127509

Quyết định 37/2011/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành

127509
LawNet .vn

Quyết định 37/2011/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành

Số hiệu: 37/2011/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An Người ký: Thái Văn Hằng
Ngày ban hành: 01/08/2011 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 37/2011/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
Người ký: Thái Văn Hằng
Ngày ban hành: 01/08/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 37/2011/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 01 tháng 8 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; Trên cơ sở Công văn số 2215/TTg-KTN ngày 11/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc đấu giá hạn chế quyền sử dụng đất ở trong vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An;

Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản Nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 414/TTr-STP ngày 15 tháng 4 năm 2011 và Báo cáo số 544/BC-STP ngày 19/5/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế các Quyết định của UBND tỉnh Nghệ An: Quyết định số 110/2008/QĐ-UBND ngày 26/12/2008 ban hành Quy chế bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Quyết định số 52/2009/QĐ-UBND ngày 27/5/2009 ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An và Quyết định số 99/2010/QĐ-UBND ngày 08/12/2010 ban hành Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình có thu nhập thấp, khó khăn về đất ở tại khu vực nông thôn để giao đất có thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; các tổ chức bán đấu giá tài sản và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Thái Văn Hằng

 

QUY CHẾ

BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Bàn hành kèm theo Quyết định số 37/2011/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2011 của UBND tỉnh Nghệ An)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về tài sản bán đấu giá, tổ chức bán đấu giá tài sản, nguyên tắc và trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

2. Những nội dung khác về bán đấu giá tài sản không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này thì thực hiện theo Nghị định số 17/2010/NĐ- CP ngày 04/03/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản; Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản; Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản Nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 2. Nguyên tắc bán đấu giá tài sản

1. Việc bán đấu giá tài sản được thực hiện công khai, liên tục, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.

2. Mọi cuộc bán đấu giá tài sản đều phải do đấu giá viên điều hành theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Quy chế này và các văn bản pháp luật về bán đấu giá tài sản (trừ trường hợp đấu giá do Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt thực hiện).

Điều 3. Trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong hoạt động bán đấu giá tài sản

Các cơ quan có liên quan trong hoạt động bán đấu giá tài sản có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong quá trình chuyển giao, ký kết và thực hiện hợp đồng bán đấu giá tài sản; đảm bảo tính thống nhất, bình đẳng, thỏa thuận và tự chịu trách nhiệm của các bên theo quy định của pháp luật.

Chương II

TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN; TÀI SẢN BÁN ĐẤU GIÁ; TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN

Điều 4. Tổ chức bán đấu giá

1. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp bao gồm:

a) Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản thuộc Sở Tư pháp;

b) Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản.

2. Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện:

a) Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện được thành lập để bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của các cơ quan có thẩm quyền ở cấp huyện trở xuống;

b) Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện do Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã quyết định thành lập gồm: đại diện của cơ quan có thẩm quyền quyết định tịch thu tài sản, đại diện Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Tư pháp cấp huyện và đại diện các cơ quan có liên quan.

3. Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt:

a) Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt được thành lập để bán các loại tài sản thuộc các trường hợp mà UBND tỉnh thấy cần thiết phải thành lập Hội đồng theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP;

b) Hội đồng bán đấu giá trong trường hợp đặc biệt do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập, thành phần gồm: Đại diện UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, cơ quan đang quản lý tài sản và đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan.

Điều 5. Các loại tài sản bán đấu giá

1. Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Tài sản Nhà nước phải bán đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước; Tài sản là quyền sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được bán đấu giá theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; Tài sản là quyền sử dụng đất ở trong vùng nông thôn được đưa ra bán đấu giá hạn chế cho các hộ gia đình có thu nhập thấp, có khó khăn về đất ở.

3. Tài sản được xử lý theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc tài sản do cơ quan Thi hành án dân sự kê biên để bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

4. Tài sản bảo đảm trong trường hợp pháp luật về giao dịch bảo đảm quy định phải xử lý bằng bán đấu giá.

5. Tài sản là tang chứng, vật chứng trong quá trình tố tụng do các cơ quan có thẩm quyền xử lý.

6. Hàng hóa lưu giữ do người vận chuyển đường biển, đường hàng không, đường bộ lưu giữ tại Việt Nam được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.

7. Tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức có yêu cầu bán đấu giá.

Điều 6. Lựa chọn tổ chức bán đấu giá

1. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu:

a) Trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh do người có thẩm quyền của cơ quan Trung ương ra quyết định tịch thu hoặc do người có thẩm quyền của cơ quan cấp tỉnh ra quyết định tịch thu thì chuyển giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản để tổ chức bán đấu giá;

b) Trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do người có thẩm quyền của cơ quan cấp huyện trở xuống ra quyết định tịch thu thì chuyển giao cho Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện tổ chức bán đấu giá. Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện phải ký hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tổ chức này cử đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá tài sản.

2. Đối với tài sản để thi hành án, kê biên để đảm bảo thi hành án:

a) Đối với các tài sản bị tịch thu, sung công quỹ để thi hành các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì cơ quan Thi hành án dân sự chuyển giao cho cơ quan tài chính cùng cấp. Cơ quan tài chính ký hợp đồng với tổ chức đấu giá chuyên nghiệp để tổ chức bán đấu giá tài sản;

b) Tài sản kờ biên để đảm bảo thi hành án để bán đấu giá là động sản có giá trị từ mười triệu đồng trở lên hoặc bất động sản đưa ra bán đấu giá thì chấp hành viên ký hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tổ chức bán đấu giá.

3. Đối với các loại tài sản là: Tài sản Nhà nước bán đấu giá để thanh lý hoặc tài sản phải bán đấu giá để nộp vào ngân sách Nhà nước; tài sản thuộc các dự án hoặc vay vốn theo dự án của Chính phủ, các Bộ và UBND tỉnh phải thanh lý; tài sản của các doanh nghiệp bị dôi dư qua quá trình cổ phần hóa được phép bán mà theo quy định hiện hành của nhà nước phải bán đấu giá thì hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tổ chức bán đấu giá.

4. Bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; Bán đấu giá hạn chế quyền sử dụng đất ở trong vùng nông thôn: Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao xử lý việc bán đấu giá quyền sử dụng đất phải ký hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tổ chức bán đấu giá.

5. Tài sản là tang chứng, vật chứng trong quá trình tố tụng thì hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.

6. Tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức thì hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa cá nhân, tổ chức có tài sản hoặc người được cá nhân, tổ chức có tài sản uỷ quyền với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.

Điều 7. Định giá khởi điểm tài sản bán đấu giá

1. Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá được xác định trước khi chuyển giao tài sản bán đấu giá hoặc ký kết hợp đồng bán đấu giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Việc xác định giá khởi điểm của tài sản được thực hiện như sau:

a) Đối với tài sản bán đấu giá là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì giá khởi điểm được xác định theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15/9/2010 của Bộ Tài chính; trong trường hợp không xác định được giá tài sản theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì thành lập hội đồng để xác định giá tài sản;

b) Đối với tài sản bán đấu giá để thi hành án thì giá khởi điểm được xác định theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;

c) Đối với tài sản là tang chứng, vật chứng trong vụ án hình sự được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bán đấu giá thì giá khởi điểm được xác định theo quy định của pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự và pháp luật khác có liên quan;

d) Đối với tài sản bán đấu giá là tài sản nhà nước thì giá khởi điểm được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15/9/2010 của Bộ Tài chính;

đ) Đối với tài sản là quyền sử dụng đất được bán đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và quyền sử dụng đất ở trong vùng nông thôn được bán đấu giá hạn chế thì giá khởi điểm được xác định theo quy định tại Điều 28 của Quy chế này;

e) Đối với tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức có yêu cầu bán đấu giá, thì giá khởi điểm do tổ chức, cá nhân tự xác định hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác xác định.

Điều 8. Chuyển giao, ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản

1. Tài sản là tang vật vi phạm hành chính do người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của cơ quan Trung ương ra quyết định tịch thu, người có thẩm quyền của cơ quan cấp tỉnh và Đội kiểm soát liên ngành của tỉnh ra quyết định tịch thu thì chuyển giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản; Riêng đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do Hạt kiểm lâm cấp huyện ra quyết định tịch thu thì chuyển cho Chi cục kiểm lâm tỉnh để chuyển giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản bán đấu giá theo định kỳ do hai bên quy định; Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do người có thẩm quyền của cơ quan cấp huyện trở xuống ra quyết định tịch thu thì chuyển giao cho Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện để tổ chức bán đấu giá mà không phải ký hợp đồng bán đấu giá. Trong biên bản chuyển giao phải ghi rõ tài sản chuyển giao và các hồ sơ giấy tờ có liên quan.

2. Đối với tài sản do cơ quan Thi hành án dân sự chuyển đến để bán đấu giá thì hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa chấp hành viên được phân công thi hành bản án với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.

3. Đối với tài sản Nhà nước thì hợp đồng bán đấu giá được ký kết giữa lãnh đạo cơ quan quản lý tài sản với các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.

4. Tài sản là quyền sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, tài sản là quyền sử dụng đất ở trong vùng nông thôn được đưa ra bán đấu giá hạn chế thì hợp đồng bán đấu giá được ký kết giữa người có thẩm quyền quyết định bán đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất hoặc người đứng đầu cơ quan phát triển quỹ đất với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.

5. Tài sản là tang chứng, vật chứng trong quá trình tố tụng thì hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.

6. Tài sản bị tịch thu sung quỹ theo bản án, quyết định của Tòa án thì hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa cơ quan tài chính với tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp.

7. Tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh thì hợp đồng bán đấu giá được ký kết giữa người có quyền xử lý tài sản đó theo thỏa thuận trong hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh theo quy định của pháp luật với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.

8. Đối với các loại tài sản khác thì hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa chủ tài sản, chủ sở hữu tài sản hoặc người được ủy quyền với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.

9. Việc ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản; chuyển giao tài sản bán đấu giá thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Giao nhận tài sản bán đấu giá

1. Việc giao nhận tài sản bán đấu giá được thoả thuận trong hợp đồng bán đấu giá hoặc biên bản bàn giao tài sản để bán đấu giá; thỏa thuận phải phù hợp với điều kiện thực tế của người có tài sản bán đấu giá và tổ chức bán đấu giá tài sản.

2. Chi phí phục vụ cho việc giao nhận tài sản bao gồm: Chi phí giao nhận, bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản tài sản bán đấu giá được thỏa thuận trong hợp đồng bán đấu giá tài sản và theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản

1. Tổ chức bán đấu giá ban hành nội quy để áp dụng cho từng cuộc đấu giá trên cơ sở quy định của pháp luật và Quy chế này.

2. Thủ tục niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và thỏa thuận trong hợp đồng bán đấu giá tài sản. Trong nội dung niêm yết, thông báo công khai phải nêu rõ nội quy bán đấu giá và trình tự, thủ tục của cuộc bán đấu giá tài sản.

3. Tổ chức bán đấu giá tài sản thực hiện việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng gồm: Đài phát thanh truyền hình Nghệ An, Báo Nghệ An hoặc các báo, đài Trung ương, trường hợp người có tài sản bán đấu giá yêu cầu thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng cụ thể thì tổ chức bán đấu giá tài sản thực hiện theo yêu cầu.

Điều 11. Đăng ký tham gia đấu giá tài sản

1. Người không được tham gia đấu giá tài sản:

a) Người không có năng lực hành vi dân sự, người mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

b) Người làm việc trong tổ chức bán đấu giá tài sản nơi thực hiện việc bán đấu giá tài sản đó hoặc cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó; người trực tiếp giám định, định giá tài sản hoặc cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó;

c) Người được chủ sở hữu ủy quyền bán tài sản; người ra quyết định tịch thu tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; người có thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước; người ký hợp đồng thuê tổ chức bán đấu giá tài sản để bán đấu giá tài sản nhà nước; cá nhân, tổ chức có quyền bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật;

d) Người không có quyền hoặc không đủ điều kiện mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật;

e) Người đã trúng đấu giá trước đó nhưng từ chối mua tài sản đối với trường hợp tài sản được tổ chức bán đấu giá lần 2 trở lên; Người rút lại giá đã trả theo Điều 17 của Quy chế này;

g) Người đã vi phạm quy định cuộc đấu giá tài sản thì không được tham gia đấu giá đối với tài sản đó nếu tài sản đó phải tổ chức lại cuộc đấu giá khác.

2. Người tham gia đấu giá tài sản có thể ủy quyền cho người khác tham gia theo quy định của pháp luật.

3. Người tham gia đấu giá tài sản khi nộp đơn đăng ký tham gia đấu giá phải nộp phí tham gia đấu giá và khoản phí này không được hoàn lại theo quy định hiện hành trừ trường hợp cuộc bán đấu giá không được tổ chức.

4. Những người đủ điều kiện đăng ký tham gia đấu giá phải nộp một khoản tiền đặt trước do tổ chức bán đấu giá tài sản và người có tài sản bán đấu giá thỏa thuận quy định nhưng tối thiểu là 01% và tối đa không quá 15 % giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá. Khoản tiền đặt trước được nộp cho tổ chức bán đấu giá tài sản.

a, Tiền đặt trước chỉ được giữ trong thời gian đấu giá. Trường hợp người đã nộp tiền đặt trước mua được tài sản bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trừ vào giá mua, nếu không mua được tài sản bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trả lại cho người nộp ngay sau khi cuộc bán đấu giá kết thúc;

b, Người đã nộp tiền đặt trước được lấy lại khoản tiền đặt trước trong các trường hợp sau:

- Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng không đủ tư cách để tham gia đấu giá;

- Người không trúng đấu giá được trả lại khoản tiền đặt trước ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc;

- Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng rút lại hồ sơ trong thời hạn nhận hồ sơ đăng ký đã quy định.

c, Người đã nộp tiền đặt trước không được lấy lại khoản tiền đặt trước trong các trường hợp sau:

- Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng không tham gia cuộc bán đấu giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng thì khoản tiền đặt trước đó thuộc về tổ chức bán đấu giá tài sản;

- Người trả giá từ vòng 2 trở đi trả giá thấp hơn giá đấu giá của vòng đấu đó do đấu giá viên công bố thì khoản tiền đặt trước của người đó thuộc về tổ chức bán đấu giá;

- Tại cuộc bán đấu giá tài sản, người đã trả giá cao nhất mà rút lại giá đã trả thì khoản tiền đặt trước của người đó thuộc về tổ chức bán đấu giá tài sản;

- Tại cuộc bán đấu giá, khi đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá tài sản đã công bố người mua được tài sản bán đấu giá mà người này từ chối mua tài sản thì khoản tiền đặt trước của người từ chối mua thuộc về người có tài sản bán đấu giá. Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì khoản tiền đặt trước của người từ chối mua thuộc về cơ quan có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Đối với tài sản thi hành án dân sự thì khoản tiền đặt trước của người từ chối mua thuộc về cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền xử lý tài sản thi hành án.

Điều 12. Hội đồng bán đấu giá cấp huyện ký hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tổ chức này cử đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá

1. Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cấp huyện ký kết hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tổ chức này cử đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá.

2. Hội đồng bán đấu giá cấp huyện có trách nhiệm ký kết hợp đồng mua bán tài sản, thu tiền, bàn giao tài sản và các giấy tờ có liên quan cho người trúng đấu giá.

3. Đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá có trách nhiệm điều hành cuộc bán đấu giá theo quy định của pháp luật; Ký xác nhận biên bản bán đấu giá và phải chịu trách nhiệm về hoạt động điều hành của mình.

Điều 13. Xem hồ sơ, tài sản bán đấu giá

1. Những người đăng ký tham gia đấu giá tài sản được người có tài sản bán đấu giá hoặc tổ chức bán đấu giá tài sản tạo mọi điều kiện để nghiên cứu hồ sơ và được trực tiếp xem tài sản bán đấu giá.

2. Thời gian xem hồ sơ và tài sản bán đấu giá được quy định cụ thể trong hợp đồng bán đấu giá tài sản, biên bản chuyển giao tài sản và thông báo bán đấu giá tài sản.

Điều 14. Tổ chức cuộc bán đấu giá tài sản

1. Cuộc bán đấu giá tài sản phải được tổ chức công khai, liên tục, nghiêm túc, đúng thời gian quy định, tạo mọi điều kiện cho người tham gia đấu giá tài sản thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.

2. Hình thức đấu giá thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010.

a) Trường hợp đấu giá trực tiếp bằng lời nói thì người điều hành cuộc bán đấu giá quy định mức chênh lệch của mỗi lần trả giá theo thứ tự từng vòng một, người nào trả giá cao nhất cuối cùng thì người đó là người trúng đấu giá. Trong mỗi vòng trả giá nếu người trả sau bằng giá người đã trả trước thì người đó không được trả giá ở vòng tiếp theo;

b) Trường hợp tổ chức bằng hình thức bỏ phiếu thì người điều hành cuộc bán đấu giá thoả thuận với người có tài sản bán đấu giá cách thức, số vòng bỏ phiếu và mức chênh lệch của mỗi vòng trả giá cho từng cuộc bán đấu giá; người nào trả giá cao nhất ở vòng trả giá cuối cùng theo quy định thì người đó là người trúng đấu giá;

c) Người điều hành cuộc bán đấu giá có thể điều chỉnh bước giá cho phù hợp với từng vòng đấu giá trong khi điều hành cuộc bán đấu giá.

3. Thành phần tham gia cuộc bán đấu giá bao gồm:

a) Người điều hành phiên đấu giá bao gồm đấu giá viên và người giúp việc cho đấu giá viên tổ chức cuộc đấu giá;

b) Người tham gia đăng ký đấu giá hợp lệ theo danh sách do tổ chức bán đấu giá công bố hoặc người được người tham gia đấu giá ủy quyền;

c) Người có tài sản bán đấu giá, người chuyển giao tài sản để tổ chức bán đấu giá. Trong trường hợp người có tài sản bán đấu giá yêu cầu thì tổ chức bán đấu giá mời tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến tham dự cuộc bán đấu giá.

4. Trình tự, thủ tục của cuộc bán đấu giá tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.

5. Nếu xét thấy cần thiết, tổ chức bán đấu giá tài sản có thể đề nghị lực lượng Công an nơi tổ chức cuộc bán đấu giá tài sản hỗ trợ bảo vệ cho các cuộc bán đấu giá tài sản.

Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của người tham gia đấu giá tài sản

1. Người đã đăng ký tham gia đấu giá tài sản hợp lệ được quyền đấu giá theo quy định. Người mua được tài sản bán đấu giá được cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài sản đã trúng đấu giá.

2. Người tham gia đấu giá tài sản phải chấp hành nghiêm túc quy định của cuộc bán đấu giá, chịu sự điều hành của người điều hành cuộc bán đấu giá. Mọi hành vi thông đồng, gìm giá, phá giá, gây rối, cản trở đến cuộc bán đấu giá sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 54 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 và Nghị định số 60/2009/NĐ-CP ngày 23/7/2009 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Tư pháp.

Điều 16. Bán đấu giá tài sản trong trường hợp chỉ có một người tham gia đấu giá

1. Trong trường hợp đã hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá tài sản mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá và trả ít nhất bằng giá khởi điểm thì tài sản được bán cho người đó nếu người có tài sản bán đấu giá đồng ý.

2. Không áp dụng bán đấu giá trong trường hợp chỉ một người tham gia đấu giá đối với tài sản Nhà nước, tài sản là quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và đấu giá hạn chế quyền sử dụng đất ở trong vùng nông thôn.

Điều 17. Rút lại giá đã trả

1. Tại cuộc bán đấu giá tài sản, người đã trả giá cao nhất rút lại giá đã trả trước khi đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá công bố người mua được tài sản thì cuộc bán đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề trước đó. Trong trường hợp không có người trả giá tiếp thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.

2. Người rút lại giá đã trả bị truất quyền tham gia đấu giá.

Điều 18. Từ chối mua tài sản bán đấu giá

1. Tại cuộc bán đấu giá, khi đấu giá viên công bố người mua được tài sản bán đấu giá mà người này từ chối mua thì tài sản được bán cho người trả giá liền kề nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước của người trả giá liền kề ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối mua.

Đối với cuộc bán đấu giá với hình thức bỏ phiếu, trong trường hợp từ chối mua nêu trên mà có từ hai người trở lên cùng trả giá liền kề, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước của người trả giá liền kề ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối mua thì tài sản đó sẽ bán cho một trong hai người liền kề đó sau khi đấu giá viên tổ chức bốc thăm chọn ra một người mua được tài sản. Trong trường hợp giá liền kề cộng với khoản tiền đặt trước của người trả giá liền kề nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối mua thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.

2. Trong trường hợp hai người trả giá liền kề không đồng ý mua thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.

Điều 19. Xử lý cuộc bán đấu giá tài sản không thành

1. Những trường hợp sau đây được xem là bán đấu giá không thành:

a) Hết hạn đăng ký tham gia đấu giá tài sản mà không có người đăng ký tham gia đấu giá tài sản;

b) Hết hạn đăng ký tham gia đấu giá tài sản mà chỉ có 01 người đăng ký tham gia đấu giá theo khoản 2 Điều 16 Quy chế này;

c) Giá trả cao nhất được công bố thấp hơn so với giá khởi điểm;

d) Người trả giá cao nhất rút lại giá đã trả mà không có người trả giá tiếp theo khoản 1 Điều 17 Quy chế này;

đ) Người tham gia đấu giá từ chối mua tài sản theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 của Quy chế này;

2. Nếu cuộc bán đấu giá không thành thì tổ chức bán đấu giá tài sản lập biên bản bán đấu giá không thành gửi cho người có tài sản bán đấu giá hoặc người ủy quyền bán đấu giá để xác định lại giá khởi điểm hoặc chỉnh lý lại hợp đồng hoặc thoả thuận tổ chức một cuộc bán đấu giá khác.

Điều 20. Xử lý các vấn đề phát sinh trong cuộc bán đấu giá tài sản

Đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá tài sản có quyền không cho người tham gia đấu giá tài sản đấu giá tiếp, đình chỉ cuộc bán đấu giá hoặc không công nhận kết quả đấu giá nếu có căn cứ chứng minh có sự thông đồng để gìm giá, gây rối hoặc các vi phạm khác làm ảnh hưởng đến tính trung thực của kết quả bán đấu giá. Việc tổ chức lại cuộc bán đấu giá trong trường hợp này do người điều hành cuộc bán đấu giá quyết định.

Điều 21. Phương thức cung cấp biên lai thu phí, giấy tờ cho tổ chức bán đấu giá, người mua được tài sản đấu giá

1. Đối với tài sản phải chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, người chuyển giao tài sản bán đấu giá, người ký hợp đồng bán đấu giá với tổ chức bán đấu giá tài sản phải cung cấp đầy đủ hồ sơ, giấy tờ gốc về tài sản bán đấu giá cho tổ chức bán đấu giá tài sản.

2. Cơ quan thuế cung cấp biên lai thu phí (hoặc hoá đơn) cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản; hướng dẫn các doanh nghiệp bán đấu giá tài sản sử dụng hoá đơn theo quy định.

3. Cơ quan tài chính có trách nhiệm cung cấp hóa đơn bán tài sản tịch thu sung công quỹ nhà nước cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản và quản lý hóa đơn theo quy định của pháp luật.

4. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Hội đồng bán đấu giá tài sản có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, giấy tờ hợp lệ cho người mua được tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá

1. Tài sản bán đấu giá được giao cho người mua được tài sản bán đấu giá sau khi người này nộp đủ tiền mua tài sản theo hợp đồng bán đấu giá tài sản.

2. Người đang quản lý tài sản bán đấu giá bàn giao đầy đủ số lượng chủng loại tài sản đồng thời cung cấp đầy đủ hóa đơn, chứng từ xuất kho cho người nhận tài sản bán đấu giá theo biên bản bàn giao tài sản bán đấu giá.

3. Việc giao nhận tài sản là quyền sử dụng đất, quyền thuê đất được tiến hành theo quy định tại Điều 38 Quy chế này.

4. Việc giao nhận tài sản bán đấu giá là tài sản để thi hành án được tiến hành theo quy định pháp luật về thi hành án dân sự và khoản 2 Điều này.

5. Biên bản bàn giao tài sản bán đấu giá được lập thành văn bản có xác nhận của người quản lý tài sản bán đấu giá, người mua được tài sản bán đấu giá.

Điều 23. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng cho người mua tài sản bán đấu giá

1. Nếu tài sản bán đấu giá là tài sản đăng ký chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng thì người có tài sản bán đấu giá và tổ chức bán đấu giá tài sản phải bàn giao đầy đủ hồ sơ, giấy tờ có liên quan cho người mua được tài sản để đảm bảo quyền đăng ký sở hữu, quyền sử dụng tài sản; việc đăng ký quyền sử dụng đất, quyền thuê đất thực hiện theo quy định tại Điều 38 Quy chế này.

2. Nếu người mua được tài sản bán đấu giá yêu cầu tổ chức bán đấu giá tài sản cung cấp dịch vụ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thì phải thanh toán chi phí dịch vụ cho tổ chức bán đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 44 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.

3. Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức có liên quan trong phạm vi trách nhiệm của mình phải tạo mọi điều kiện để tiến hành thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng cho người mua được tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Thanh lý hợp đồng, thanh toán chi phí bán đấu giá tài sản

1. Trong trường hợp bán đấu giá thành

a) Hợp đồng thanh lý được xác lập sau khi người mua được tài sản bán đấu giá nhận xong tài sản bán đấu giá (nếu tài sản bán đấu giá quy định phải ký kết hợp đồng bán đấu giá);

b) Chậm nhất là 7 ngày kể từ ngày thanh lý hợp đồng bán đấu giá, người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho tổ chức bán đấu giá tài sản các chi phí bán đấu giá tài sản gồm:

- Phí đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí;

- Chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá tài sản do người có tài sản bán đấu giá và tổ chức bán đấu giá tài sản thỏa thuận trong hợp đồng bán đấu giá tài sản;

- Phí thông báo, quảng cáo về việc bán đấu giá tài sản vượt quá số lần đã quy định do người có tài sản bán đấu giá yêu cầu.

c) Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc UBND cấp có thẩm quyền quyết định quỹ đất đưa ra bán đấu giá thanh toán phí bán đấu giá cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp chậm nhất là 7 ngày kể từ ngày UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá.

2. Trong trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho tổ chức bán đấu giá tài sản các chi phí bán đấu giá theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 17/2010/ NĐ-CP.

Chương III

ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT; ĐẤU GIÁ HẠN CHẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TRONG VÙNG NÔNG THÔN

Điều 25. Quỹ đất đưa ra đấu giá

1. Đất ở có nhiều hộ gia đình, cá nhân cùng có nhu cầu sử dụng hoặc đất ở có giá trị “sinh lợi” theo quy định hiện hành của UBND tỉnh.

2. Đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê (trừ trường hợp đất xây dựng nhà ở chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp, khu kinh tế, nhà ở cho hộ nghèo, gia đình chính sách, nhà ở cho hộ tái định cư).

3. Đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.

4. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh tại các vị trí “sinh lợi” theo quy định hiện hành của UBND tỉnh.

5. Đất sử dụng vào mục đích thực hiện dự án sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối mà có nhiều đối tượng cùng có nhu cầu sử dụng.

6. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối (sau đây gọi tắt là đất công ích) có nhiều hộ gia đình, cá nhân cùng có nhu cầu sử dụng.

7. Đất giao, cho thuê sử dụng đã hết thời hạn nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất hoặc cho thuê đất (trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất).

8. Đất ở tại các xã thuộc khu vực nông thôn không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt, không thuộc vị trí “sinh lợi” theo quy định để đấu giá hạn chế quyền sử dụng đất ở cho các hộ gia đình có thu nhập thấp, có khó khăn về đất ở.

Điều 26. Điều kiện lô đất, thửa đất được tổ chức đấu giá

Lô đất, thửa đất đưa ra đấu giá phải đảm bảo các điều kiện sau:

1. Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.

2. Đã hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với đất đang có chủ sử dụng).

3. Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đấu giá theo quy định tại Điều 27 Quy chế này.

4. Đối với đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; đầu tư xây dựng hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh; đất sử dụng vào mục đích thực hiện dự án sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối: phải có bản vẽ mặt bằng quy hoạch sử dụng đất đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt (trong đó xác định rõ chức năng sử dụng đất, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, yêu cầu về kiến trúc, cảnh quan và các thông số kỹ thuật hạ tầng khác).

5. Đối với đất công ích đưa ra đấu giá để cho thuê cần phải xác định rõ mục đích và thời hạn cho thuê đất.

6. Đối với đất xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân: Phải có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với khu vực đô thị phải xây dựng hệ thống giao thông, mương thoát nước theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 27. Thẩm quyền quyết định quỹ đất đưa ra đấu giá

1. Thẩm quyền quyết định quỹ đất đưa ra đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế do Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã (gọi tắt là cấp huyện) và Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định; đối với hộ gia đình cá nhân do Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất và Phòng Tài nguyên và Môi trường đề nghị, Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định.

2. Đối với quỹ đất ở tại các xã thuộc khu vực nông thôn: trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất và Phòng Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định quỹ đất ở đưa ra đấu giá hạn chế quyền sử dụng đất ở để giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình có thu nhập thấp, khó khăn về đất ở đang sinh sống trên địa bàn nông thôn ở địa phương.

Điều 28. Định giá khởi điểm

Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và đấu giá hạn chế quyền sử dụng đất ở trong vùng nông thôn được xác định sát với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng, giá khởi điểm quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và không được thấp hơn giá đất, giá thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đang còn hiệu lực và phải được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi ký hợp đồng bán đấu giá với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.

Điều 29. Chuyển giao hồ sơ giấy tờ để bán đấu giá

Cơ quan có thẩm quyền hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất khi ký kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, bán đấu giá hạn chế quyền sử dụng đất ở cho các hộ gia đình có thu nhập thấp, có khó khăn về đất ở trong vùng nông thôn phải chuyển giao cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hồ sơ giấy tờ gồm:

1. Quyết định của cơ quan có thẩm quyền đưa quỹ đất ra đấu giá.

2. Giá khởi điểm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và hồ sơ, giấy tờ khác có liên quan.

3. Hồ sơ thửa đất chi tiết đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đưa ra bán đấu giá.

Điều 30. Đối tượng và điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất đối với quỹ đất đưa ra đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất

1. Đối tượng được đăng ký tham gia đấu giá:

Là các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai, có nhu cầu thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá:

Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được đăng ký tham gia đấu giá đất khi có đủ các điều kiện sau:

a) Có đơn xin đấu giá đất theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định này;

b) Đối với các tổ chức kinh tế:

- Có đăng ký kinh doanh, có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật;

- Một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá. Trường hợp có hai doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá. Trường hợp Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá;

- Chỉ được đăng ký tham gia đấu giá đối với quỹ đất quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 7 Điều 25 Quy chế này;

c) Đối với hộ gia đình, cá nhân:

- Phải có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;

- Phải có khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất ở không cần điều kiện này;

- Một hộ gia đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá trong một (01) lô đất (thửa đất);

- Một người chỉ được đăng ký đấu giá một (01) lô đất trong một khu quy hoạch nhưng có quyền tham gia đấu giá tối đa không quá ba (03) lô đất trong khu quy hoạch đó nếu chưa trúng đấu giá lô nào và đã nộp đủ tiền đặt trước, phí đấu giá cho lô đất tham gia đấu giá tiếp theo;

- Chỉ được đăng ký tham gia đấu giá đối với quỹ đất quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 7 Điều 25 Quy chế này;

- Đối với quỹ đất quy định tại khoản 6 Điều 25 Quy chế này thì chỉ có hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp, có hộ khẩu thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi có đất mới được đăng ký tham gia đấu giá.

Điều 31. Phạm vi, đối tượng và điều kiện được tham gia đấu giá hạn chế quyền sử dụng đất ở trong vùng nông thôn

1. Phạm vi áp dụng:

a) Việc đấu giá hạn chế đất ở được áp dụng trong trường hợp nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất tại các xã thộc khu vực nông thôn (không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt);

b) Đất ở đưa ra đấu giá hạn chế không thuộc các vị trí sinh lợi theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Đối tượng được tham gia đấu giá hạn chế đất ở:

Đối tượng được tham gia đấu giá hạn chế đất ở phải có đủ các điều kiện sau:

a) Hộ gia đình đang sinh sống tại các xã thuộc khu vực nông thôn (không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt) có mức thu nhập thấp, có khó khăn về đất ở;

b) Hộ gia đình chưa có đất ở, nhà ở hoặc có đất ở, nhà ở nhưng diện tích đất ở thấp hơn hoặc bằng 50% hạn mức giao đất ở tại địa phương.

Trường hợp hộ gia đình có người là cán bộ, công chức, viên chức; có người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân (quân nhân chuyên nghiệp, công an chuyên nghiệp) đang công tác trên địa bàn xã nơi có đất đấu giá hạn chế mà hộ đó chưa có đất ở, nhà ở hoặc có đất ở, nhà ở nhưng diện tích đất ở thấp hơn hoặc bằng 50% hạn mức giao đất ở tại địa phương.

3. Điều kiện đăng ký tham gia đấu giá hạn chế đất ở:

Chủ hộ gia đình hoặc cá nhân đại diện cho hộ gia đình đăng ký tham gia đấu giá hạn chế đất ở phải có đủ các điều kiện sau:

a) Là công dân Việt Nam có đủ năng lực hành vi dân sự, có hộ khẩu thường trú tại xã nơi có đất đấu giá hạn chế;

b) Có đơn xin đấu giá đất theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định này; được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất đấu giá hạn chế xác nhận thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 32. Thời hạn sử dụng đất khi trúng đấu giá

Thời hạn sử dụng đất khi trúng đấu giá đối với từng loại quỹ đất thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai.

Điều 33. Thông báo và niêm yết công khai việc tổ chức đấu giá đất

1. Trước khi tiến hành đấu giá đất 30 ngày đối với lần đấu đầu tiên, tổ chức bán đấu giá phải thông báo công khai việc tổ chức bán đấu giá ít nhất 2 lần liên tiếp trên Báo Nghệ An và Đài Phát thanh và Truyền hình Nghệ An, đồng thời niêm yết công khai việc đấu giá đất tại địa điểm tổ chức đấu giá và trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có lô đất, thửa đất đưa ra đấu giá.

2. Trước khi tiến hành đấu giá 07 ngày đối với các lần đấu giá tiếp theo (đối với các thửa đất đã đấu giá lần trước nhưng không thành), tổ chức bán đấu giá phải tiếp tục thông báo việc tổ chức bán đấu giá ít nhất 1 lần trên Báo Nghệ An, Đài Phát thanh và Truyền hình Nghệ An, đồng thời tiếp tục niêm yết công khai tại địa điểm tổ chức đấu giá và trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có lô đất, thửa đất đưa ra đấu giá.

3. Nội dung thông báo và niêm yết công khai bao gồm:

a) Địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới, mục đích sử dụng hiện tại của lô đất, thửa đất đấu giá;

b) Quy hoạch sử dụng đất chi tiết, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy hoạch xây dựng chi tiết, hình thức đấu giá (để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất), thời hạn sử dụng của thửa đất đấu giá;

c) Thời gian, địa điểm đăng ký, đối tượng được đăng ký; phí đấu giá, tiền đặt trước, giá khởi điểm; thời điểm và địa điểm tiến hành đấu giá;

d) Các thông tin khác (nếu cần thiết).

Điều 34. Xác định phí đấu giá và tiền đặt trước

1. Phí đấu giá: Thực hiện theo quy định hiện hành về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

2. Tiền đặt trước:

a) Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định quỹ đất đưa ra đấu giá quy định tại Điều 28 Quy chế này có trách nhiệm xác định số tiền đặt trước mà người đăng ký tham gia đấu giá phải nộp nhưng tối đa không quá 15% mức giá khởi điểm của lô đất, thửa đất bán đấu giá;

b) Tiền đặt trước chỉ được giữ trong thời gian đấu giá. Người trúng đấu giá được trừ tiền đặt trước vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp;

c) Người đã nộp tiền đặt trước được lấy tại khoản tiền đặt trước trong các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 11 Quy chế này;

d) Người đã nộp tiền đặt trước không được lấy lại khoản tiền đặt trước trong các trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều 11 Quy chế này.

Điều 35. Đăng ký tham gia đấu giá

Các đối tượng có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 của Quy chế này thực hiện các thủ tục đăng ký tham gia đấu giá theo thời gian, địa điểm đã thông báo, cụ thể như sau:

1. Nộp hồ sơ xin đấu giá đất, hồ sơ gồm:

a) Đơn xin đấu giá đất theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định này;

b) Đối với tổ chức kinh tế: Phải nộp bản sao có chứng thực quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và các giấy tờ chứng minh khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật;

c) Đối với hộ gia đình, cá nhân: Phải nộp bản sao có chứng thực hộ khẩu thường trú và giấy chứng minh nhân dân của người đăng ký đấu giá;

d) Giấy ủy quyền (nếu có) được Uỷ ban nhân dân cấp xã (đối với hộ gia đình, cá nhân) hoặc tổ chức đăng ký tham gia đấu giá (đối với tổ chức kinh tế) xác nhận.

2. Nộp đủ phí đấu giá và tiền đặt trước theo quy định.

3. Trường hợp trong phiên đấu giá, những lô đất, thửa đất đã thông báo công khai nhưng không có người đăng ký hoặc có đăng ký nhưng không tham gia đấu giá thì tổ chức bán đấu giá đất lập biên bản ghi rõ từng trường hợp.

Điều 36. Trình tự, thủ tục bán đấu giá

1. Nguyên tắc đấu giá đất:

a) Đấu giá đất thực hiện trực tiếp, công khai, trung thực;

b) Không công khai danh sách những người đã đăng ký tham gia đấu giá đất trước thời điểm tổ chức đấu giá.

2. Trình tự, thủ tục bán đấu giá: Thực hiện theo quy định tại Điều 14 Quy chế này.

3. Từ vòng đấu thứ 2 trở đi, bước trả giá của vòng tiếp theo là giá trả cao nhất của vòng trước đó cộng thêm ít nhất là 1%, cao nhất là 2% đối với người trả cao nhất của vòng trước liền kề, người nào trả cao nhất của vòng cuối cùng theo quy định là người trúng đấu giá. Trường hợp người đấu giá đặt giá đấu giá thấp hơn mức quy định này là vi phạm quy chế đấu giá và không được tham dự vòng đấu tiếp theo.

Điều 37. Phê duyệt kết quả đấu giá

1. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, tổ chức bán đấu giá chuyển hồ sơ phiên đấu giá và danh sách người mua được tài sản bán đấu giá cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm phát triển quỹ đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.

2. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đấu giá, Sở Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm phát triển quỹ đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện lập thủ tục trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt kết quả trúng đấu giá.

3. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá, cơ quan có thẩm quyền phải gửi quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá cho người trúng đấu giá để thực hiện nghĩa vụ tài chính.

4. Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá phải thể hiện các nội dung: Họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người trúng đấu giá (ghi rõ tên tổ chức, cá nhân, số tài khoản), vị trí thửa đất, diện tích, mục đích và thời hạn sử dụng đất, giá trúng đấu giá (ghi rõ: giá trị quyền sử dụng đất hoặc thuê đất, tiền đền bù giải phóng mặt bằng, tiền quy hoạch và xây dựng hạ tầng), tổng số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước, địa điểm kê khai nộp tiền vào ngân sách nhà nước và các nội dung cần thiết khác.

Điều 38. Giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người trúng đấu giá

1. Căn cứ vào văn bản bán đấu giá, hợp đồng mua bán tài sản và giấy xác nhận đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất của người trúng đấu giá, cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm phát triển quỹ đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo thẩm quyền được phân cấp có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, quyền thuê đất cho người trúng đấu giá.

3. Văn bản về quá trình bán đấu giá, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cho thuê đất là căn cứ để giao đất, đăng ký quyền sử dụng đất.

Điều 39. Quyền lợi và trách nhiệm của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất

1. Quyền lợi:

a) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và bàn giao đất tại thực địa chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ số tiền trúng đấu giá, lệ phí trước bạ vào ngân sách và nộp đủ hồ sơ xin giao đất, thuê đất theo quy định;

b) Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng và chấp hành tốt pháp luật đất đai, sử dụng đất có hiệu quả thì được gia hạn và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại thời điểm được gia hạn;

c) Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Trách nhiệm:

a) Đến cơ quan Thuế cấp huyện để lập thủ tục và nộp đủ số tiền trúng đấu giá, đồng thời nộp lệ phí trước bạ về đất theo thông báo của cơ quan thuế (lệ phí trước bạ tính theo giá trúng đấu giá đã được phê duyệt) vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc. Thời gian thực hiện không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá (đồng thời không được quá thời gian kết thúc năm ngân sách: 31/12 hàng năm). Nếu quá thời hạn quy định mà không nộp tiền hoặc nộp không đủ thì Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định hủy bỏ kết quả trúng đấu giá và số tiền đặt trước khi tham gia đấu giá sẽ bị sung vào ngân sách Nhà nước;

b) Phải lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định sau khi đã nộp đủ tiền vào ngân sách nhà nước;

c) Khi được giao đất, thuê đất phải sử dụng đất đúng mục đích, xây dựng công trình trên lô đất, thửa đất của mình đúng quy hoạch đã được duyệt và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Điều 40. Thu nộp, thanh toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất

1. Tổ chức thu nộp tiền trúng đấu giá:

a) Căn cứ quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá, Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền đưa quỹ đất ra đấu giá chỉ đạo cơ quan Tài chính cùng cấp phối hợp cơ quan Thuế thực hiện thu tiền trúng đấu giá đất vào tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà nước cùng cấp;

b) Định kỳ hàng tháng, cơ quan Tài chính phối hợp với cơ quan Thuế cùng cấp làm thủ tục nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước sau khi đã trừ tiền bồi thường giải phóng mặt bằng, quy hoạch phân lô, tiền đầu tư hạ tầng của dự án (đối với tháng cuối năm ngân sách thì tổng hợp vào ngày 20/12). Kho bạc Nhà nước thực hiện phân chia tỷ lệ tiền sử dụng đất cho các cấp ngân sách theo quy định.

2. Thanh toán chi phí đầu tư hạ tầng, chi phí lập quy hoạch sử dụng đất và chi bồi thường, giải phóng mặt bằng; phí và chi phí bán đấu giá:

Căn cứ số tiền chi bồi thường, giải phóng mặt bằng, quy hoạch phân lô, chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng của dự án thực nộp vào tài khoản tạm giữ, Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện cấp phát kinh phí cho các chủ dự án để:

a) Thanh toán tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quyết định của cấp có thẩm quyền (kể cả ứng trước);

b) Thanh toán chi phi phí quy hoạch, khối lượng xây lắp hoàn thành theo quy định về thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.

3. Ngay sau khi kết thúc dự án, Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định đưa quỹ đất ra đấu giá chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện quyết toán vốn đầu tư hạ tầng của dự án theo đúng quy định hiện hành.

a) Nếu số tiền đầu tư hạ tầng phân bổ thấp hơn quyết toán vốn xây dựng cơ bản của dự án đó được cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự án thuộc cấp nào làm chủ đầu tư thì ngân sách cấp đó sử dụng ngân sách cấp mình để thanh toán bổ sung;

b) Nếu số tiền đầu tư hạ tầng phân bổ cao hơn quyết toán vốn xây dựng cơ bản của dự án đó được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì phần chênh lệch được nộp vào ngân sách nhà nước và thực hiện phân chia cho các cấp ngân sách theo quy định hiện hành.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 41. Điều khoản chuyển tiếp

Đối với các lô đất đã được Hội đồng đấu giá đất cấp tỉnh, Hội đồng đấu giá đất cấp huyện thông báo bán đấu giá và đã thu khoản tiền đặt trước trước thời điểm Quy chế này có hiệu lực thi hành thì Hội đồng đấu giá đất cấp tỉnh, Hội đồng đấu giá đất cấp huyện tiếp tục tổ chức bán đấu giá. Nếu cuộc bán đấu giá không thành thì chuyển trả lại cho cơ quan có thẩm quyền để thực hiện bán đấu giá theo Quy chế này và các văn bản pháp luật về bán đấu giá tài sản.

Điều 42. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan

1. Sở Tư pháp giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật và Quy chế này; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban, ngành có liên quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh kiểm tra, rà soát việc xử lý tài sản để tổ chức bán đấu giá.

Trong quá trình ký kết, thực hiện hợp đồng bán đấu giá tài sản nếu có đơn thư phản ánh hoặc phát hiện những nội dung có khả năng làm thất thu tài sản nhà nước thì Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý, kể cả trong trường hợp cuộc bán đấu giá đã thành.

2. Sở Tài chính tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giải thể Hội đồng bán đấu giá đất cấp tỉnh; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã quyết định giải thể Hội đồng bán đấu giá đất cùng cấp.

3. Các Sở, ngành: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong phạm vi, chức năng nhiệm vụ của mình chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện tốt các nội dung liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; đấu giá hạn chế quyền sử dụng đất ở trong vùng nông thôn.

4. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp thực hiện tốt Quy chế này.

5. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc cần phải sửa đổi, bổ sung Quy chế, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------------------

ĐƠN ĐĂNG KÝ
THAM GIA ĐẤU GIÁ HẠN CHẾ ĐẤT Ở NÔNG THÔN

Kính gửi: …………………….......................................................

 

Tên tôi là:.........................................................đại diện cho hộ gia đình ông (bà)....................................., hiện sinh sống tại xóm ..........., xã ............................, huyện............................ tỉnh Nghệ An.

Số CMND: .....................do Công an tỉnh ........cấp ngày....tháng....năm .....

Hộ khẩu thường trú: Tại xã ..........................huyện ....................... tỉnh Nghệ An.

Số điện thoại (nếu có): ..................................................................................

Thu nhập bình quân trong năm của hộ gia đình tôi là:………………đ/người/tháng.

Được biết hiện nay .......................................... chuẩn bị bán đấu giá lô đất (thửa đất) số: ........ Khu quy hoạch ............................... trên địa bàn xã ...................huyện .....................................................................................................

Sau khi đối chiếu tiêu chuẩn và điều kiện đấu giá hạn chế đất ở nông thôn được UBND tỉnh quy định tại Quy chế đấu giá hạn chế quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình có thu nhập thấp, có khó khăn về đất ở tại khu vực nông thôn để giao đất có thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An ban hành kèm theo Quyết định số ………………………………………………………………, tôi thấy rằng: Hộ gia đình tôi thuộc diện hộ gia đình có thu nhập thấp, khó khăn về chỗ ở; đủ điều kiện được tham gia đấu giá hạn chế đất ở nông thôn và xin đăng ký tham gia đấu giá lô đất (thửa đất) số:........ thuộc Khu quy hoạch ................................... trên địa bàn của xã.

Tôi xin cam đoan thực hiện đầy đủ các quy định của …………………………………………..........và cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá./.

 


Xác nhận của UBND xã có đất đấu giá
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

...........ngày…… tháng .......... năm ...........
Người đăng ký
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------------------

ĐƠN ĐĂNG KÝ
THAM GIA ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Kính gửi: …………………………………………………………..

 

Tên cá nhân, tổ chức:..........................................................

Địa chỉ:

Số Đăng ký kinh doanh (đối với tổ chức);

Số CMND: .......... do Công an tỉnh ........cấp ngày (đối với cá nhân).

Số điện thoại (nếu có):...............................................................................

Xin đăng ký đấu giá quyền sử dụng đất lô đất (thửa đất) số: ......, Khu quy hoạch ...., phường (xã, thị trấn) .... huyện (thành, thị) .... Nghệ An (đối với đất ở).

Xin đăng ký đấu giá quyền thuê đất lô đất (thửa đất) số: ......, thuộc phường (xã, thị trấn) .... huyện (thành, thị) .... Nghệ An (đối với các loại đất khác).

Tôi xin cam đoan thực hiện đầy đủ các quy định của về đấu giá đất và cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá./ 

 

 

...........,ngày.… tháng .......... năm ...........
Người đăng ký (tổ chức)
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác