm dịch (Y tế, động vật, thực vật) - Biên phòng - Hải quan;
3. Trường hợp đang kiểm tra thực tế hàng hóa mà hết giờ theo quy định thì thực hiện kiểm tra tiếp cho đến khi hoàn thành việc kiểm tra và không yêu cầu người khai hải quan phải có văn bản đề nghị.
NHIỆM VỤ CỦA CÁC SỞ, NGÀNH VÀ UBND CÁC HUYỆN BIÊN GIỚI CÓ CỬA KHẨU
Điều 7. Nhiệm vụ của Sở Công Thương
1. Thực hiện quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu hàng hóa và hoạt động thương mại biên giới.
2. Hướng dẫn việc thực hiện về phương thức mua bán, trao đổi hàng hóa, kinh doanh thương mại, danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu qua cửa khẩu phụ theo quy định của nhà nước.
3. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh và UBND các huyện: Lộc Ninh, Bù Đắp, Bù Gia Mập chỉ đạo Đội kiểm tra liên ngành chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả khu vực biên giới tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa đối với thương nhân và cư dân biên giới.
4. Là cơ quan đầu mối trong công tác phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại khu vực cửa khẩu.
Điều 8. Nhiệm vụ của Công an tỉnh
1. Phối hợp với Bộ đội Biên phòng, Hải quan trong việc thực hiện đấu tranh phòng, chống các tội phạm, xuất nhập cảnh trái phép.
2. Chỉ đạo các đơn vị chức năng trực thuộc thu thập thông tin liên quan đến hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại và phối hợp với các cơ quan có liên quan để thực hiện quy chế này.
3. Chủ trì hoặc phối hợp với Bộ đội Biên phòng, cơ quan Hải quan, Chi cục Quản lý thị trường đấu tranh phòng chống buôn lậu, hàng cấm, các tội phạm khác.
Điều 9. Nhiệm vụ của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp kiểm tra, kiểm soát, giám sát của bộ đội biên phòng tại cửa khẩu biên giới thực hiện theo Điều 9 Thông tư số 09/2016/TT-BQP ngày 03/2/2016 của Bộ Quốc phòng về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.
2. Chủ trì kiểm tra, kiểm soát, giám sát, hướng dẫn thủ tục cho người xuất cảnh, nhập cảnh ra, vào, hoạt động, lưu trú trong khu vực cửa khẩu biên giới thực hiện theo Điều 10 Thông tư số 09/2016/TT-BQP ngày 03/02/2016 của Bộ Quốc phòng về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.
3. Chủ trì kiểm tra, kiểm soát, giám sát, hướng dẫn phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, ra vào, hoạt động, lưu trú trong khu vực cửa khẩu thực hiện theo Điều 11 Thông tư số 09/2016/TT-BQP ngày 03/2/2016 của Bộ Quốc phòng về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.
5. Khi xảy ra dịch bệnh theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Thông tư số 09/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Bộ Quốc phòng
6. Tại các cửa khẩu biên giới chưa có nhà kiểm soát liên hợp giao bộ đội biên phòng phối hợp với Cục Hải quan và các lực lượng chuyên ngành tại cửa khẩu xác định vị trí, địa điểm để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người, phương tiện.
Điều 10. Nhiệm vụ của Cục Hải quan tỉnh
1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền và đồng thời chủ trì, phối hợp với các lực lượng chức năng tại cửa khẩu kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu.
2. Phối hợp trao đổi thông tin nghiệp vụ với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh, Chi cục Quản lý thị trường để cung cấp kịp thời những thông tin liên quan đến tội phạm trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, buôn lậu, gian lận thương mại, xuất nhập cảnh, quá cảnh.
3. Hỗ trợ Công an tỉnh khi có yêu cầu hoạt động nghiệp vụ, điều tra, trinh sát, xác minh hay bắt giữ đối tượng vi phạm pháp luật về hải quan tại khu vực kiểm soát và địa bàn hoạt động của Hải quan.
4. Tiếp nhận bàn giao những vụ vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hàng hóa, phương tiện vận tải trong địa bàn hoạt động của Hải quan do các cơ quan khác bắt giữ.
Điều 11. Nhiệm vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Thực hiện chức năng kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật tại cửa khẩu biên giới theo quy định tại khoản 3 Điều 6 và khoản 1 Điều 25 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014.
2. Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu biên giới trong trường hợp xảy ra dịch bệnh. Khi có dịch bệnh phải thông báo cho Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Hải quan và khi hết dịch bệnh phải thông báo Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Cục Hải quan biết để cùng phối hợp thực hiện.
3. Ngăn chặn các bệnh dịch nguy hiểm đối với động vật, thực vật truyền nhiễm từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc từ Việt Nam ra nước ngoài; phối hợp với Hải quan cửa khẩu xử lý các trường hợp vi phạm kiểm dịch động vật, thực vật tại cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
4. Kiểm soát lâm sản; động vật hoang dã xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.
a) Thực hiện việc quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội hàng hóa là lâm sản, lâm sản phụ; động vật hoang dã xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh theo quy định tại Nghị định số 82/2006/NĐ-CP ngày 10/8/2006 của Chính phủ về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập khẩu nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm và Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Thông tư số 40/2013/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy định trong các phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
b) Việc kiểm tra, kiểm soát lâm sản; động vật hoang dã xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh thực hiện đúng theo Thông tư số 01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 về quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản.
c) Cơ quan Kiểm lâm khi hoạt động việc kiểm tra kiểm soát trong địa bàn khu vực cửa khẩu, khu kinh tế cửa khẩu phải chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng trong khu vực cửa khẩu, khu kinh tế cửa khẩu, khu vực biên giới, phải thực hiện đúng quy định của pháp luật trong kiểm tra, kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, quá cảnh.
d) Việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc của các đơn vị liên quan phải đáp ứng yêu cầu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
1. Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 và khoản 1, khoản 2 Điều 24 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ.
2. Khi xảy ra dịch bệnh theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014, Sở Y tế thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Thông tư số 09/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Bộ Quốc phòng.
Điều 13. Nhiệm vụ của Ban quản lý Khu kinh tế
1. Là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh về quản lý thương mại trong Khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư.
2. Giúp UBND tỉnh quản lý cơ sở hạ tầng, tài sản, trang thiết bị chung tại trạm kiểm soát liên hợp cửa khẩu quốc tế Hoa Lư.
3. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư; tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế chính sách liên quan đến khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư.
Điều 14. Nhiệm vụ của UBND các huyện biên giới có cửa khẩu biên giới
1. Chủ trì, chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về biên giới, lãnh thổ; tổ chức các lực lượng chức năng, huy động quần chúng nhân dân thực hiện phong trào toàn dân tham gia xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; xây dựng khu vực biên giới đất liền vững mạnh về chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh.
2. Chủ trì, phối hợp với các ngành,chức năng tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân trên địa bàn huyện về xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; tuyên truyền, hướng dẫn, quản lý cư dân trên địa bàn huyện qua lại biên giới theo quy định và giải quyết các vấn đề liên quan đến lao động tự do qua biên giới.
3. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng phối hợp với Bộ đội Biên phòng và các cơ quan có liên quan trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hoạt động vi phạm chủ quyền, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới đất liền trên địa bàn huyện quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Giao Sở Công Thương tổ chức họp định kỳ hàng quý để đánh giá tình hình, kết quả phối hợp giữa các lực lượng chức năng tại cửa khẩu và UBND huyện về an ninh - trật tự, xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người và phương tiện và các nội dung khác có liên quan. Đồng thời báo cáo về UBND tỉnh để chỉ đạo thực hiện.
Điều 16. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện biên giới có cửa khẩu phản ánh kịp thời bằng văn bản về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây