182895

Quyết định 3776/QĐ-CT năm 2004 phê duyệt \"Chương trình hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng chống HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm nhìn 2020\" tại Thanh Hóa

182895
LawNet .vn

Quyết định 3776/QĐ-CT năm 2004 phê duyệt \"Chương trình hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng chống HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm nhìn 2020\" tại Thanh Hóa

Số hiệu: 3776/QĐ-CT Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa Người ký: Vương Văn Kiệt
Ngày ban hành: 24/11/2004 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 3776/QĐ-CT
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
Người ký: Vương Văn Kiệt
Ngày ban hành: 24/11/2004
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UBND TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3776/QĐ-CT

Thanh Hóa, ngày 24 tháng 11 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010 VÀ TẦM NHÌN 2020" TẠI THANH HOÁ.

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND công bố ngày 10/12/2003;

Căn cứ pháp lệnh phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 31 tháng 5 năm 1995;

Căn cứ Quyết định 36/2004/QĐ-TTg, ngày 17/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm nhìn 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế Thanh Hóa (Tờ trình số: 502/YT-Ttr ngày 15/9/2004),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt “Chương trình hành động thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS Việt nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020” tại thanh Hóa.

(Có chương trình hành động kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Y tế, Lao động-TB&XH, Kế hoạch & đầu tư, Văn hoá - Thông tin, Công an tỉnh, Thủ trưởng các ban, ngành đoàn thể, các tổ chức xã hội, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3 QĐ
- Văn phòng Chính phủ( B/C)
- Bộ Y tế( B/C)
- TT tỉnh uỷ, TT HĐND( B/C)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu. pdCLhiv yt btrinh

K/T CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HOÁ
PHÓ CHỦ TỊCH




Vương Văn Việt

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN "CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010 VÀ TẦM NHÌN 2020" TẠI THANH HOÁ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3776/QĐ-CT ngày 24 tháng 11 năm 2004 của UBND tỉnh)

Ngày 17/3/2004, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 36/2004/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020. Đây là vấn đề khó khăn, phức tạp và có ý nghĩa rất quan trọng, cần thiết phải huy động sự tham gia của tất cả các ngành, các cấp, các địa phương, các tổ chức đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội và các tầng lớp nhân dân nhằm khống chế và giảm tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư, giảm tác hại của HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.

UBND tỉnh Thanh Hóa xây dựng Chương trình hành động này để triển khai các nội dung của Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS từ nay đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 trên địa bàn tỉnh, làm cơ sở cho các ngành, các cấp tổ chức thực hiện.

Phần thứ nhất. Tình hình HIV/AIDS và kết quả phòng, chống HIV/AIDS ở Thanh Hoá

I. Tình hình nhiễm HIV/AIDS ở Thanh Hóa:

Trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện tại Thanh Hoá vào tháng 11 năm 1995. Từ đó đến nay, số người nhiễm HIV và bệnh AIDS ngày một gia tăng không chỉ ở khu vực đô thị mà đã lan rộng ra cả vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Đến nay số người nhiễm HIV ở Thanh Hoá đã lên tới trên 2.130 người, trong đó có 1.106 là người Thanh Hoá, 84 người đã chết do AIDS; đã có 26/27 huyện thị xã, thành phố, 228/636 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh có người nhiễm HIV và bệnh AIDS. Tình hình HIV/AIDS ở tỉnh ta có những đặc điểm sau:

- Nhiễm HIV xảy ra chủ yếu ở đối tượng nghiện chích ma tuý (88% năm 2000, 73% năm 2004) và lây qua quan hệ tình dục (năm 2000: 4,65 %, năm 2004: 6.60%);

- Nhiễm HIV tập trung chủ yếu ở lứa tuổi trẻ và có xu hướng ngày càng trẻ hóa (năm 2004 tỷ lệ nhiễm bệnh ở nhóm tuổi 14 - 19 là 9,31%, nhóm tuổi 20 - 29 là 71,97%, nhóm tuổi 30 -39 là 15.91%);

- Tỷ lệ lây lan trong cộng đồng ngày càng tăng;

- Số người nhiễm HIV ở các trại giam, trại tạm giam, trung tâm 05 -06 chiếm tỷ lệ cao;

Theo dự báo của Bộ Y tế, số người nhiễm HIV ở Thanh Hoá đến năm 2005 là 3928, chiếm 0,09% tổng dân số, đến năm 2010 là 5936 người, chiếm 0,15% dân số; dự báo số người chuyển sang bệnh AIDS đến năm 2005 là 589 người và đến năm 2010 lên đến 890 người.

Tình hình trên cho thấy nhiễm HIV/AIDS ở tỉnh ta có xu hướng tăng nhanh và chứa đựng nhiều nguy cơ bùng nổ, có khả năng gây nên những hậu quả nghiêm trọng khó lường về kinh tế, xã hội nếu không có biện pháp ngăn chặn, phòng chống hiệu qủa, kịp thời.

II. Đánh giá công tác phòng chống HIV/AIDS ở Thanh Hoá thời kỳ 1993 - 2004.

1- Những kết quả đạt được:

1.1- Về công tác chỉ đạo :

- Năm 2001 Ban Thường vụ Tỉnh uỷ đã có Chỉ thị về việc tăng cường công tác phòng chống tệ nạn ma tuý, mại dâm, HIV/AIDS; UBND tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo phòng chống AIDS và tệ nạn mại dâm, ma tuý trên cơ sở hợp nhất Uỷ ban phòng chống AIDS, Uỷ ban phòng chống ma tuý, Ban chỉ đạo phòng chống tệ nạn xã hội và kiện toàn lại bộ máy tổ chức của BCĐ. Chủ tịch UBND tỉnh đã có Chỉ thị về việc tăng cường phòng chống tệ nạn ma tuý, mại dâm, HIV/AIDS; hầu hết các huyện, thị xã, thành phố đã thành lập Ban chỉ đạo và xây dựng kế hoạch phòng chống tệ nạn ma tuý, mại dâm, HIV/ AIDS.

- Ban chỉ đạo phòng chống ma tuý, mại dâm, HIV/AIDS đã duy trì đều đặn công tác sơ kết, tổng kết hàng năm để kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện, những tồn tại vướng mắc và xây dựng kế hoạch, đề ra biện pháp chỉ đạo triển khai thực hiện phòng chống HIV/AIDS cho thời kỳ tới.

1.2. Công tác thông tin giáo dục truyền thông và phối hợp liên ngành:

Công tác thông tin, giáo dục, truyền thông được các ngành, các cấp quan tâm thực hiện thường xuyên, liên tục và rộng khắp trên địa bàn tỉnh; đã huy động được nhiều lực lượng và phương tiện truyền thông hiện có, kết hợp ngày càng tốt hơn giữa truyền thông đại chúng với truyền thông theo chiều sâu qua các tuyên truyền viên của hệ thống phòng chống AIDS ở các ngành, các đoàn thể; tạp chí AIDS và cộng đồng đã cấp đến các xã, phường; nhiều hình thức truyền thông khác như phát tin nhanh HIV/AIDS , tờ rơi, áp pích, sách nhỏ, băng hình...cũng đã được áp dụng phù hợp với từng địa bàn và nội dung tuyên truyền.

1.3. Các hoạt động chuyên môn y tế :

Thanh Hóa là một trong những tỉnh đầu tiên triển khai công tác giám sát trọng điểm HIV (năm 1994). Đến nay, mạng lưới giám sát và sàng lọc máu được trang bị phương tiện xét nghiệm và hoạt động tốt từ tỉnh đến các cơ sở, đảm bảo 100% các đơn vị máu trước khi truyền được sàng lọc.

Công tác phòng, chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STD) được triển khai đến cơ sở, ở cả hệ thống y tế nhà nước và tư nhân; các đối tượng có nguy cơ nhiễm bệnh cao như gái mại dâm, các nhân viên khách sạn, nhà hàng, massage.... được tổ chức giám sát và khám bệnh định kỳ.

Công tác quản lý, chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS đã được chú trọng cả về quản lý y tế và hỗ trợ xã hội. Vấn đề “sống chung với AIDS “ đã được các cấp các ngành quan tâm. Hàng năm đã tổ chức quản lý, chăm sóc, tư vấn cho 60%-75% người nhiễm HIV/AIDS có địa chỉ đang sống tại cộng đồng; hoạt động chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS tại gia đình, như nhóm "Bạn giúp bạn", nhóm “Giáo dục đồng đẳng” được tăng cường.

Công tác dự phòng, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS trong các dịch vụ y tế được triển khai ở các đơn vị y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện và các xã phường, thị trấn, đảm bảo điều kiện tiếp nhận bệnh nhân HIV/AIDS vào chăm sóc và điều trị; đã chú ý điều trị nhiễm trùng cơ hội cho người nhiễm HIV/AIDS, điều trị dự phòng HIV/AIDS trong tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

1.4- Hoạt động hợp tác quốc tế và các can thiệp:

Được sự hỗ trợ của Bộ y tế, Văn phòng thường trực phòng chống AIDS quốc gia và các tổ chức quốc tế, Thường trực phòng chống HIV/AIDS - Trung tâm y tế dự phòng tỉnh đã phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nước triển khai đạt hiệu quả các chương trình dự án can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn như:

 - Dự án của tổ chức cứu trợ nhi đồng Mỹ: triển khai mô hình truyền thông trực tiếp về phòng chống HIV/AIDS, Bạn giúp bạn.

- Dự án của tổ chức MBC (Australia ).

- Dự án Cộng đồng hành động phòng chống HIV/AIDS.

- Dự án 100% bao cao su.

- Dự án Quỹ toàn cầu, Dự án Phòng lây nhiễm HIV/AIDS tại Việt Nam (DFID), dự án LIFE - GAP.

1.5- Quản lý và sử dụng kinh phí:

Kinh phí hoạt động phòng chống HIV/AIDS hàng năm được UBND tỉnh phân bổ. Trên cơ sở nhu cầu công tác phòng, chống AIDS của các đơn vị và trọng tâm kế hoạch phòng chống AIDS của tỉnh, Thường trực phòng, chống AIDS xây dựng kế hoạch, phân bổ và quản lý, sử dụng, thanh quyết toán nguồn kinh phí chương trình đảm bảo đúng nguyên tắc, đúng quy định, đạt hiệu quả.

2- Những khó khăn và tồn tại:

2.1- Công tác thông tin giáo dục truyền thông chưa thực sự sâu, rộng, chưa đến hết các đối tượng cần tuyên truyền; hình thức tuyên truyền chưa thực sự phù hợp với từng vùng, miền, từng đối tượng; mạng lưới truyền thông tư vấn trực tiếp tại các xã, phường, thị trấn và cộng đồng còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng.

2.2- Lây nhiễm HIV chủ yếu qua tiêm chích ma tuý; Do kết quả phòng chống ma tuý hạn chế dẫn đến phòng chống HIV/AIDS gặp rất nhiều khó khăn.

2.3- Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể, lồng ghép chương trình phòng chống nhiễm HIV/AIDS với các chương trình kinh tế - xã hội và các phong trào quần chúng khác còn hạn chế. Một bộ phận cán bộ lãnh đạo chưa nhận thức sâu sắc về nguy cơ và ảnh hưởng của dịch AIDS nên chưa tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tốt công tác này.

2.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế phục vụ cho phòng và điều trị bệnh nhân còn gặp nhiều khó khăn; chế độ chính sách cho cán bộ y tế làm công tác phòng, chống HIV/AIDS chưa phù hợp với tình hình thực tiễn, đặc biệt là chế độ phòng chống phơi nhiễm cho cán bộ y tế; vấn đề viện phí là những khó khăn cho các bệnh nhân nhất là bệnh nhân nghèo.

2.5. Các hoạt động can thiệp tích cực, can thiệp giảm tác hại trong khu vực trọng điểm, trong các nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ cao, người nhiễm HIV/AIDS và tổ chức chăm sóc người nhiễm tại nhà và cộng đồng mới triển khai trên diện hẹp và chưa đồng bộ.

2.6. Kinh phí dành cho phòng chống HIV/AIDS chưa cân xứng với thực tế của dịch, chưa có giải pháp tích cực và cơ chế thích hợp để huy động sự đóng góp của cộng đồng và toàn xã hội tham gia tích cực phòng chống AIDS.

Phần III: Mục tiêu và giải pháp phòng chống HIV/AIDS đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020

I. Mục tiêu:

1. Mục tiêu chung:

Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư dưới 0,25% vào năm 2010 và không tăng sau 2010; làm giảm tác hại của HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế, xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể:

- 100% các đơn vị, địa phương trên toàn tỉnh đưa hoạt động phòng chống HIV/AIDS trở thành một trong các mục tiêu ưu tiên của chương trình phát triển kinh tế - xã hội.

- 100% cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ các đoàn thể, lực lượng vũ trang, học sinh, sinh viên và trên 90% nhân dân ở thành thị, 80% nhân dân ở các vùng nông thôn và miền núi có hiểu biết về HIV/AIDS, có thái độ tích cực đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS, biết cách dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS.

 - Khống chế lây nhiễm HIV/AIDS từ nhóm nguy cơ cao ra cộng đồng thông qua việc triển khai đồng bộ các biện pháp can thiệp giảm thiểu tác hại: thực hiện các biện pháp can thiệp đối với tất cả các đối tượng có hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS; 100% tiêm chích an toàn và sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục có nguy cơ.

 - Đảm bảo 100% các túi máu và chế phẩm của máu được sàng lọc HIV trước khi truyền ở tất cả các tuyến; 100% các cơ sở y tế thực hiện đúng quy định về vô khuẩn, sát khuẩn phòng lây nhiễm HIV/AIDS.

 - 90% người nhiễm HIV/AIDS được quản lý, chăm sóc và tư vấn tại các tuyến; 100% các bà mẹ mang thai bị nhiễm HIV đều được tư vấn, điều trị và chăm sóc thích hợp; 100% trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS hoặc bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS được quản lý, điều trị, chăm sóc và tư vấn; 70% bệnh nhân AIDS được điều trị bằng các thuốc điều trị đặc hiệu.

 - Hoàn thiện hệ thống quản lý, theo dõi, giám sát, đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS và có khả năng tự dự báo về diễn biến của nhiễm HIV/AIDS ở địa phương, đưa ra những giải pháp phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương để các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS có hiệu quả.

III. Các giải pháp:

1. Tổ chức quản lý và chỉ đạo:

1.1- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng và chính quyền đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS:

- Các đồng chí Bí thư cấp uỷ Đảng, các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể phải thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, nghe báo cáo và có ý kiến chỉ đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS; quyết tâm không cho dịch HIV/AIDS phát triển lan rộng ở địa phương.

- Đưa công tác phòng, chống HIV/AIDS vào nội dung các chiến lược, các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các cấp và kế hoạch công tác hàng tháng, hàng quý, hàng năm của các địa phương, đơn vị.

- Tăng cường sự chỉ đạo tập trung thống nhất của UBND, huy động rộng rãi và phối hợp chặt chẽ hoạt động của các cơ quan, đoàn thể theo một chương trình chung do chủ tịch hoặc phó Chủ tịch UBND trực tiếp phụ trách.

1.2- Kiện toàn và củng cố tổ chức phòng, chống AIDS các cấp :

- Kiện toàn lại Ban chỉ đạo phòng, chống HIV/AIDS và phòng chống ma tuý, mại dâm các cấp; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quy chế hoạt động, cơ chế phối hợp của từng cấp, từng ngành, từng tổ chức thành viên trong Ban chỉ đạo.

- Tăng cường đội ngũ cán bộ phòng chống HIV/AIDS từ tỉnh đến xã: các Sở, ban, ngành thành viên Ban chỉ đạo cần có một cán bộ giúp việc cho công tác phòng, chống AIDS; các Trung tâm y tế cấp huyện, thị xã có cán bộ chuyên trách; các xã, phường, thị trấn có một cán bộ chuyên trách; các thôn, bản, khối phố có một tuyên truyền viên; tăng cường huy động mạng lưới các cộng tác viên, tình nguyện viên và bản thân người nhiễm, gia đình người nhiễm tham gia các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.

1.3- Tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại; từng bước nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS từ tỉnh đến cơ sở.

- Đào tạo, đào tạo lại để nâng cao trình độ, kỹ năng phòng chống bệnh cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS ở tất cả các cấp, các ngành. Tập trung đào tạo cho tuyến tỉnh và huyện, thị xã, nhất là đối với số cán bộ mới, làm cơ sở cho việc phân cấp đào tạo trong hệ thống.

- Đào tạo đội ngũ chuyên gia và đội ngũ giáo viên giảng dạy về phòng, chống HIV/AIDS trong các nhà trường; huy động các cơ sở đào tạo hiện có của các ngành, nhất là trường Y, trung tâm chính trị các huyện tham gia giảng dạy, đào tạo cán bộ phòng chống HIV/AIDS.

- Đưa nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS vào chương trình chính thức của hệ thống trường Đảng, trường hành chính, các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý cho cán bộ công chức với nội dung và thời lượng thích hợp.

2. Tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị:

2.1- Tiến hành chuẩn hoá hệ thống giám sát, xét nghiệm HIV/AIDS/STD; cung ứng đủ sinh phẩm cho công tác sàng lọc máu; từng bước xã hội hoá công tác an toàn trong truyền máu bằng đưa chi phí sàng lọc vào giá thành túi máu, tiến tới xây dựng Trung tâm huyết học- truyền máu tại Thanh Hoá vào cuối năm 2010.

2.2- Xây dựng, cung cấp trang thiết bị cho các phòng chăm sóc và điều trị bệnh nhân HIV/AIDS tại một số đơn vị tuyến tỉnh và huyện, thị xã trọng điểm; phấn đấu năm 2010 thành lập Trung tâm chăm sóc và điều trị trẻ em nhiễm HIV/AIDS và người nhiễm không nơi nương tựa.

2.3- Từng bước trang bị đủ các phương tiện, điều kiện làm việc cho các đơn vị và cán bộ chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS từ tỉnh đến, huyện, thị, xã, phường.

2.4- Tổ chức việc cung ứng và bán rộng rãi bao cao su và bơm kim tiêm sử dụng một lần; nhân rộng các mô hình thí điểm việc trao đổi bơm kim tiêm và cung cấp bao cao su cho các nhóm đối tượng có nguy cơ nhiễm bệnh cao.

3. Tăng cường công tác thông tin - giáo dục - truyền thông (TGT) và huy động cộng đồng:

3.1- Huy động mọi lực lượng, mọi cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị truyền thông sẵn có của các ngành, các cấp, các đoàn thể nhân dân, nhất là của ngành văn hoá - thông tin tham gia hoạt động TGT phòng, chống HIV/AIDS sâu rộng cả ở đô thị và nông thôn, miền núi, vùng biên giới, hải đảo; tập trung đưa TGT về cơ sở xã, phường, thôn, bản, đến từng dòng họ, từng gia đình và từng cá nhân trong xã hội bằng nhiều hình thức và nội dung phong phú, phù hợp với từng nhóm đối tượng dân cư.

- Các ngành, các cấp, các đoàn thể chủ động đưa nội dung giáo dục phòng, chống HIV/AIDS vào chương trình công tác, các phong trào, các cuộc vận động quần chúng, các đợt sinh hoạt định kỳ, các loại hình câu lạc bộ . . . Ngành Văn hoá Thông tin đưa nội dung phòng chống AIDS vào tiêu chuẩn gia đình văn hoá, làng văn hoá và vận động, hướng dẫn việc đưa nội dung phòng chống AIDS vào trong các bản Hương ước, các sinh hoạt gia đình, dòng họ . . . .

- Nâng cao chất lượng, nội dung chương trình giáo dục phòng chống AIDS phù hợp trong hệ thống trường học; đưa nội dung phòng, chống HIV/AIDS trở thành một môn học chính khoá của tất cả các trường, lớp đào tạo của ngành y tế.

- Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, các Đài truyền thanh ở cấp huyện chủ động bố trí một thời lượng 1-3 phút/ ngày cho công tác tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS. Các báo địa phương thường xuyên có các chuyên mục, tin bài về phòng chống HIV/AIDS.

- Xây dựng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên từ lực lượng sẵn có của các ngành văn hoá, khoa giáo, dân số kế hoạch hoá gia đình, y tế, cơ quan tuyên huấn của các đoàn thể...

- Cung cấp thông tin thường xuyên cho Lãnh đạo Đảng, Chính quyền, Hội đồng nhân dân các cấp, Lãnh đạo các cơ quan thông tin đại chúng, các đoàn thể và tổ chức xã hội, các chức sắc tôn giáo, những người có uy tín trong cộng đồng và gia đình . . . để tạo môi trường xã hội thuận lợi cho công tác thông tin, giáo dục, truyền thông nói riêng và các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nói chung.

3.2. Từng bước đưa công tác thông tin- giáo dục - truyền thông đi vào chiều sâu, sử dụng các cách tiếp cận phù hợp với từng đối tượng cụ thể để tuyên truyền, vận động:

- Phát triển hoạt động giáo dục đồng đẳng, trước hết là trong các nhóm đối tượng có hoặc dễ có hành vi nguy cơ cao, trong thanh thiếu niên, phụ nữ, học sinh, sinh viên.

- Phát huy vai trò của nhân viên y tế thôn, bản, y tế cơ quan, cán bộ của các đoàn thể ở cơ sở, các chức sắc tôn giáo, các già làng, trưởng bản, trưởng họ trong việc tiếp cận, vận động, thuyết phục cộng đồng phòng, chống HIV/AIDS.

- Phát triển các mô hình tiếp cận cộng đồng như các loại hình câu lạc bộ phòng chống AIDS, các loại quán cà phê, cửa hàng xanh (kết hợp phổ biến bao cao su và cung cấp thông tin về HIV/AIDS).

3.3. Nâng cao chất lượng các tài liệu, các thông điệp truyền thông; tăng cường cung cấp các tài liệu truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng, hộ gia đình.

- Ngoài những kiến thức cơ bản về phòng, chống HIV/AIDS, về chủ trương, chính sách, biện pháp, pháp luật có liên quan đến HIV/AIDS, các tài liệu và thông điệp truyền thông cần tập trung vào những nội dung mang tính hướng dẫn, định hướng thay đổi hành vi và các biện pháp thực hiện hành vi an toàn phòng, chống HIV/AIDS trong cuộc sống hàng ngày của mỗi người dân, trong chăm sóc, điều trị người nhiễm bệnh tại gia đình và cộng đồng. Hình thức thể hiện của các tài liệu thông tin phải ngắn gọn và thiết thực, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ làm theo và có tính hấp dẫn cao, nhất là đối với nông thôn miền núi.

- Tiếp tục nâng cao chất lượng các bản tin, các loại hình truyền thông phòng chống AIDS như: phổ biến kiến thức, phóng sự, xây dựng hệ thống panô áp phích để tuyên truyền trên các trục giao thông chính và ở những tụ điểm đông người như bệnh viện, bến cảng, nhà ga, bến xe, chợ, điểm du lịch...

3.4. Kết hợp tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS với tuyên truyền phòng chống tệ nạn xã hội:

Tăng cường giáo dục sức khoẻ sinh sản và chăm sóc sức khoẻ ban đầu với xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá; giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức, nhân văn và bản sắc văn hoá dân tộc, coi đây là giải pháp bền vững, tạo sức mạnh trong nhân dân trước sự tấn công của HIV/AIDS.

4. Tăng cường can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS.

4.1- Tổ chức các chiến dịch truyền thông quảng bá về chương trình can thiệp giảm thiểu tác hại để từng bước thay đổi nhận thức của nhân dân về chương trình giảm thiểu tác hại và ủng hộ cho các hoạt động của chương trình này; tăng cường trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về các chương trình can thiệp, giảm thiểu tác hại với các địa phương khác trong toàn quốc.

4.2- Mở rộng các hoạt động can thiệp giảm tác hại.

- Triển khai chương trình can thiệp giảm thiểu tác hại một cách đồng bộ bao gồm chương trình trao đổi bơm kim tiêm sạch và chương trình 100% bao cao su đối với các địa bàn có nhiều người nghiện chích ma tuý, mại dâm và tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS cao.

- Tập trung can thiệp vào nhóm dễ bị nhiễm HIV, nhóm có hành vi nguy cơ cao, trong đó trú trọng nhóm tiêm chích ma tuý, nhóm gái mại dâm, nhóm di biến động và thanh niên, thiếu niên.

- Tuyên truyền, hướng dẫn, vận động việc sử dụng bơm kim tiêm riêng trong tiêm chích đối với nhóm lạm dụng ma tuý và sử dụng bao cao su đúng cách trong quan hệ tình dục đối với nhóm mua bán dâm và đối với nhóm có hành vi nguy cơ cao.

- Thành lập, hướng dẫn, hỗ trợ các nhóm Giáo dục đồng đẳng, các nhóm Bạn giúp Bạn tại các điểm nóng; từng bước nhân rộng các mô hình Giáo dục đồng đẳng, Bạn giúp bạn tới các địa phương khác trong tỉnh.

- Tổ chức việc cung ứng và bán rộng rãi, đảm bảo tính sẵn có, tính dễ tiếp cận, tính phù hợp của bao cao su và bơm kim tiêm sử dụng 1 lần; trước mắt đáp ứng bơm kim tiêm và bao cao su cho các nhóm đối tượng có nguy cơ cao; triển khai chương trình 100% bao cao su ở các nhà hàng khách sạn, các điểm vui trơi giải trí.

5- Tăng cường công tác chuyên môn kỹ thuật phòng chống HIV/AIDS.

5.1- Bảo đảm an toàn truyền máu ở tất cả các đơn vị y tế có truyền máu bao gồm cả truyền máu cấp cứu ở tất cả các tuyến; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về vô khuẩn trong các dịch vụ y tế nhà nước, y tế tư nhân và các dịch vụ xã hội có liên quan đến máu và dịch sinh học.

- Tăng cường công tác thanh kiểm tra và thực hiện nghiêm túc các qui định của Bộ Y tế về an toàn truyền máu.

- Phối kết hợp với Hội chữ thập đỏ, Đoàn thanh niên và các ban ngành liên quan tổ chức các chiến dịch vận động hiến máu nhân đạo và duy trì nguồn người cho máu an toàn; phấn đấu tăng lượng máu thu được do vận động hiến máu nhân đạo lên 50% so với hiện nay.

- Khuyến khích phát triển việc ứng dụng các loại hình truyền máu nhằm giảm nguy cơ lây nhiễm HIV do truyền máu như truyền máu từng phần, truyền máu hoàn hồi, lọc bạch cầu ..., tiến tới thành lập viện huyết học truyền máu tại Thanh Hoá sau năm 2010.

- Thực hiện đúng qui định của điều lệnh an toàn truyền máu, chỉ định truyền máu đúng, hạn chế truyền máu bằng các biện pháp dự phòng thiếu máu.

- Cung cấp đủ và kịp thời sinh phẩm cho công tác sàng lọc máu, tiến tới xã hội hoá công tác an toàn trong truyền máu bằng tính giá thành túi máu.

- Trang bị kiến thức, nâng cao kỹ năng PC AIDS cho cán bộ huyết học nói riêng và ngành y tế nói chung.

5.2. Nâng cao chất lượng giám sát dịch tễ học HIV/AIDS; đánh giá đúng thực trạng tình hình dịch và hỗ trợ việc đề ra các biện pháp phòng chống thích hợp:

- Tiếp tục duy trì và tăng cường các hoạt động giám sát, xét nghiệm HIV từng bước nâng cấp và chuẩn hoá các phòng xét nghiệm ở một số cơ sở.

- Thống nhất và đảm bảo thực hiện công tác giám sát theo các qui định chuyên môn đối với giám sát điểm đảm bảo đúng qui trình lấy mẫu, cách chọn mẫu, phương pháp, chiến lược xét nghiệm, phân tích số liệu và báo cáo kết quả. Đối với xét nghiệm phát hiện chỉ được xét nghiệm khi đối tượng đã được tư vấn đầy đủ, đảm bảo chiến lược III cho xét nghiệm phát hiện, từng bước xã hội hoá công tác xét nghiệm, bằng cách thu một phần tiền cho xét nghiệm HIV.

- Tiến hành các chương trình giám sát hành vi với chương trình giám sát trọng điểm để thu thập thông tin cần thiết về động lực, nguyên nhân và hành vi ở những nhóm nguy cơ cao và nguy cơ thấp giúp cho công tác dự báo dịch có độ tin cậy cao.

- Lồng ghép giám sát các bệnh lây truyền qua đường tình dục (LTQĐTD ) với giám sát HIV/AIDS và giám sát hành vi.

- Tăng cường trao đổi thông tin giữa các đơn vị trong toàn tỉnh; thống nhất hệ thống và phương pháp báo cáo số liệu về HIV/AIDS.

- Đảm bảo hàng năm 100% cán bộ tham gia chương trình giám sát trọng điểm và cán bộ xét nghiệm được huấn luyện về kỹ thuật và phương pháp xét nghiệm một cách hệ thống.

5.3. Tăng cường chất lượng công tác quản lý, chăm sóc, hỗ trợ và tư vấn (QCT) cho người nhiễm HIV/AIDS:

- Với phương châm lấy y tế làm nòng cốt, phối hợp với các ban ngành và huy động hỗ trợ của các cấp chính quyền để thực hiện tốt công tác chăm sóc, điều trị, tư vấn cho người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng. Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ cho người nhiễm HIV và gia đình họ để người nhiễm HIV/AIDS ổn định cuộc sống, hoà nhập và được chăm sóc tại xã hội và cộng đồng.

- Mở rộng mô hình quản lý, chăm sóc, hỗ trợ và tư vấn nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng. Tổ chức mạng lưới chăm sóc, điều trị và tư vấn người nhiễm HIV/AIDS đồng bộ ở 3 tuyến. Hướng chỉ đạo công tác chăm sóc, tư vấn, hỗ trợ người nhiễm HIV và bệnh nhân AIDS tại cộng đồng là chủ yếu.

- Tổ chức chăm sóc và điều trị nhiễm trùng cơ hội trên bệnh nhân AIDS theo hướng chuyên khoa thành lập các Trung tâm điều trị chăm sóc các bệnh nhân AIDS có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn, cơ nhỡ.

- Phát triển các loại hình tự chăm sóc giữa nhóm người nhiễm áp dụng các mô hình như nhóm “Bạn giúp Bạn”, câu lạc bộ người nhiễm, giáo dục đồng đẳng trong quần thể người nhiễm HIV/AIDS. Huy động mạnh mẽ các ban, ngành tham gia vào công tác chăm sóc người nhiễm, lấy y tế làm nòng cốt phối hợp với Chữ thập đỏ, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên. . . lấy gia đình làm nền tảng cho việc chăm sóc người nhiễm, phấn đấu 100% đối tượng nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng có địa chỉ được quản lý và chăm sóc thích hợp.

- Có các chính sách hỗ trợ cho gia đình người nhiễm HIV/AIDS bao gồm cả chính sách y tế và xã hội khi tiến hành chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS.

- Đảm bảo các quy định về mặt pháp luật không phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS . Đảm bảo quyền bình đẳng của người nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng.

5.4. Đẩy mạnh công tác điều trị bệnh nhân AIDS :

- Xây dựng và củng cố hệ thống điều trị, tăng cường đầu tư hơn nữa cho công tác điều trị, trú trọng việc thiết lập các khoa phòng điều trị tại tuyến huyện. Các cơ sở y tế phải được trang bị đủ điều kiện để tiếp nhận bệnh nhân vào chăm sóc và điều trị. Tăng cường việc đào tạo, huấn luyện cho cán bộ y tế trong điều trị bệnh nhân AIDS.

- Ưu tiên trong lĩnh vực điều trị: 100% phụ nữ mang thai phát hiện nhiễm HIV được điều trị dự phòng mẹ con; 100% cán bộ bị tai nạn rủi ro nghề nghiệp được điều trị dự phòng phơi nhiễm HIV.

- Khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc điều trị tự nguyện của người dân bị nhiễm HIV/AIDS. Tạo điều kiện cho người nhiễm HIV/AIDS tiếp cận với thuốc điều trị, phấn đấu 100% người nhiễm HIV có địa chỉ, sống trong cộng đồng được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc và điều trị.

- Xây dựng các phòng xét nghiệm với kỹ thuật cao, các phòng xét nghiệm vi nấm và các nhiễm trùng cơ hội tại các cơ sở điều trị.

- Khuyến khích việc áp dụng các thuốc đông y trong điều trị bệnh nhân AIDS, tăng cường áp dụng các loại hình điều trị bằng y học cổ truyền để tăng cường sức đề kháng và nâng cao thể trạng cho bệnh nhân AIDS.

- Đưa danh mục thuốc điều trị nhiễm trùng cơ hội vào danh mục thuốc thiết yếu của các bệnh viện, cơ sở y tế kể cả trạm y tế xã phường để người nhiễm HIV/AIDS có thể tiếp cận dễ dàng đối với các thuốc điều trị nhiễm trùng cơ hội.

5.5. Tăng cường công tác phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục:

- Tiến hành giám sát bệnh lây truyền qua đường tình dục (LTQĐTD) triển khai các biện pháp giáo dục sức khoẻ phòng các bệnh LTQĐTD, kết hợp chặt chẽ với giáo dục sức khoẻ sinh sản, phấn đấu đến năm 2010 có 100% phụ nữ ở lứa tuổi sinh sản được giáo dục về các bệnh LTQĐTD.

- Tăng cường việc áp dụng phác đồ điều trị các bệnh LTQĐTD bằng tiếp cận hội chứng ở tuyến chăm sóc sức khoẻ ban đầu (CSSKBĐ) và bảo vệ bà mẹ trẻ em (BVBMTE) và cả khu vực y tế tư nhân. Thúc đẩy việc điều trị các bệnh nhiễm trùng sinh dục theo hướng dẫn của tổ chức y tế thế giới.

- Triển khai công tác tư vấn miễn phí và việc phân phát, giáo dục sử dụng bao cao su ở tất cả các cơ sở da liễu nhà nước, từng bước triển khai ở các cơ sở y tế tư nhân; Thực hiện quản lý điều trị bệnh nhân mắc các bệnh LTQĐTD tại các cơ sở y tế tư nhân.

- Triển khai các can thiệp dự phòng các bệnh LTQĐTD tại cộng đồng góp phần hạn chế lây nhiễm HIV tại cộng đồng.

- Trang bị các thiết bị xét nghiệm các bệnh LTQĐTD ở tuyến tỉnh. Đào tạo các kỹ thuật viên xét nghiệm các bệnh LTQĐTD ở các tuyến giúp cho giám sát và chẩn đoán.

5.6- Tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS trong hệ thống sản, nhi và phòng lây nhiễm từ mẹ sang con:

- Tổ chức tốt việc tuyên truyền giáo dục nữ thanh niên về phòng lây nhiễm HIV/AIDS; tổ chức tốt công tác tư vấn cho các thai phụ trong quá trình mang thai tại các cở sở khám và theo dõi thai phụ.

- Thực hiện tốt việc quản lý các thai phụ bị nhiễm HIV, tiến hành các tư vấn sâu, khuyến khích việc nạo phá thai ở các bà mẹ nhiễm HIV.

- Đảm bảo 100% phụ nữ có thai phát hiện nhiễm HIV được điều trị dự phòng lây nhiễm từ mẹ sang con; đảm bảo 100% trẻ bị nhiễm HIV và bị ảnh hưởng được chăm sóc một cách thích hợp.

6. Tăng cường công tác ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học vào phòng chống HIV/AIDS :

- Trang bị kiến thức, kỹ năng và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS ở tất cả các cấp, các ngành để tiếp thu ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào phòng chống HIV/AIDS.

- Tăng cường mở rộng các lĩnh vực và phạm vi ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn, khuyến khích việc đầu tư nghiên cứu, ứng dụng các bài thuốc đông y trong điều trị, nâng cao thể lực, kéo dài thời gian sống của người nhiễm HIV/AIDS.

7. Mở rộng hợp tác quốc tế phòng, chống HIVAIDS :

- Tăng cường và mở rộng hơn nữa hợp tác quốc tế trong phòng, chống HIV/AIDS trên nguyên tắc tuân thủ đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng, và nhà nước; tranh thủ sự hỗ trợ từ bên ngoại về kiến thức, kinh nghiệm và nguồn lực cho công cuộc phòng chống HIV/AIDS.

- Củng cố các mối quan hệ hợp tác đã có, đồng thời tìm kiếm sự hợp tác, những dự án mới.

- Nâng cao năng lực quản lý, thiết kế, lập dự án và điều phối hợp tác quốc tế của tổ chức phòng, chống HIV/AIDS trong tỉnh và năng lực thực tiễn của tổ chức làm công tác phòng, chống HIV/AIDS ở các ngành, các cấp để triển khai có hiệu quả các dự án hợp tác đã có, phát triển các dự án hợp tác mới, sử dụng có hiệu quả các nguồn viện trợ và sự giúp đỡ của quốc tế.

8- Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phòng, chống HIV/AIDS:

- Huy động đa dạng các nguồn kinh phí từ hợp tác quốc tế, sự hỗ trợ của các tổ chức chính phủ và phi chính phủ nước ngoài, các tổ chức và cá nhân trong nước tự nguyện đóng góp kinh phí dưới mọi hình thức cho công cuộc phòng, chống HIV/AIDS.

- Từng bước đưa chi phí xét nghiệm sàng lọc máu vào giá thành chai máu; chi phí xét nghiệm phát hiện tại bệnh viện vào giá thành của viện phí; chi phí xét nghiệm của người yêu cầu xét nghiệm chi trả; chi phí điều trị nhiễm trùng cơ hội được tính và thanh toán theo các bệnh thông thường khác. . .

- Tất cả các nguồn kinh phí đều được tập trung vào ngân sách và quản lý thống nhất theo các qui định hiện hành. Tiến hành phân bổ và sử dụng nguồn kinh phí một cách có hiệu qủa theo yêu cầu thực tế của địa phương.

- Đảm bảo đủ kinh phí và cơ sở vật chất, kỹ thuật, phương tiện, dụng cụ, tài liệu cho các hoạt động cần thiết của công tác phòng chống AIDS; quản lý, phân bổ và sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm tất cả các nguồn kinh phí huy động được phục vụ cho mục tiêu phòng chống AIDS.

Phần 4: Tổ chức thực hiện

Trong giai đoạn 2005 - 2010, tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình hành động tại các huyện, thị xã, thành phố trong toàn tỉnh; lấy xã phường, thôn bản làm trọng tâm cho việc triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình.

1- Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo, triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình hành động trên địa bàn địa phương mình; xác định cụ thể mục tiêu, kế hoạch và các biện pháp cấp bách phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn. Ngoài nguồn kinh phí được hỗ trợ, UBND các huyện, thị, thành phố chủ động dành ngân sách hợp lý và huy động đa dạng các nguồn lực cho chương trình phòng chống HIV/AIDS. Tập trung chỉ đạo, triển khai các biện pháp can thiệp giảm thiểu tác hại bao gồm chương trình bơm kim tiêm sạch, chương trình bao cao su dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS. Tổ chức tốt việc chăm sóc, điều trị hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS.

Ban chỉ đạo phòng, chống HIV/AIDS các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch uỷ ban nhân dân tổ chức triển khai, thực hiện chương trình hành động, theo dõi, giám sát việc thực hiện, sơ kết, tổng kết và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Văn phòng Thường trực phòng, chống HIV/AIDS tỉnh (Trung tâm y tế dự phòng) để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.

2- Ngành y tế có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện chương trình hành động phòng, chống HIV/AIDS từ nay đến năm 2010 và tầm nhìn 2020; phối hợp với các sở, ban, ngành là thành viên ban phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm của tỉnh và các cơ quan có liên quan tổ chức, chỉ đạo, triển khai các nội dung của chương trình hành động trong phạm vi, quyền hạn được giao.

3- Sở Văn hóa - Thông tin chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành chỉ đạo cơ quan thông tin các cấp đẩy mạnh công tác thông tin - giáo dục - truyền thông nhằm thay đổi hành vị phòng lây nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn toàn tỉnh, tập trung đưa thông tin tiếp cận tới các đối tượng có hành vi nguy cơ cao, đến tận người dân vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.

4- Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Thanh Hóa và các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh tập trung đưa các thông tin về dự phòng, chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS thành nội dung thường xuyên của chương trình phát sóng; xây dựng các chuyên mục, chuyên đề về phòng, chống HIV/AIDS; chủ động đầu tư kinh phí cho các hoạt động tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS.

5- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành tổ chức triển khai đưa nội dung giáo dục kiến thức và huấn luyện kỹ năng phòng, chống HIV/AIDS vào Chương trình đào tạo của các trường chuyên nghiệp, các trường dạy nghề và các trường phổ thông phù hợp với yêu cầu đối với từng đối tượng.

6- Sở Kế hoạch và Đầu tư, sở Tài chính chịu trách nhiệm bố trí và cấp kinh phí kịp thời cho các hoạt động của chương trình phòng, chống HIV/AIDS theo kế hoạch ngân sách được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm. Tích cực huy động các nguồn tài trợ đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.

7- Các sở, ban, ngành là thành viên ban phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm của tỉnh có trách nhiệm chủ động xây dựng và triển khai, thực hiện kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS theo chức năng, nhiêm vụ được giao và theo đặc thù của đơn vị mình, chủ động bố trí kinh phí, nhân lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.

8- Đề nghị Uỷ ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, các Tổ chức Đoàn thể và Chính trị - Xã hội tích cực tham gia triển khai thực hiện Chương trình hành động này trong phạm vi hoạt động của mình trên địa bàn toàn tỉnh./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác