Quyết định 37/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Đồng Tháp ban hành
Quyết định 37/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Đồng Tháp ban hành
Số hiệu: | 37/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp | Người ký: | Trương Ngọc Hân |
Ngày ban hành: | 10/08/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 37/2006/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp |
Người ký: | Trương Ngọc Hân |
Ngày ban hành: | 10/08/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2006/QĐ-UBND |
Thị xã Cao Lãnh, ngày 10 tháng 08 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG
PHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2006 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
1. Mục tiêu:
Ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng lãng phí đang diễn ra trong các lĩnh vực hiện nay, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực của Tỉnh cho phát triển kinh tế - xã hội;
Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và của công dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Làm căn cứ cho các cấp, các ngành xây dựng Chương trình về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý; đưa thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành từ Tỉnh đến xã, phường, thị trấn.
2. Yêu cầu:
- Triển khai đầy đủ, kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực thuộc phạm vi được điều chỉnh của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Thực hiện ngay và có hiệu quả một số giải pháp, nhiệm vụ, tạo chuyển biến mạnh mẽ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong năm 2006.
I- Tổ chức triển khai, học tập, quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
1. Các sở, ban, ngành Tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp với các đoàn thể, tổ chức quần chúng có trách nhiệm tổ chức học tập, quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Chương trình hành động của Chính phủ, của Ủy ban nhân dân Tỉnh, của ngành mình, của đơn vị mình đến từng cán bộ, công chức, viên chức, hội viên thuộc phạm vi quản lý nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức, có những hành động, việc làm cụ thể tạo chuyển biến thật sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Sở Tư pháp có kế hoạch hướng dẫn triển khai đợt học tập, nghiên cứu, quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cán bộ, công chức, viên chức.
2. Các cơ quan Báo, Đài đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí.
1. Các sở, ban, ngành Tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức triển khai thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, chế độ hiện hành trong các lĩnh vực, đặc biệt tập trung vào lĩnh vực quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và tài sản công khác; khai thác, quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách có hiệu quả.
2. Công khai định mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật để tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
III- Thực hiện công khai tạo điều kiện kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
1. Các sở, ban, ngành Tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đồng thời, tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công khai, đưa công tác công khai về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nề nếp trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước;
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật, trước hết tập trung thực hiện công khai việc sử dụng Ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao (nếu có); công khai mua sắm, sử dụng trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại; công khai quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và các tài sản khác trong cơ quan, đơn vị, tổ chức;
3. Các sở, ban, ngành Tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện công khai trong các đơn vị thuộc phạm vi quản lý và kết quả giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, gửi Sở Tài chính để tổng hợp, định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh.
IV- Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
1. Kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là một nội dung thường xuyên của kế hoạch thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành của Tỉnh và huyện, thị là biện pháp để phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Năm 2006, công tác kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm chống lãng phí tập trung vào các lĩnh vực cụ thể sau:
a- Quản lý, sử dụng đất đai; tài nguyên thiên nhiên;
b- Các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ Ngân sách nhà nước;
c- Các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn Tỉnh, huyện, xã;
d- Quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ, tài trợ của nước ngoài;
e- Công tác quản lý công sản công;
f- Sử dụng lao động và thời gian lao động.
Thanh tra Tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện công tác thanh tra và báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh kết quả thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại phiên họp cuối năm.
3. Các sở, ban, ngành Tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện:
a- Chỉ đạo các đơn vị trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình xử lý dứt điểm các vi phạm trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã phát hiện qua kiểm tra, thanh tra những năm qua;
b- Kịp thời xử lý nghiêm những vi phạm theo đúng quy định của pháp luật; công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động, tài nguyên thiên nhiên và việc xử lý các hành vi vi phạm đó;
c- Đối với trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của Ủy ban nhân dân Tỉnh thì đề xuất gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh xử lý kịp thời.
V- Tổ chức thực hiện có hiệu quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực.
1. Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước:
Trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, các sở, ban, ngành Tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện:
a- Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước trong tất cả các khâu: lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm tự kiểm tra việc sử dụng ngân sách theo quy định và giải trình việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước được giao theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b- Đẩy mạnh thực hiện các cơ chế quản lý tài chính mới về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đặc biệt là thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong các cơ quan hành chính nhà nước. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, phải chuyển sang thực hiện cơ chế tự chủ tài chính gắn với tự chịu trách nhiệm theo quy định của Chính phủ; đồng thời, mở rộng và đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá đối với các lĩnh vực sự nghiệp như Giáo dục Đào tạo, Y tế, Văn hóa, Thể dục Thể thao...;
c- Rà soát, bảo đảm các điều kiện thực hiện các chương trình mục tiêu theo đúng tiến độ quy định và có hiệu quả; tổ chức lồng ghép các chương trình có cùng tính chất, thực hiện trên cùng một địa bàn; giảm chi phí quản lý chương trình, chi phí trung gian, tập trung kinh phí chương trình cho đối tượng được thụ hưởng theo quy định;
d- Thực hiện việc đình chỉ và điều chuyển kinh phí của đề tài nghiên cứu khoa học không đúng tiến độ, không hiệu quả cho các đề tài nghiên cứu khác có hiệu quả, cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện các đề tài nghiên cứu. Thu hồi nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản chi phí không đúng mục đích, sai chế độ quy định;
e- Năm 2006, cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện và hoàn thành việc phân bổ, giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2006 theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, bảo đảm khớp đúng dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cả về tổng mức và chi tiết. Các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí trong khoán và ngoài khoán theo dự toán đã được giao, không đề nghị bổ sung ngân sách ngoài dự toán. Ngành Tài chính kiểm soát chặt chẽ việc bổ sung ngân sách ngoài dự toán được giao và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; nhằm thực hiện tốt việc không phải bổ sung ngân sách ngoài dự toán. Các cơ quan, đơn vị cần nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định và phê duyệt dự toán hàng năm;
- Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với tất cả các cơ quan hành chính; thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập theo đúng quy định của Chính phủ;
- Đến hết quý III năm 2006, Sở Tài chính phải hoàn thành việc rà soát, bố trí, sắp xếp lại số phương tiện đi lại hiện có thuộc phạm vi quản lý của mình theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định, thực hiện điều chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu; đồng thời gửi báo cáo kết quả về Bộ Tài chính để tổng hợp chung theo yêu cầu.
- Từ quý III năm 2006, tất cả các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước khi tổ chức hội nghị, tổng kết, lễ kỷ niệm phải kết hợp các nội dung, nhằm nâng cao hiệu quả, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí. Nghiêm cấm các cơ quan, đơn vị, tổ chức không được sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để chi tiếp khách, quà biếu, quà tặng không đúng chế độ quy định.
2. Quản lý đầu tư xây dựng:
Trong quản lý đầu tư xây dựng, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các chủ đầu tư thực hiện:
a- Chống lãng phí trong đầu tư xây dựng là nội dung trọng tâm, yêu cầu tất cả các cấp, các ngành phải thực hiện nghiêm và có hiệu quả. Các cơ quan, đơn vị quản lý, phê duyệt, triển khai dự án đầu tư phải thực hiện đúng quy trình, quy chế quản lý đầu tư xây dựng hiện hành của Nhà nước, thực hiện đầu tư có tập trung, không dàn trải để bảo đảm yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xác định rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân gây lãng phí trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư; Người đứng đầu cơ quan quản lý đầu tư, cơ quan phê duyệt dự án đầu tư, đơn vị thực hiện dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tình trạng lãng phí xảy ra đối với công trình, dự án đầu tư do mình quản lý, phê duyệt và thực hiện;
b- Thực hiện việc rà soát lại danh mục dự án đầu tư trong kế hoạch, ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ dự án đầu tư không nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chưa xác định rõ hoặc không có hiệu quả đầu tư, chưa cân đối đủ nguồn vốn, không đảm bảo các tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật và các quy định của Quy chế quản lý đầu tư xây dựng;
c- Năm 2006, các đơn vị cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
+ Phối hợp với các sở, ngành chức năng khẩn trương đề xuất danh mục đầu tư năm 2007-2008, làm cơ sở để triển khai tốt kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007; 2008 và cho những năm tiếp theo;
+ Kiểm tra thường xuyên tiến độ thực hiện kế hoạch vốn đầu tư năm 2006 bảo đảm cho việc giải ngân theo đúng kế hoạch. Bố trí vốn cho các dự án khởi công mới khi có đủ thủ tục đầu tư. Nghiêm cấm chuyển nguồn vốn đầu tư của dự án sử dụng vốn vay thành vốn ngân sách nhà nước cấp;
+ Kiểm tra, đề xuất trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xử lý các Chủ đầu tư đã được ghi vốn đầu tư mà không sử dụng hết vốn và kiên quyết không bố trí lại vốn đầu tư cho năm sau;
+ Tiến hành rà soát và tổng hợp tình hình phân bổ kế hoạch và sử dụng vốn đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh để có giải pháp chấn chỉnh kịp thời.
- Sở Xây dựng có trách nhiệm:
+ Đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 21/2005/CT-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng;
+ Khẩn trương rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật không còn phù hợp trong xây dựng;
+ Rà soát điều kiện năng lực thực tế qua đó kiến nghị những giải pháp nâng cao năng lực của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng; đồng thời có sự khuyến cáo đối với các chủ đầu tư trong việc lựa chọn các nhà thầu, tư vấn nhằm nâng cao chất lượng, góp phần chống thất thoát, lãng phí;
+ Đẩy mạnh phong trào đăng ký công trình xây dựng, sản phẩm thiết kế chất lượng cao, từng bước nâng cao ý thức về quản lý chất lượng công trình xây dựng của các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng;
+ Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm kiểm định chất lượng công trình xây dựng;
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; thực hiện nghiêm việc xử lý các vi phạm trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.
3. Quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ:
a- Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm.
Các sở, ban, ngành Tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi quản lý của mình thực hiện việc kiểm tra, rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ đang quản lý để bổ trí sử dụng hợp lý, đúng chế độ, đúng tiêu chuẩn quy định để bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Không cấp thêm đất, không bố trí xây dựng trụ sở làm việc khi chưa hoàn thành việc sắp xếp sử dụng theo đúng tiêu chuẩn, diện tích đã có;
b- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước thực hiện rà soát diện tích sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị tài sản của đơn vị. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm bảo toàn quỹ đất được giao, bảo đảm sử dụng đất đúng mục đích và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật;
c- Năm 2006, thực hiện bố trí sắp xếp lại nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước trên phạm vi toàn Tỉnh theo nguyên tắc: thu hồi diện tích trụ sở làm việc sử dụng không đúng mục đích được giao để thực hiện điều chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu.
4. Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên:
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm soát xét lại quy hoạch, kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng từng loại tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là các tài nguyên: đất, nước, cát sông để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kiểm tra việc thực hiện các quy chế, quy định về tái tạo, bảo vệ phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
5. Đào tạo, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước:
a- Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ căn cứ vào quy định mới của Bộ ngành mình soát xét lại các quy định về đào tạo, quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước để sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện; không để xảy ra tình trạng mất cân đối giữa đào tạo với sử dụng; tuyển dụng không phù hợp với nhu cầu sử dụng; sử dụng cán bộ, công chức, viên chức không đúng với chuyên môn, ngành nghề được đào tạo, không phát huy hết năng lực, sở trường; lãng phí thời gian, nguồn lực lao động;
b- Sở Nội vụ hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp tổ chức bộ máy đảm bảo tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Chú trọng xây dựng kế hoạch công tác ở mỗi cơ quan, đơn vị; chương trình công tác của từng công chức để trên cơ sở đó thực hiện việc kiểm tra đánh giá, phân loại công chức. Thực hiện việc tinh giản biên chế;
c- Sở Lao động Thương binh và Xã hội xây dựng chương trình đào tạo, sử dụng đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề cao, nâng cao chất lượng lao động để áp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong nước và ngoài nước;
d- Năm 2006, các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước phải tăng cường việc giám sát thực hiện các quy chế, nội quy về kỷ luật lao động, đặc biệt là các quy định về sử dụng thời gian lao động;
e- Sở Nội vụ phối hợp với Liên đoàn Lao động Tỉnh phát động phong trào “Tám giờ làm việc có chất lượng, hiệu quả” trong cán bộ, công chức, viên chức; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật giờ giấc làm việc.
6. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại công ty nhà nước:
a- Các Công ty nhà nước căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của nhà nước xây dựng, ban hành các cơ chế, quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ để quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được nhà nước giao;
b- Thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính trong các Công ty nhà nước và các doanh nghiệp mà nhà nước nắm cổ phần chi phối; phát hiện kịp thời, xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây lãng phí vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên;
c- Năm 2006, các sở, ban, ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường giám sát đối với Công ty nhà nước trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực được nhà nước giao; giám sát việc thực hiện trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu tại Công ty nhà nước trong việc quyết định đầu tư, bảo lãnh vay, phê duyệt chủ trương mua, bán, vay, cho vay, thuê và cho thuê theo thẩm quyền đã được quy định tại Nghị định số 132/2005/NĐ-CP về thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ sở hữu nhà nước đối với công ty nhà nước; giám sát việc ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế ký kết trong đầu tư xây dựng, sản xuất - kinh doanh và về chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty nhà nước.
7. Đối với sản xuất và tiêu dùng của nhân dân:
a- Các sở, ban, ngành Tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp thực hiện:
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. Khuyến khích nhân dân tích cực tham gia các cuộc vận động mua công trái xây dựng Tổ quốc, trái phiếu xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội và các phong trào đền ơn đáp nghĩa;
- Triển khai cuộc vận động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các đoàn thể, tổ chức quần chúng; các khóm, ấp, cụm dân cư; tập trung vào việc xây dựng nếp sống mới, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, gây lãng phí. Phê phán các biểu hiện xa hoa lãng phí trong xã hội; đưa kết quả thực hành tiết kiệm chống lãng phí thành nội dung xem xét đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và thành viên của mỗi tổ chức.
b- Năm 2006, Sở Văn hóa và Thông tin hướng dẫn việc triển khai quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo quy định tại Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ; tuyên truyền phổ biến rộng rãi chủ trương của Nhà nước về thực hiện các giải pháp tiết kiệm điện theo Chỉ thị số 19/2005/CT-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện; hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng đưa tin kịp thời các gương người tốt việc tốt và tạo dư luận xã hội, lên án, phê phán các hành vi vi phạm quy chế của nhà nước về việc cưới, việc tang và lễ hội.
1. Căn cứ Chương trình hành động này, Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng Chương trình hành động cụ thể của đơn vị mình. Trong chương trình hành động của mỗi cấp, mỗi ngành, bên cạnh việc triển khai thực hiện tốt Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân Tỉnh, cần xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để tập trung chỉ đạo quyết liệt, tạo chuyển biến ngay trong năm 2006; quy định cụ thể thời hạn thực hiện và hoàn thành; phân công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc; hàng quý kiểm điểm, gửi Sở Tài chính báo cáo tình hình thực hiện để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh, trên cơ sở đó thông báo công khai kết quả thực hiện Chương trình hành động của các sở, ban, ngành, địa phương; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
2. Các sở, ban, ngành Tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã báo cáo tình hình thực hiện Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân Tỉnh và chương trình hành động cụ thể của mình gửi Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 10 hàng năm để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp cuối năm theo quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai Chương trình hành động Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Ủy ban nhân dân Tỉnh./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây