Quyết định 37/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý hoạt động quảng cáo ngoài trời kèm theo Quyết định 11/2018/QĐ-UBND do tỉnh Hòa Bình ban hành
Quyết định 37/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý hoạt động quảng cáo ngoài trời kèm theo Quyết định 11/2018/QĐ-UBND do tỉnh Hòa Bình ban hành
Số hiệu: | 37/2019/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hòa Bình | Người ký: | Bùi Văn Khánh |
Ngày ban hành: | 25/09/2019 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 37/2019/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hòa Bình |
Người ký: | Bùi Văn Khánh |
Ngày ban hành: | 25/09/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2019/QĐ-UBND |
Hòa Bình, ngày 25 tháng 9 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO NGOÀI TRỜI BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 11/2018/QĐ-UBND NGÀY 13/02/2018 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13 ngày 21/6/2012;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng cáo;
Căn cứ Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Quảng cáo;
Căn cứ Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20/3/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Quảng cáo;
Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BVHTTDL ngày 06/12/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quảng cáo và Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng cáo;
Căn cứ Thông tư số 04/2018/TT-BXD ngày 20/5/2018 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời QCVN17:2018/BXD;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 138/TTr-SVHTTDL ngày 17/9/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý hoạt động quảng cáo ngoài trời ban hành kèm theo Quyết định số 11/2018/QĐ-UBND ngày 13/02/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, cụ thể như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 như sau:
“Điều 4. Phương tiện quảng cáo ngoài trời
1. Bảng quảng cáo, hộp đèn, bảng điện tử chạy chữ, màn hình chuyên quảng cáo, các phương tiện quảng cáo dạng chữ, băng rôn, biển hiệu, hình, lô gô biểu tượng.”
2. Sửa đổi khoản 11, khoản 12 và bổ sung khoản 13 Điều 5 như sau:
“Điều 5. Giải thích từ ngữ
11. Công trình cao tầng: Là công trình có chiều cao từ 08 tầng trở lên hoặc cao hơn 28m.
12. Khu vực khuôn viên: Là ranh giới được thể hiện tại giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất.
13. Công trình thấp tầng: Là công trình có chiều cao đến 07 tầng hoặc cao đến 28m.”
3. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8. Quảng cáo trên băng rôn, bảng quảng cáo
1. Việc đặt bảng quảng cáo và treo băng rôn phải tuân thủ quy định về khu vực bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, hành lang an toàn giao thông, đê điều, lưới điện quốc gia; không được che khuất đèn tín hiệu giao thông, bảng chỉ dẫn công cộng; không được chăng ngang qua đường giao thông và phải tuân thủ quy hoạch quảng cáo của địa phương và quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Các sản phẩm quảng cáo thể hiện trên bảng quảng cáo, băng rôn phải ghi rõ tên, địa chỉ của người thực hiện.
3. Quảng cáo trên bảng quảng cáo, bảng rôn có nội dung tuyên truyền, cổ động chính trị, chính sách xã hội phải tuân theo những quy định sau:
a) Biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo phải đặt ở phía dưới cùng đối với bảng quảng cáo, băng rôn dọc và phía bên phải đối với băng rôn ngang;
b) Diện tích thể hiện của biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo không quá 20% diện tích bảng quảng cáo, băng rôn.
4. Nội dung quảng cáo trên băng rôn phải dễ hiểu, ngắn gọn, súc tích; thời gian treo băng rôn tối đa 15 ngày (theo thời gian quy định tại văn bản thông báo kết quả thẩm định hồ sơ quảng cáo của cơ quan có thẩm quyền).
5. Khí thực hiện tuyên truyền, quảng cáo trên hệ thống cột treo băng rôn đã được quy hoạch của các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, các tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo phải thực hiện việc đăng ký điểm treo băng rôn quảng cáo tại phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện và thỏa thuận giá tiền với chủ đầu tư lắp đặt hệ thống cột treo băng rôn về các chi phí liên quan đến việc treo, tháo dỡ và quản lý băng rôn trong thời gian quảng cáo.”
4. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 9. Quảng cáo bằng bảng quảng cáo, hộp đèn đứng độc lập
1. Bảng quảng cáo, hộp đèn quảng cáo đứng độc lập có vị trí, kiểu dáng, kích thước phù hợp với quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình phê duyệt.
2. Tùy thuộc quy mô, địa điểm xây dựng công trình quảng cáo đứng độc lập phải: Tuân thủ các quy định về chỉ giới hành lang an toàn đường bộ; chỉ giới xây dựng; đảm bảo an toàn cho công trình, các công trình lân cận và các yêu cầu về độ cao tĩnh không; đảm bảo về bảo vệ môi trường, độ thông thủy, phòng cháy chữa cháy, hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nước, viễn thông), hành lang an toàn bảo vệ luồng đường thủy nội địa, hành lang bảo vệ đê điều, hành lang an toàn lưới điện cao áp, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử văn hóa và khoảng cách đến các công trình dễ cháy nổ, độc hại, các công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia phải thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2018/TT-BXD ngày 20/5/2018 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời QCVN17:2018/BXD.”
5. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10. Quảng cáo tại các công trình, nhà ở
1. Không quảng cáo trên nóc nhà hoặc che lấp nóc nhà, mái nhà (trừ các phương tiện quảng cáo dạng chữ, hình và biểu tượng). Việc quảng cáo tại công trình, nhà ở phải phù hợp với vị trí, quy mô, kích thước bề mặt công trình, hình thể ngôi nhà.
2. Bảng quảng cáo, hộp đèn gắn, ốp cố định vào mặt ngoài các công trình thấp tầng.
2.1. Đối với bảng quảng cáo, hộp đèn ngang:
a) Mỗi tầng chỉ được đặt một bảng hoặc một hộp đèn chiều cao tối đa 2m, chiều ngang không được vượt quá giới hạn chiều ngang mặt tiền công trình, nhà ở;
b) Vị trí: ốp sát vào ban công, mái hiên, mép dưới bảng trùng với mép dưới của sàn ban công, mái hiên hoặc ốp vào mặt tường nhà, mặt ngoài bảng quảng cáo hoặc hộp đèn nhô ra khỏi mặt tường nhà không quá 0,2m, không che chắn thông gió, chiếu sáng;
c) Quảng cáo dạng chữ gắn trực tiếp lên tường nhà được thực hiện với chiều cao các chữ tối đa 2m, chiều ngang các chữ không vượt quá giới hạn kết cấu tường có thể gắn chữ.
2.2. Đối với bảng quảng cáo, hộp đèn dọc:
a) Chiều ngang tối đa 1m, chiều cao tối đa 4m không vượt quá chiều cao của tầng công trình, nhà ở nơi đặt bảng quảng cáo;
b) Vị trí đặt: Ốp sát vào mặt tường đứng của công trình, ngôi nhà.
3. Bảng quảng cáo, hộp đèn gắn, ốp cố định vào mặt bên các công trình phải kết cấu chắc chắn, cố định sát vào mặt bên của công trình, số lượng, vị trí phải phù hợp với quy hoạch quảng cáo đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình phê duyệt và tuân theo các nội dung sau:
a) Bảng quảng cáo, hộp đèn quảng cáo chỉ cho phép tối đa bằng 50% diện tích mặt bên công trình tại vị trí đặt bảng, biển;
b) Đối với công trình, nhà ở có chiều cao 4 tầng, chiều cao của bảng quảng cáo, hộp đèn ốp vào mặt bên công trình không được nhô lên quá sàn mái 1,5 m;
c) Đối với công trình, nhà ở 5 tầng trở lên, toàn bộ diện tích mặt bảng quảng cáo, hộp đèn không vượt quá giới hạn diện tích mặt bên công trình.
4. Các công trình cao tầng là khách sạn, trung tâm thương mại, trung tâm tài chính, ngân hàng, trung tâm hoạt động văn hóa đa năng, trụ sở văn phòng cho thuê được lắp đặt thêm bảng quảng cáo dạng chữ tại tầng trên cùng.
5. Các công trình cao tầng trong khu đô thị, nhà chung cư cao tầng được quảng cáo tại tầng dịch vụ.
6. Bảng quảng cáo, hộp đèn đặt tại mặt ngoài tòa nhà cao tầng, công trình, nhà ở phải đảm bảo an toàn chịu lực, phòng chống cháy nổ, an toàn sinh mạng, thông gió, chiếu sáng. Bảng quảng cáo, hộp đèn có diện tích một mặt trên 20m2 kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình, nhà ở phải có giấy phép xây dựng theo Điều 31, Luật Quảng cáo.
7. Trong khuôn viên công trình đang xây dựng được lắp đặt hoặc thể hiện quảng cáo tạm thời gắn, ốp vào mặt tường rào bao quanh công trình phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Chiều cao không vượt quá chiều cao hàng rào, tường rào;
b) Phải khảo sát, tính toán đảm bảo khả năng chịu lực của hàng rào, tường rào;
c) Phải liên kết chắc chắn, cố định, sát vào hàng rào, tường rào.
8. Bảng quảng cáo, hộp đèn đứng độc lập trong các công viên có chiều cao tối thiểu 5m và tối đa 10m tính từ mặt đường đến mép dưới của bảng quảng cáo, hộp đèn.
9. Trong khuôn viên trung tâm thương mại, siêu thị, bến xe, bãi đỗ xe (được cơ quan có thẩm quyền giao đất hoạt động ổn định) bảng quảng cáo, hộp đèn có vị trí, kiểu dáng, kích thước phù hợp với quy hoạch quảng cáo ngoài trời được Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình phê duyệt.
10. Bảng quảng cáo, hộp đèn quảng cáo ngoài trời sử dụng ánh sáng điện, đèn điện tử, đèn LED, đèn laze...phải tuân thủ theo các quy định tại Khoản 2.1.4 của Thông tư số 04/2018/TT-BXD của Bộ Xây dựng.”
6. Sửa đổi khoản 3, khoản 4 Điều 12 như sau:
“Điều 12. Quảng cáo trên dải phân cách của đường đô thị
3. Các phương tiện quảng cáo ngoài trời trên từng tuyến đường phải đảm bảo phù hợp với địa hình cụ thể của khu vực và cảnh quan đô thị.
4. Quảng cáo băng rôn dọc trên các trụ điểm, cột đèn chiếu sáng được quy định trong các khu vực của dải phân cách phải được sự đồng ý của chủ sở hữu hoặc đơn vị quản lý địa điểm treo băng rôn và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sự tranh chấp về địa điểm treo băng rôn.”
7. Sửa đổi Khoản 1 Điều 15 như sau:
“Điều 15. Quảng cáo trên các màn hình chuyên quảng cáo và màn hình trên phương tiện giao thông
1. Quảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo lắp đặt ngoài trời phải tuân thủ theo quy định tại Điều 28 Luật Quảng cáo và Mục 2.2.2 Thông tư số 04/2018/TT-BXD ngày 20/5/2018 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời QCVN17:2018/BXD.”
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 16 như sau:
“Điều 16. Biển hiệu
1. Việc đặt biển hiệu phải tuân thủ theo quy định của Luật Quảng cáo và Thông tư số 04/2018/TT-BXD ngày 20/5/2018 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời QCVN17:2018/BXD với yêu cầu như sau:
1.1. Vị trí biển hiệu: Đặt ở cổng, mặt trước của trụ sở hoặc nơi kinh doanh của tổ chức, cá nhân và phải được gắn áp vào tường nhà không sử dụng dạng biển vẫy.
1.2. Số lượng, kiểu dáng: 01 (một) biển hiệu ngang hoặc biển hiệu dọc; bảo đảm mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội.
a) Biển hiệu ngang: Chiều cao tối đa là 2m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt tiền của nhà và phải đảm bảo khoảng cách thông thủy từ mép dưới biển xuống điểm cao nhất của mặt lối đi không nhỏ hơn 4,25m;
b) Biển hiệu dọc: Chiều ngang tối đa là 1m nhưng không vi phạm hành lang giao thông đô thị; chiều cao tối đa là 4m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.”
9. Bổ sung khoản 12 vào Điều 17 như sau:
“Điều 17. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
12. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan trong việc thẩm định các đề án, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân xin đề xuất tuyên truyền chính trị theo hình thức xã hội hóa kết hợp khai thác quảng cáo thương mại, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình quyết định.”
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 32 như sau:
“Điều 32. Tổ chức thực hiện
1. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh nếu vi phạm các quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên quan sẽ bị xử lý theo Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ; Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20/3/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Quảng cáo và các quy định khác của pháp luật.”
Điều 2. Bãi bỏ khoản 5, khoản 6 Điều 5 của Quy chế quản lý hoạt động quảng cáo ngoài trời ban hành kèm theo Quyết định số 11/2018/QĐ-UBND ngày 13/02/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2019. Các nội dung khác tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 11/2018/QĐ-UBND ngày 13/02/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình vẫn giữ nguyên hiệu lực thi hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây