139232

Quyết định 368/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án Chính sách hỗ trợ hộ gia đình người có công khó khăn về nhà ở tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2012-2015

139232
LawNet .vn

Quyết định 368/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án Chính sách hỗ trợ hộ gia đình người có công khó khăn về nhà ở tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2012-2015

Số hiệu: 368/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái Người ký: Phạm Duy Cường
Ngày ban hành: 17/04/2012 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 368/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
Người ký: Phạm Duy Cường
Ngày ban hành: 17/04/2012
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 368/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 17 tháng 4 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHÍNH SÁCH HỐ TRỢ HỘ GIA ĐÌNH NGƯỜI CÓ CÔNG KHÓ KHĂN VỀ NHÀ Ở TỈNH YÊN BÁI, GIAI ĐOẠN 2012- 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29/6/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội;

Căn cứ Pháp lệnh số 35/2007/PL-UBTVQH11 ngày 21/6/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;

Căn cứ Quyết định 118/TTg ngày 27/2/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở;

Căn cứ Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái ngày 30/3/2012 phê duyệt Đề án chính sách hỗ trợ hộ gia đình người có công khó khăn về nhà ở tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2012 - 2015;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 36/TTr-SLĐTBXH ngày 11/4/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án Chính sách hỗ trợ hộ gia đình người có công khó khăn về nhà ở tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2012-2015, với các nội dung chủ yếu như sau:

1. Mục tiêu của Đề án

a) Mục tiêu chung:

Huy động tổng hợp các nguồn lực, để hỗ trợ người có công với cách mạng có khó khăn về nhà ở, góp phần cải thiện điều kiện sống, thực hiện mục tiêu “Chăm lo tốt hơn đối với gia đình chính sách và những người có công với cách mạng, đảm bảo tất cả các gia đình chính sách có cuộc sống bằng hoặc khá hơn mức sống trung bình của người dân địa phương nơi cư trú".

b) Mục tiêu cụ thể:

Trong giai đoạn 2012 - 2015, phấn đấu hỗ trợ xây dựng và sửa chữa 900 nhà ở cho hộ gia đình người có công với cách mạng có khó khăn về nhà ở, thuộc các đối tượng hộ gia đình thân nhân liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học, người hoạt động kháng chiến có huân, huy chương.

2. Đối tượng

Là những hộ gia đình người có công của tỉnh Yên Bái theo qui định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBNTVQH11 ngày 29/6/2005 và Pháp lệnh về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công số 35/2007/PL-UBTVQH11 ngày 21/6/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Yên Bái, đang có khó khăn về nhà ở: nhà đã dột nát, hư hỏng, chật chội; bản thân, gia đình không có đủ nguồn kinh phí để xây dựng, cải tạo, nâng cấp nhà ở.

3. Xếp loại thứ tự ưu tiên

a) Năm 2012 và năm 2013, thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với gia đình người có công với cách mạng thuộc đối tượng thân nhân liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học.

b) Năm 2014 và năm 2015, thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ gia đình người có công với cách mạng thuộc đối tượng người hoạt động kháng chiến có huân chương, huy chương.

4. Các nguyên tắc hỗ trợ, yêu cầu chất lượng nhà ở

a) Nguyên tắc hỗ trợ:

- Hỗ trợ trực tiếp các nguồn kinh phí đến hộ gia đình người có công với cách mạng để xây dựng, sửa chữa nhà ở trên cơ sở qui định của Đề án. Quyết toán kinh phí hỗ trợ theo thực tế phần công việc được hoàn thành, nghiệm thu.

- Đảm bảo công khai, minh bạch và công bằng đến từng hộ gia đình trên cơ sở pháp luật của chính sách của Đảng, Nhà nước, phù hợp với phong tục tập quán của mỗi dân tộc, vùng miền, bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc; phù hợp với thực tiễn và gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

b) Yêu cầu chất lượng nhà ở:

- Nhà xây mới: theo loại nhà cấp 4, có diện tích từ 35 m2 trở lên hoặc nhà gỗ nhưng phải đảm bảo 3 yếu tố: bền vững phần mái, phần khung, phần nền; hình thức xây dựng đẹp; thời gian sử dụng tối thiểu từ 10 năm trở lên.

- Nhà sửa chữa, nâng cấp: áp dụng cho đối tượng có nhà đã bị hư hỏng nặng một phần hoặc chật chội, cần phải sửa chữa, nâng cấp, mở rộng diện tích. Nhà sau khi được sửa chữa, nâng cấp đảm bảo yêu cầu: là nhà loại cấp 4 trở lên có diện tích tối thiểu là 35m2 hoặc nhà gỗ; đảm bảo 3 yếu tố: bền vững phần mái, phần khung, phần nền; hình thức xây dựng đẹp; thời gian sử dụng từ 10 năm trở lên sau khi được tu sửa, nâng cấp (mức độ, quy mô sửa chữa, nâng cấp do Uỷ ban nhân dân cấp xã xác định cụ thể).

5. Chính sách hỗ trợ

Tổng kinh phí đầu tư xây dựng 01 nhà là 58 triệu đồng, trong đó:

a) Nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách và các loại quỹ là 30 triệu đồng/hộ đối với hộ người có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo; 28 triệu đồng/hộ đối với hộ người có công khác. Chia ra:

- Ngân sách tỉnh và các nguồn tài chính hợp pháp khác hỗ trợ: 20 triệu đồng/nhà;

- Quỹ "Đền ơn đáp nghĩa" tỉnh hỗ trợ: 02 triệu đồng/nhà;

- Ngân sách cấp huyện hỗ trợ: 03 triệu đồng/nhà;

- Quỹ "Đền ơn đáp nghĩa" huyện hỗ trợ: 03 triệu đồng/ nhà;

- Quỹ vì người nghèo cấp tỉnh hỗ trợ: 01 triệu đồng/nhà (chỉ áp dụng với các hộ nghèo, cận nghèo);

- Quỹ vì người nghèo cấp huyện hỗ trợ: 01 triệu/nhà (chỉ áp dụng với các hộ nghèo, cận nghèo).

b) Nguồn kinh phí huy động từ các tổ chức kinh tế, xã hội, gia đình, cộng đồng dân cư là 28 triệu đồng/nhà đối với hộ người có công thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo là 30 triệu đồng/nhà đối với hộ người có công khác để đảm bảo yêu cầu về chất lượng nhà ở.

6. Giải pháp thực hiện

a) Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, sự phối hợp của Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, tập trung tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Chính sách hỗ trợ hộ gia đình người có công khó khăn về nhà ở trên địa bàn, coi đây là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm của địa phương.

b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân trong việc thực hiện chính sách chăm sóc người có công. Thực hiện xã hội hoá công tác đền ơn đáp nghĩa, nhằm huy động các nguồn lực để thực hiện Đề án. Vận động các tổ chức, cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư đóng góp xây dựng, cải tạo nhà ở cho người có công với cách mạng.

c) Việc xem xét hỗ trợ người có công về nhà ở phải đảm bảo công khai, minh bạch, đúng đối tượng. Tổ chức xây dựng, cải tạo nhà ở đảm bảo tiết kiệm, bền vững, phù hợp với điều kiện từng gia đình và phong tục tập quán của từng địa phương.

d) Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ đối với người có công với cách mạng khó khăn về nhà ở, không để xảy ra tiêu cực, gây thắc mắc, khiếu kiện trong nhân dân.

đ) Hàng năm các địa phương phải tổ chức thống kê, nắm chắc tình hình nhà ở của người có công với cách mạng, phân loại thực trạng nhà ở, hoàn cảnh kinh tế của từng gia đình để thực hiện chính sách hỗ trợ phù hợp. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Đề án và giải quyết các vấn đề phát sinh.

7. Kinh phí

Kinh phí từ ngân sách nhà nước và các quỹ để thực hiện Đề án giai đoạn 2012 - 2015 là: 25.260 triệu đồng. Chia ra:

- Ngân sách tỉnh và các nguồn tài chính hợp pháp khác hỗ trợ: 18.000 triệu đồng;

- Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa ”cấp tỉnh hỗ trợ: 1.800 triệu đồng;

- Ngân sách cấp huyện hỗ trợ: 2.700 triệu đồng;

- Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” cấp huyện hỗ trợ: 2.700 triệu đồng;

- Quỹ vì người nghèo cấp tỉnh, huyện hỗ trợ: 60 triệu đồng.

8. Qui trình thực hiện Đề án

a) Bình xét và phê duyệt danh sách đối tượng được hỗ trợ

Các thôn, bản, tổ dân phố tổ chức bình xét, lập danh sách các hộ gia đình chính sách cần được hỗ trợ làm nhà trên địa bàn đảm bảo công khai, minh bạch, dân chủ, phân loại thứ tự ưu tiên theo Đề án qui định.

Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp danh sách các hộ đủ điều kiện hỗ trợ, báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, gửi Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tổng hợp, theo dõi.

b) Cấp vốn làm nhà

Căn cứ vào Kế hoạch vốn được phân bổ từ ngân sách tỉnh, huyện, các quỹ và các nguồn vốn hỗ trợ khác được tỉnh phân bổ hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp phát vốn cho cấp xã để thực hiện theo kế hoạch.

Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ cải thiện nhà ở người có công theo tiến độ kế hoạch.

c) Thực hiện việc làm mới, sửa chữa nâng cấp nhà ở

Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các thôn, bản, tổ dân phố, hộ gia đình xây dựng, sửa chữa nâng cấp nhà ở đảm bảo về diện tích và chất lượng theo qui định của Đề án.

Đối với những hộ gia đình chính sách có khả năng tự xây dựng, sửa chữa được nhà ở thì báo cáo với chính quyền cấp xã chấp thuận để gia đình được tiếp nhận kinh phí triển khai làm nhà theo hướng dẫn, chỉ đạo của địa phương.

Đối với những hộ gia đình chính sách có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt (già cả, neo đơn, bệnh tật...) không thể tự làm được nhà ở thì chính quyền cấp xã giao trưởng thôn bàn bạc, thống nhất cùng gia đình để huy động lực lượng làm nhà cho đối tượng theo nguyên tắc của đề án.

9. Trách nhiệm của các cơ quan

a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án cấp tỉnh do lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm Phó ban thường trực.

Phối hợp với các địa phương tiến hành điều tra chi tiết, đánh giá thực trạng chính xác, cụ thể số lượng, danh sách các hộ gia đình chính sách người có công cần hỗ trợ làm nhà theo từng năm.

Chủ trì xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án hàng năm và cả giai đoạn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.

Hàng năm phối hợp với Sở Tài chính lập dự trù kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo Đề án cấp tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

Tham mưu cho Ban chỉ đạo thực hiện Đề án của tỉnh kế hoạch vận động các cơ quan, đơn vị có điều kiện thực hiện việc hỗ trợ xã, phường, thị trấn, đỡ đầu hộ gia đình chính sách có nhiều khó khăn để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành.

Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, sơ tổng kết, báo cáo định kỳ việc thực hiện Đề án.

Phụ trách các huyện Văn Chấn, Mù Cang Chải, Trạm Tấu, Trấn Yên và thị xã Nghĩa Lộ.

b) Sở Tài chính:

Tham mưu cân đối nguồn kinh phí của địa phương hỗ trợ thực hiện Đề án.

Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh quyết toán thực tế kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn ngân sách.

Phụ trách huyện Lục Yên.

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, cân đối kế hoạch vốn ngân sách và các nguồn kinh phí khác hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh hỗ trợ các địa phương thực hiện Đề án đảm bảo tiến độ.

Phụ trách huyện Yên Bình.

d) Sở Xây dựng:

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, hướng dẫn mẫu thiết kế nhà ở cho các hộ gia đình chính sách người có công.

Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh việc phối hợp việc thực hiện Đề án này với chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg và Quyết định số 67/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Phụ trách huyện Văn Yên.

đ) Sở Thông tin và Truyền thông:

Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng tăng thời lượng tuyên truyền về việc thực hiện Đề án, công tác chăm sóc người có công, xây dựng Quỹ "Đền ơn đáp nghĩa" các cấp.

e) Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Yên Bái:

Chủ trì, phối hợp với các tổ chức đoàn thể, hội thành viên tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, nhân dân tham gia đóng góp, hỗ trợ thực hiện Đề án.

Phân bổ kinh phí hỗ trợ thực hiện Đề án từ Quỹ vì người nghèo. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện và hướng dẫn quyết toán nguồn kinh phí từ Quỹ vì người nghèo các cấp hỗ trợ thực hiện Đề án.

Phụ trách thành phố Yên Bái.

f) Uỷ ban nhân dân cấp huyện:

Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án cấp huyện; rà soát, đánh giá lại thực trạng và xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án của địa phương.

Chỉ đạo, hướng dẫn cấp xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện Đề án đảm bảo đạt mục tiêu và đúng nguyên tắc, quy trình, yêu cầu đã đề ra.

Cân đối nguồn ngân sách cấp huyện, đảm bảo hỗ trợ cho đối tượng theo chính sách và tiến độ thực hiện Đề án.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Lao động - TBXH;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- TT. Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Yên Bái;
- Các Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VX, TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Duy Cường

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác