590385

Quyết định 37/2023/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động thông tin đối ngoại tỉnh Nghệ An

590385
LawNet .vn

Quyết định 37/2023/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động thông tin đối ngoại tỉnh Nghệ An

Số hiệu: 37/2023/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An Người ký: Bùi Đình Long
Ngày ban hành: 13/12/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 37/2023/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
Người ký: Bùi Đình Long
Ngày ban hành: 13/12/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 37/2023/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 13 tháng 12 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TỈNH NGHỆ AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;

Căn cứ Luật Báo chí ngày 05/4/2016;

Căn cứ Nghị định số 72/2015/NĐ-CP ngày 07/9/2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại;

Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09/02/2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 22/2016/TT-BTTTT ngày 19/10/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý hoạt động thông tin đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư số 03/2019/TT -BTTTT ngày 06/5/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định việc đăng, phát nội dung thông tin đối ngoại trên báo chí;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 2849/TTr-STTTT ngày 04/12/2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý hoạt động thông tin đối ngoại tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/12/2023 và thay thế Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 05/02/2013 của UBND tỉnh Nghệ An.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Tuyên giáo Trung ương (b/c);
- Cục Thông tin đối ngoại, Bộ Thông tin và Truyền thông (để b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp (b/c);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh;
- Các cơ quan báo chí Nghệ An;
- Cổng TTĐT tỉnh; Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX (Hg,TP).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Đình Long

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 37/2023/QĐ-UBND ngày 13/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung hoạt động thông tin đối ngoại, nội dung quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại; Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là các đơn vị, địa phương) trong việc quản lý nhà nước và phối hợp, triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

2. Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị, địa phương, cơ quan báo chí, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Nguyên tắc hoạt động thông tin đối ngoại

1. Tuân thủ các nguyên tắc hoạt động thông tin đối ngoại quy định tại Điều 3 Nghị định số 72/2015/NĐ-CP ngày 07/9/2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại.

2. Bảo đảm sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh và sự chỉ đạo điều hành thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh; sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả giữa các đơn vị, địa phương trong hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

3. Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị ở tất cả các cấp, các đơn vị, địa phương, các lực lượng xã hội, các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại.

4. Chủ động triển khai công tác thông tin đối ngoại vừa toàn diện, thường xuyên, vừa có trọng tâm, trọng điểm theo từng giai đoạn; kết hợp chặt chẽ giữa thông tin đối ngoại với thông tin đối nội nhằm quảng bá hình ảnh của tỉnh, từ đó thu hút đầu tư trên tất cả các lĩnh vực, góp phần nâng cao vị thế của tỉnh Nghệ An ở trong nước và của đất nước Việt Nam trên trường quốc tế.

5. Phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, đề cao vai trò, trách nhiệm, tính chủ động và sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, địa phương của tỉnh trong quá trình quản lý và tổ chức thực hiện công tác thông tin đối ngoại.

6. Chủ động giải thích, làm rõ, đấu tranh phản bác các thông tin sai trái, xuyên tạc liên quan đến các vấn đề tôn giáo, dân tộc, dân chủ, nhân quyền, chủ quyền lãnh thổ; Bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa nói chung và hình ảnh tỉnh Nghệ An nói riêng.

Điều 3. Nội dung quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại

1. Xây dựng, ban hành và triển khai các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh.

2. Tổ chức bộ máy, xây dựng cơ chế, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh; trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật; ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao năng lực hoạt động thông tin đối ngoại.

3. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ và các đối tượng tham gia hoạt động thông tin đối ngoại.

4. Quản lý, hướng dẫn, chủ động cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí của tỉnh, các cơ quan thông tấn, báo chí trong nước hoạt động trên địa bàn tỉnh và các cơ quan thông tấn, báo chí của nước ngoài, cung cấp thông tin cho người Việt Nam ở nước ngoài và cộng đồng quốc tế; cung cấp thông tin tình hình đất nước và thế giới vào tỉnh Nghệ An; tổ chức theo dõi và tổng hợp dư luận báo chí trong nước và nước ngoài thông tin về tỉnh Nghệ An.

5. Hợp tác quốc tế về hoạt động thông tin đối ngoại.

6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thông tin đối ngoại theo quy định của pháp luật.

7. Sơ kết, tổng kết hoạt động thông tin đối ngoại; đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại.

Chương II

HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI

Điều 4. Cung cấp thông tin chính thức về tỉnh Nghệ An

1. Thông tin chính thức về tỉnh Nghệ An là thông tin về chủ trương, chính sách của tỉnh trong các lĩnh vực phục vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh.

2. Thông tin chính thức về tỉnh Nghệ An do các cơ quan chuyên môn của tỉnh chủ động cung cấp theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

3. Thông tin chính thức về tỉnh Nghệ An được cung cấp bằng các hình thức sau đây:

a) Phát ngôn chính thức tại các sự kiện, hội nghị, hội thảo, diễn đàn, họp báo, thông cáo báo chí và các sự kiện đối ngoại được tổ chức trong nước và quốc tế.

b) Phát ngôn chính thức do người phát ngôn của Ủy ban nhân dân tỉnh, người phát ngôn của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh trong phạm vi, quyền hạn được giao thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.

c) Hoạt động đối ngoại của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; hoạt động đối ngoại trong nước và quốc tế của các đơn vị, địa phương của tỉnh.

d) Hoạt động đối ngoại, phát ngôn, tổ chức sự kiện, đăng tải thông tin trên cổng/trang thông tin điện tử và hoạt động khác của cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài thông tin về tỉnh Nghệ An.

đ) Các chương trình, sản phẩm báo chí của các cơ quan báo chí thuộc tỉnh.

e) Đăng tải trên Cổng/trang thông tin điện tử, trang mạng xã hội chính thức của hệ thống chính trị tỉnh Nghệ An bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.

g) Xuất bản phẩm bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài của cơ quan Nhà nước thuộc tỉnh.

Điều 5. Cung cấp thông tin quảng bá hình ảnh tỉnh Nghệ An

1. Thông tin quảng bá hình ảnh của tỉnh Nghệ An là thông tin giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh, vùng đất, con người, lịch sử, những nét đẹp của văn hóa truyền thống, các thành tựu trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, văn hóa - xã hội của tỉnh Nghệ An.

2. Thông tin quảng bá hình ảnh của tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh và tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại cung cấp đến cộng đồng quốc tế, người Việt Nam ở trong nước và ngoài nước.

3. Thông tin quảng bá hình ảnh của tỉnh Nghệ An được cung cấp bằng các hình thức sau đây:

a) Hoạt động đối ngoại của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; hoạt động đối ngoại trong nước và quốc tế của các đơn vị, địa phương của tỉnh.

b) Đăng tải trên Cổng/trang thông tin điện tử, trang mạng xã hội chính thức của hệ thống chính trị tỉnh Nghệ An bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.

c) Hệ thống dữ liệu quảng bá hình ảnh của tỉnh.

d) Hệ thống thông tin đối ngoại khu vực cửa khẩu quốc tế trên địa bàn tỉnh.

đ) Xuất bản phẩm bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh phát hành.

e) Sản phẩm báo chí của các cơ quan thông tấn, báo chí trong và ngoài tỉnh.

g) Sản phẩm báo chí của các cơ quan thông tấn, báo chí nước ngoài.

h) Sản phẩm truyền thông phổ biến chính thống qua mạng internet.

i) Sản phẩm tuyên truyền của các Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa, thể thao và truyền thông.

k) Hoạt động tiếp xúc, hợp tác với các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền thông nước ngoài.

l) Hoạt động truyền thông về các sự kiện lớn của tỉnh tổ chức trong nước và nước ngoài.

m) Các phương thức hoạt động thông tin đối ngoại khác theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Cung cấp thông tin tình hình đất nước và thế giới vào Nghệ An

1. Thông tin tình hình đất nước và thế giới vào Nghệ An là thông tin về quan hệ hợp tác, thông tin quảng bá hình ảnh và các thông tin khác nhằm thúc đẩy quan hệ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng - an ninh giữa Nghệ An với các địa phương trong nước, các địa phương nước ngoài

2. Thông tin tình hình đất nước và thế giới cung cấp vào Nghệ An do các cơ quan, đơn vị, địa phương, các cơ quan báo chí thuộc tỉnh, các đoàn đi công tác nước ngoài thu thập, tổng hợp đúng quy định của pháp luật và chức năng, nhiệm vụ để cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền, báo chí và người dân trên địa bàn tỉnh.

3. Cung cấp thông tin tình hình đất nước và thế giới vào Nghệ An bằng các hình thức sau đây:

a) Qua Người phát ngôn.

b) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Cổng/trang thông tin điện tử, trang mạng xã hội chính thức của hệ thống chính trị tỉnh Nghệ An bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.

c) Tại các cuộc họp báo định kỳ và giao ban báo chí.

d) Qua các phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 7. Cung cấp thông tin giải thích, làm rõ

1. Thông tin giải thích, làm rõ là những tư liệu, tài liệu, hồ sơ, lập luận nhằm giải thích, làm rõ, đấu tranh phản bác với các thông tin sai lệch ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của tỉnh Nghệ An.

2. Các đơn vị, địa phương chủ động theo dõi, tổng hợp các thông tin đăng phát trên môi trường mạng, trên báo chí trong và ngoài nước về tình hình của tỉnh và của đơn vị, địa phương. Khi phát hiện hoặc nhận được thông tin sai lệch, ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của đơn vị, địa phương, của tỉnh, chủ động xây dựng hồ sơ lập luận, gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các biện pháp giải thích, làm rõ, đấu tranh với thông tin sai lệch, bảo vệ và nâng cao uy tín, hình ảnh của đơn vị, địa phương và của tỉnh; thông báo tới Bộ Thông tin và Truyền thông phục vụ công tác quản lý.

3. Các biện pháp thông tin, tuyên truyền để bảo vệ và nâng cao uy tín, hình ảnh của tỉnh Nghệ An, gồm:

a) Ban hành thông cáo báo chí giải thích, làm rõ thông tin sai lệch.

b) Người phát ngôn của Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị, địa phương tổ chức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.

c) Cử đại diện lãnh đạo hoặc người phát ngôn tham dự giao ban báo chí do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông, Hội Nhà báo tỉnh phối hợp tổ chức để cung cấp thông tin giải thích, làm rõ cho cơ quan báo chí.

d) Đăng tải thông tin giải thích, làm rõ trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Cổng/trang thông tin điện tử, trang mạng xã hội chính thức của hệ thống chính trị tỉnh Nghệ An bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài; các sản phẩm truyền thông của các cơ quan thông tấn, báo chí và các phương tiện khác, bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.

đ) Cung cấp thông tin để các cơ quan thông tấn, báo chí giải thích, làm rõ, đấu tranh với các thông tin sai lệch.

e) Tổ chức cung cấp thông tin cho các lực lượng tham gia hoạt động thông tin đối ngoại và đồng bào ở khu vực biên giới, gồm các nội dung: Giải thích, làm rõ các thông tin sai lệch; quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa tỉnh Nghệ An với các địa phương trong nước và các tỉnh của các nước có chung đường biên giới.

4. Thông tin có nội dung bí mật nhà nước phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 8. Hệ thống dữ liệu quảng bá hình ảnh của tỉnh Nghệ An

1. Hệ thống dữ liệu quảng bá hình ảnh của tỉnh Nghệ An là hệ thống dữ liệu được số hóa bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài, tích hợp từ các dữ liệu quảng bá hình ảnh của các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh, giới thiệu về tỉnh Nghệ An trên các lĩnh vực, cung cấp đến cộng đồng quốc tế và người Việt Nam ở trong và ngoài nước.

2. Hệ thống dữ liệu quảng bá hình ảnh của tỉnh Nghệ An là nguồn cung cấp thông tin chính thức về tỉnh cho các phương tiện thông tin đại chúng trong nước và nước ngoài, phục vụ công tác tra cứu, tìm hiểu, nghiên cứu về tỉnh Nghệ An và được tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin đối ngoại.

3. Các đơn vị, địa phương, các cơ quan thông tấn, báo chí của tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu quảng bá hình ảnh về tỉnh Nghệ An để xây dựng, hoàn thiện hệ thống dữ liệu quảng bá hình ảnh của tỉnh.

Điều 9. Xuất bản phẩm thông tin đối ngoại

1. Xuất bản phẩm thông tin đối ngoại của tỉnh Nghệ An là các ấn phẩm bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài để cung cấp thông tin chính thức về Nghệ An và quảng bá hình ảnh tỉnh Nghệ An đến các tỉnh bạn, người Việt Nam ở nước ngoài và cộng đồng quốc tế.

2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ, các đơn vị, địa phương và các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch xuất bản và phát hành các xuất bản phẩm thông tin đối ngoại trong một số lĩnh vực đặc thù.

Điều 10. Sự kiện tổ chức trong nước và nước ngoài

1. Việc tổ chức, tham gia các sự kiện tại các địa phương khác trong nước và nước ngoài của Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị, địa phương để tăng cường liên kết, hợp tác phát triển giữa tỉnh Nghệ An với các tỉnh trong nước, giữa tỉnh Nghệ An với các nước, vùng lãnh thổ nhằm quảng bá hình ảnh vùng đất, con người, lịch sử, văn hóa, tiềm năng thế mạnh của tỉnh Nghệ An, góp phần thu hút đầu tư, kết nối đầu tư - thương mại - du lịch.

2. Đơn vị, địa phương chủ trì tổ chức sự kiện ở trong nước và nước ngoài có trách nhiệm phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện; đồng thời có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động thông tin đối ngoại tại sự kiện về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 11. Hoạt động hỗ trợ, hợp tác với các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền thông, phóng viên trong nước và nước ngoài

1. Các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền thông, phóng viên trong nước và nước ngoài được hỗ trợ, tạo điều kiện trong hoạt động viết tin, bài, sản xuất chương trình và thực hiện các xuất bản phẩm nhằm giới thiệu, quảng bá về tỉnh Nghệ An trên các phương tiện thông tin, đại chúng trong nước và của nước ngoài.

2. Xây dựng cơ chế hợp tác với các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền thông, phóng viên trong nước và nước ngoài thực hiện các sản phẩm truyền thông giới thiệu, quảng bá hình ảnh của tỉnh Nghệ An trên các phương tiện thông tin đại chúng trong nước và của nước ngoài.

3. Hoạt động thông tin, báo chí của các cơ quan thông tấn, báo chí, công ty truyền thông nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh Nghệ An phải tuân thủ các quy định pháp luật về hoạt động thông tin báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 12. Nội dung kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại

1. Thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; thông tin quảng bá, giới thiệu hình ảnh đất nước, con người, lịch sử, bản sắc văn hóa, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; thông tin quảng bá du lịch, quảng bá môi trường đầu tư, kinh doanh tại tỉnh.

2. Thông tin liên quan về sự tham gia tích cực, chủ động của Việt Nam trong Hội đồng nhân quyền Liên hiệp quốc, về thành tựu đảm bảo quyền con người trên các lĩnh vực của Việt Nam và của tỉnh.

3. Thông tin về tình hình biên giới, đất liền, biển, đảo và những đóng góp thiết thực, hiệu quả nhằm xây dựng biên giới hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển bền vững.

4. Phản bác những thông tin, quan điểm sai trái, xuyên tạc lịch sử; vu cáo, hạ thấp uy tín, hình ảnh đất nước, hình ảnh của tỉnh trong vấn đề dân tộc, tôn giáo, dân chủ, nhân quyền của các thế lực thù địch.

Chương III

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI

Điều 13. Sở Thông tin và Truyền thông

1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại; tham mưu xây dựng quy chế, quy định về hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.

2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương thực hiện các nhiệm vụ:

a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài hạn, trung hạn, hằng năm của tỉnh.

b) Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ và các đối tượng tham gia hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh; tham gia các lớp tập huấn về thông tin đối ngoại do các cơ quan Trung ương tổ chức.

c) Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh theo quy định. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá hoạt động thông tin đối ngoại, đề xuất khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác thông tin đối ngoại theo thẩm quyền.

d) Xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng hệ thống dữ liệu thông tin đối ngoại quảng bá hình ảnh của tỉnh; Tổng hợp thông tin quảng bá hình ảnh của tỉnh, định kỳ theo quy định cung cấp cho Cục Thông tin đối ngoại - Bộ Thông tin và Truyền thông để quảng bá trên Cổng thông tin điện tử đối ngoại (https://www.vietnam.vn).

e) Tổ chức biên soạn và phát hành các ấn phẩm bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài phục vụ công tác thông tin đối ngoại của tỉnh ở trong nước; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn ấn phẩm quảng bá hình ảnh Nghệ An để phục vụ công tác thông tin đối ngoại của tỉnh ở nước ngoài; Biên soạn, cung cấp nội dung thông tin, tuyên truyền, quản lý và khai thác hiệu quả Cụm Thông tin điện tử tại khu vực cửa khẩu quốc tế trên địa bàn tỉnh.

3. Chủ trì, tổ chức thẩm định các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài hạn, trung hạn, hằng năm của các đơn vị, địa phương trong tỉnh; phê duyệt (theo thẩm quyền) hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại; theo dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại sau khi được phê duyệt.

4. Tham mưu xây dựng cơ chế hợp tác với các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền thông, phóng viên trong nước và nước ngoài thực hiện các sản phẩm truyền thông giới thiệu, quảng bá hình ảnh của tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng trong nước và ở nước ngoài.

5. Nghiên cứu các hình thức tuyên truyền thông tin đối ngoại trên môi trường mạng, đảm bảo thông tin đúng, đủ, đa dạng, phong phú, lan tỏa nhanh, rộng, hiệu quả; hướng dẫn các đơn vị, địa phương áp dụng các hình thức tuyên truyền đã nghiên cứu để phục vụ công tác thông tin đối ngoại của đơn vị, địa phương.

6. Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Ngoại vụ và các đơn vị, địa phương tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh tổ chức họp báo định kỳ, đột xuất, cung cấp, định hướng nội dung thông tin đối ngoại cho cơ quan thông tấn, báo chí, các tổ chức, cá nhân quan tâm.

7. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương theo dõi, nghiên cứu dư luận trên mạng xã hội, báo chí có nội dung thông tin tác động đến địa phương; xây dựng tư liệu, tài liệu, hồ sơ, lập luận và chủ động trong việc cung cấp thông tin chính thống để giải thích, làm rõ, đấu tranh với các thông tin sai lệch , bảo vệ uy tín, hình ảnh của tỉnh.

8. Thực hiện các quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và bảo vệ bí mật nhà nước trong công tác thông tin đối ngoại.

9. Chủ trì tổng hợp, tham mưu báo cáo tổng kết công tác thông tin đối ngoại của tỉnh hàng năm, gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông; Tham mưu báo cáo đột xuất khi Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

Điều 14. Sở Ngoại vụ

1. Làm đầu mối phối hợp với Bộ Ngoại giao, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong công tác thông tin đối ngoại; Phối hợp với các đơn vị, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá hình ảnh của tỉnh ở nước ngoài; Báo cáo Bộ Ngoại giao trước khi tổ chức hoạt động và thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông để phối hợp thực hiện nội dung hoạt động thông tin đối ngoại.

2. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, cung cấp thông tin đối ngoại của tỉnh cho Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương và các cơ quan chức năng để phục vụ công tác tuyên truyền đối ngoại; phối hợp các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá hình ảnh của tỉnh Nghệ An ở nước ngoài.

3. Hướng dẫn, cung cấp thông tin về tỉnh Nghệ An cho báo chí nước ngoài, cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và cộng đồng quốc tế; cung cấp thông tin tình hình thế giới cho người dân trong tỉnh.

4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chương trình và tổ chức việc tiếp và trả lời phỏng vấn, cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí, truyền thông, phóng viên nước ngoài theo quy định của pháp luật.

5. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan theo dõi, hướng dẫn và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài tác nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

6. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn ấn phẩm quảng bá hình ảnh Nghệ An để phục vụ công tác thông tin đối ngoại của tỉnh ở nước ngoài.

7. Chủ trì theo dõi, tổng hợp dư luận báo chí, mạng xã hội ở nước ngoài viết về tỉnh Nghệ An để phục vụ công tác thông tin đối ngoại; Theo dõi, thu thập, tổng hợp thông tin về tình hình quốc tế và khu vực, nhất là các địa phương nước bạn có chung đường biên giới với tỉnh Nghệ An phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Điều 15. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, Người phát ngôn của Ủy ban nhân dân tỉnh cung cấp thông tin chính thức về các lĩnh vực của tỉnh cho các cơ quan thông tấn, báo chí, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi có yêu cầu.

2. Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan chuẩn bị nội dung trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh cho phóng viên nước ngoài.

3. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình về hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh.

4. Chỉ đạo Cổng thông tin điện tử tỉnh xây dựng chuyên mục thông tin đối ngoại với những ngôn ngữ phù hợp, thông tin phong phú quảng bá hình ảnh Nghệ An đến với người dân, doanh nghiệp trong và ngoài nước.

Điều 16. Sở Văn hóa và Thể thao

1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương triển khai hoạt động thông tin đối ngoại bằng các hình thức văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao để quảng bá những nét đẹp về vùng đất, con người, lịch sử, bản sắc văn hóa độc đáo của tỉnh Nghệ An trong các sự kiện được tổ chức tại các địa phương trong nước và nước ngoài.

2. Chỉ đạo Ban Quản lý các khu di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh thực hiện thông tin quảng bá, tuyên truyền về lịch sử, văn hóa, con người Nghệ An và những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nói chung và của tỉnh Nghệ An nói riêng thông qua hoạt động hướng dẫn cho các Đoàn khách tham quan.

3. Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các đơn vị, địa phương liên quan đón tiếp, làm việc, cung cấp tài liệu, ấn phẩm, hướng dẫn các đoàn phóng viên, các hãng thông tấn, các đoàn làm phim quốc tế thực hiện phóng sự, ghi hình quảng bá các di sản, di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh.

4. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan xây dựng và phát hành các ấn phẩm phục vụ công tác thông tin đối ngoại liên quan đến văn hóa, thể thao của tỉnh.

Điều 17. Sở Du lịch

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan cung cấp thông tin, giới thiệu quảng bá hình ảnh về danh lam, thắng cảnh và hoạt động du lịch của Nghệ An.

2. Phối hợp, tạo điều kiện để các cơ quan, đơn vị liên quan sử dụng có hiệu quả các điểm du lịch vào các hoạt động phục vụ thông tin đối ngoại khi có nhu cầu.

3. Chỉ đạo các đơn vị kinh doanh du lịch, ban quản lý các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh thực hiện thông tin quảng bá, tuyên truyền về lịch sử, văn hóa, danh lam, thắng cảnh, con người Nghệ An và những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nói chung và của tỉnh Nghệ An nói riêng thông qua hoạt động hướng dẫn du lịch và bằng các hình thức thích hợp.

4. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan xây dựng và phát hành các ấn phẩm phục vụ công tác thông tin đối ngoại liên quan đến du lịch của tỉnh.

5. Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị, địa phương liên quan, tổ chức đón các đoàn Famtrip, đoàn quay phim, báo chí... trong nước và nước ngoài đến khảo sát, quảng bá các sản phẩm du lịch Nghệ An.

6. Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch Nghệ An để quảng bá hình ảnh du lịch tỉnh Nghệ An thông qua các hội nghị xúc tiến đầu tư, hội chợ thương mại, triển lãm quốc tế về xúc tiến đầu tư.

Điều 18. Trung tâm Xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch Nghệ An

1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương xây dựng nội dung thông tin đối ngoại để quảng bá hình ảnh của tỉnh thông qua các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch trong nước và nước ngoài nhằm góp phần thu hút đầu tư, thu hút khách du lịch trong nước và nước ngoài vào tỉnh.

2. Xây dựng cơ sở dữ liệu về tiềm năng, thế mạnh, môi trường đầu tư, cơ chế chính sách và những thành tựu phát triển kinh tế của tỉnh để tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, môi trường đầu tư của tỉnh; thường xuyên cập nhật thông tin trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.

3. Biên soạn và phát hành các ấn phẩm tuyên truyền quảng bá, kêu gọi xúc tiến đầu tư thương mại và du lịch bằng nhiều thứ tiếng.

4. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan xây dựng và phát hành các ấn phẩm phục vụ công tác thông tin đối ngoại của tỉnh.

Điều 19. Sở Nội vụ

1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các đơn vị, địa phương bố trí công chức, viên chức kiêm nhiệm để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ thông tin đối ngoại tại đơn vị, địa phương.

2. Chủ trì, cung cấp thông tin tuyên truyền đối ngoại về tôn giáo trên cổng thông tin điện tử của đơn vị.

Điều 20. Công an tỉnh

1. Bảo đảm an ninh an toàn cho hoạt động thông tin đối ngoại theo đúng định hướng của Đảng, Nhà nước và địa phương. Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn theo dõi và kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động thông tin đối ngoại tại các đơn vị, địa phương.

2. Theo dõi tổng hợp thông tin liên quan đến an ninh đối ngoại, đến tình hình vụ việc phức tạp nhạy cảm về an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh để kịp thời có chủ trương giải pháp, đồng thời cung cấp thông tin chính thức giải thích làm rõ các thông tin sai lệch, tiêu cực.

3. Tham mưu triển khai hiệu quả công tác phòng, chống âm mưu hoạt động "diễn biến hòa bình" phá hoại tư tưởng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái thù địch, ngăn chặn xử lý những thông tin có nội dung xấu, độc gây tổn hại đến uy tín của Đảng, Nhà nước và cấp ủy chính quyền địa phương trên không gian mạng.

4. Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông quản lý, định hướng, tranh thủ các cơ quan báo chí, phóng viên, truyền thông, cá nhân có uy tín, tầm ảnh hưởng trên không gian mạng phục vụ hiệu quả công tác thông tin đối ngoại của tỉnh.

5. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động thông tin đối ngoại trên lĩnh vực an ninh, trật tự, thông qua các kênh và biện pháp đặc thù, góp phần bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.

6. Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các đơn vị chức năng tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong việc rà soát đánh giá, chấp thuận và quản lý các đoàn cá nhân nước ngoài, tổ chức phi chính phủ vào hoạt động tại địa bàn.

Điều 21. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

1. Chủ trì tham mưu kịp thời định hướng thông tin đối ngoại về các vấn đề quân sự, quốc phòng và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.

2. Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan, các cơ quan báo chí của tỉnh đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về đường lối đối ngoại quốc phòng của Đảng và Nhà nước ta, đấu tranh phản bác quan điểm sai trái, xuyên tạc, âm mưu “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch.

Điều 22. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu chỉ đạo kịp thời định hướng thông tin đối ngoại về các vấn đề an ninh, quốc phòng, nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới; quản lý các Cụm Thông tin đối ngoại, Cụm Thông tin cơ sở theo nhiệm vụ được giao.

2. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan, các cơ quan báo chí của tỉnh tuyên truyền đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại khu vực biên giới, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, các luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc, âm mưu “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch tại khu vực biên giới, cửa khẩu; thông tin tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta trong xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.

3. Tăng cường công tác kiểm tra nhằm phát hiện, xử lý hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan, xử lý kịp thời những xuất bản phẩm, các ấn phẩm văn hóa xấu xuất, nhập qua biên giới có ảnh hưởng đến an ninh Quốc gia và thông tin đối ngoại.

Điều 23. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Nghệ An

1. Căn cứ chủ trương, đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước và định hướng của tỉnh, tổ chức thực hiện tốt công tác thông tin đối ngoại thông qua các hoạt động đối ngoại nhân dân.

2. Căn cứ chỉ đạo, định hướng về công tác thông tin đối ngoại từng giai đoạn và hàng năm của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Tỉnh ủy, UBND tỉnh; Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Nghệ An chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch thông tin đối ngoại nhân dân của tỉnh theo từng giai đoạn và hàng năm (là một phần trong Kế hoạch đối ngoại nhân dân của tỉnh Nghệ An) trình UBND tỉnh phê duyệt.

Điều 24. Sở Tài chính

Căn cứ quy định hiện hành và trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí cho các hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh theo các chương trình, đề án, kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Điều 25. Các sở, ngành, đơn vị, địa phương

1. Căn cứ vào mục tiêu, định hướng, chương trình, kế hoạch của tỉnh; văn bản hướng dẫn công tác thông tin đối ngoại của Bộ Thông tin và Truyền thông, xây dựng các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài hạn, trung hạn, hàng năm. Nội dung Kế hoạch thực hiện theo quy định tại Điều 3 và Phụ lục số 01 Thông tư số 22/2016/TT-BTTTT và Điều 12 Quy chế này.

Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài hạn, trung hạn, hằng năm sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Căn cứ hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông, hằng năm, các đơn vị, địa phương đề xuất nhiệm vụ, dự kiến kinh phí, gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, xây dựng Kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh. Sau khi Kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, các đơn vị, địa phương xây dựng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thông tin đối ngoại hằng năm, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách của cơ quan, đơn vị gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

3. Chủ động cung cấp thông tin thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý cho cơ quan báo chí, Cổng thông tin điện tử tỉnh theo quy định của pháp luật và thường xuyên cập nhật thông tin, cơ sở dữ liệu trên Cổng thông tin điện tử thành phần, trang thông tin điện tử của đơn vị, địa phương.

4. Theo dõi dư luận trên mạng xã hội, báo chí để kịp thời phát hiện các nội dung thông tin sai lệch, thông tin xấu độc có liên quan đến đơn vị, địa phương; xây dựng tư liệu, tài liệu, hồ sơ, lập luận và chủ động trong việc cung cấp thông tin chính thống để giải thích, làm rõ, đấu tranh với các thông tin sai lệch ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của đơn vị, địa phương và của tỉnh.

5. Xây dựng cơ sở dữ liệu quảng bá hình ảnh về ngành, lĩnh vực, địa phương để đăng phát trên Cổng/trang thông tin điện tử của đơn vị, địa phương; đồng thời định kỳ cung cấp cho Sở Thông tin và Truyền thông để cập nhật vào cơ sở dữ liệu quảng bá hình ảnh chung của tỉnh và quảng bá trên Cổng thông tin điện tử đối ngoại (https://www.vietnam.vn).

6. Đối với địa phương có dân cư thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi, khu vực có người dân tộc thiểu số sinh sống cần chú trọng xây dựng các chương trình truyền thông nâng cao nhận thức của người dân về chính sách của Đảng và Nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, có biện pháp tuyên truyền nhằm tránh người dân trên địa bàn bị các thế lực thù địch lợi dụng, tuyên truyền thông tin sai lệch với chính sách phát triển của tỉnh.

7. Phối hợp với Ban Chỉ đạo về nhân quyền của tỉnh cung cấp thông tin, tư liệu, lập luận để báo chí đấu tranh, phản bác các thông tin, nhận định sai lệch về tình hình nhân quyền ở Việt Nam cũng như tỉnh Nghệ An.

8. Phân công 01 đồng chí lãnh đạo phụ trách chỉ đạo công tác thông tin đối ngoại và 01 cán bộ kiêm nhiệm thực hiện công tác thông tin đối ngoại của cơ quan, đơn vị, địa phương. Gửi văn bản phân công nhân sự phụ trách, thực hiện công tác thông tin đối ngoại về Sở Thông tin và Truyền thông để theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

9. Thực hiện chế độ bảo mật thông tin, bảo vệ bí mật an ninh, quốc phòng trong hoạt động thông tin đối ngoại theo quy định của pháp luật.

10. Sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin đối ngoại theo phạm vi quản lý và báo cáo kết quả về Sở Thông tin và Truyền thông theo thời gian quy định tại Quy chế này để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo thông tin đối ngoại tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 26. Các cơ quan báo chí của tỉnh

1. Mở chuyên trang, chuyên mục, tăng cường thông tin quảng bá về hình ảnh vùng đất và con người Nghệ An; truyền thống lịch sử, các giá trị văn hóa, những thành tựu trong công cuộc đổi mới, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, tiềm năng hợp tác và phát triển của tỉnh ra ngoài tỉnh, ra thế giới và thông tin về các tỉnh thành trong nước và thế giới vào tỉnh; phản bác các thông tin sai lệch, xuyên tạc, chống phá sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam nói chung, của tỉnh Nghệ An nói riêng.

2. Tổ chức các tuyến tin, bài, nâng cao chất lượng và thời lượng phát sóng, đăng tải các tin bài về hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh.

3. Cung cấp các tin, bài, hình ảnh, video quảng bá về tiềm năng đầu tư, du lịch của tỉnh cho Sở Thông tin và Truyền thông để cập nhật vào cơ sở dữ liệu quảng bá hình ảnh chung của tỉnh và quảng bá trên Cổng thông tin điện tử đối ngoại (https://www.vietnam.vn).

4. Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ phóng viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, chuyên môn cao và trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu thông tin đối ngoại.

5. Hàng năm, lựa chọn các tác phẩm báo chí có chất lượng tham gia Giải thưởng toàn quốc về thông tin đối ngoại.

Điều 27. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy

1. Tham mưu Ban Chỉ đạo Công tác thông tin đối ngoại tỉnh: chỉ đạo, định hướng công tác thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh; chủ động cung cấp tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền thông tin đối ngoại của tỉnh và đất nước.

2. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức giao ban báo chí, họp báo định kỳ, đột xuất, cung cấp thông tin đối ngoại cho các cơ quan thông tấn, báo chí, các tổ chức, cá nhân quan tâm; xây dựng tư liệu, tài liệu, hồ sơ, lập luận để giải thích, làm rõ, đấu tranh với các thông tin sai lệch ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của tỉnh.

3. Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện công tác thông tin đối ngoại của tỉnh theo định kỳ, giai đoạn.

4. Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ và các đối tượng tham gia hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh.

Điều 28. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Nghệ An; Các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh

1. Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức thành viên, Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường các hoạt động tuyên truyền về các hoạt động đối ngoại nhân dân của tỉnh

2. Bố trí cán bộ làm đầu mối cung cấp thông tin và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ thông tin đối ngoại.

Chương IV

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN

Điều 29. Chế độ báo cáo và cung cấp thông tin

1. Chế độ báo cáo:

a) Báo cáo 06 tháng, báo cáo năm thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2023/TT-BTTTT ngày 21/3/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông.

b) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, của Sở Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan có thẩm quyền.

2. Chế độ cung cấp thông tin

a) Cung cấp thông tin về hoạt động thông tin đối ngoại

Định kỳ hằng tuần, các cơ quan, đơn vị, địa phương cung cấp ít nhất một lần thông tin về hoạt động thông tin đối ngoại cho Cổng thông tin điện tử của tỉnh và thường xuyên đăng tải thông tin trên cổng thông tin điện tử thành phần, trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương.

b) Cung cấp thông tin quảng bá hình ảnh

Định kỳ trước ngày 10 của tháng đầu tiên hàng quý, các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi các ấn phẩm truyền thông bao gồm tin, bài và các video (clip) có nội dung giới thiệu quảng bá hình ảnh về ngành, địa phương về Sở Thông tin và Truyền thông để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu quảng bá hình ảnh chung của tỉnh và đăng phát trên Cổng thông tin điện tử đối ngoại (https://www.vietnam.vn).

Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế, nếu phát hiện có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung Quy chế cho phù hợp với tình hình thực tế./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác