Quyết định 3620/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2015 tỉnh Vĩnh Phúc
Quyết định 3620/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2015 tỉnh Vĩnh Phúc
Số hiệu: | 3620/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Phùng Quang Hùng |
Ngày ban hành: | 20/12/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 3620/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký: | Phùng Quang Hùng |
Ngày ban hành: | 20/12/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3620/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 20 tháng 12 năm 2011 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách thủ tục hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 484/SNV-TTr ngày 09 tháng 12 năm 2011 về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 2. Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh căn cứ vào Kế hoạch này xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện tại cơ quan, đơn vị.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3620/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của UBND tỉnh)
MỤC TIÊU GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
1. Kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của Chính phủ; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan để không có sự chồng chéo, bỏ trống, hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan hành chính nhà nước. Phân định rõ ràng, hợp lý trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu các cơ quan hành chính.
2. Thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức được cải cách cơ bản theo hướng gọn nhẹ, đơn giản, giảm chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính với cơ quan hành chính nhà nước.
3. Bộ phận một cửa liên thông hiện đại triển khai thực hiện trên 50% đơn vị cấp huyện; sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính đạt mức trên 60% (tỷ lệ cá nhân, tổ chức đến giao dịch).
4. Các loại dịch vụ công được xã hội hóa phù hợp với cơ chế thị trường định hướng XHCN. Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, kinh phí đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp. Từng bước nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với các dịch vụ thuộc các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 60%.
5. Chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên, phấn đấu 60% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm;
- 30% cán bộ chủ chốt cấp tỉnh, cấp huyện được đào tạo sau đại học; 100% cán bộ trưởng phó phòng, chuyên viên chính và tương đương có trình độ cao cấp lý luận;
- 90 - 95% cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã có trình độ chuyên môn và lý luận chính trị từ trung cấp trở lên, 100% cán bộ, công chức có trình độ A về tin học, ngoại ngữ trở lên, biết khai thác, sử dụng hiệu quả các loại máy tính văn phòng;
- 25% vận chuyển lãnh đạo quản lý các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện được đào tạo sau đại học và 100% có trình độ trung cấp lý luận trở lên, 100% viên chức có trình độ A về tin học, ngoại ngữ trở lên.
6. Phấn đấu 80% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên mạng điện tử; 100% cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở lên có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử cung cấp đầu đủ thông tin theo quy định; cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2 và một số dịch vụ công cơ bản được trực tuyến mức độ 3 tới người dân, doanh nghiệp.
Trọng tâm cải cách chính trong giai đoạn 2011 - 2015 là: xây dựng cơ chế, chính sách để thu hút đầu tư, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của địa phương ở tất cả các lĩnh vực bảo đảm tính hợp lý, hợp pháp, tính đồng bộ và khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật.
2. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách của tỉnh, trước hết là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm sự công bằng trong phân phối thành quả của đổi mới, của phát triển kinh tế - xã hội.
3. Thực hiện các cơ chế, chính sách về công chức, công vụ về tổ chức và hoạt động đối với các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp dịch vụ công và doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Chính phủ.
4. Thường xuyên rà soát, kịp thời tham mưu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp với thực tiễn và quy định mới của pháp luật;
5. Thực hiện các quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng và về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
II. CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Đẩy mạnh thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng cường kiểm tra, thẩm định sự cần thiết, tính hợp pháp, hợp lý các thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của tỉnh phát triển nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: Thu hút đầu tư; quản lý đất đai; xây dựng; giải phóng mặt bằng; xây dựng nông thôn mới; văn hóa; y tế; giáo dục; lao động việc làm; khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực khác do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo yêu cầu cải cách từng năm.
3. Tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng và hiệu quả của cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, một cửa hiện đại; đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện liên thông giữa các cơ quan hành chính cùng cấp, giữa các cơ quan hành chính các cấp nhằm giải quyết tốt công việc cho tổ chức, công dân và doanh nghiệp; công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và thích hợp.
4. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
1. Tiếp tục rà soát, xác định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan hành chính ở cùng cấp, loại bỏ nhiệm vụ chồng chéo, trùng lắp, bổ sung những nhiệm vụ mới cho phù hợp với yêu cầu quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; tách chức năng quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước với việc chỉ đạo, điều hành của đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công.
2. Tổng kết, đánh giá mô hình tổ chức và chất lượng hoạt động của chính quyền địa phương nhằm xác lập mô hình tổ chức phù hợp, bảo đảm phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sát thực tế, xây dựng mô hình chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn phù hợp.
3. Đẩy mạnh phân cấp quản lý giữa UBND tỉnh với các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, thị xã và giữa UBND huyện, thành phố, thị xã với UBND xã, phường; thị trấn, đảm bảo tương ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm, đồng bộ với nguồn lực tài chính, phù hợp với chức năng của cán bộ, công chức và các điều kiện cần thiết khác; đồng thời, loại bỏ tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các ngành, các cấp.
4. Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với các dịch vụ công do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cung cấp.
IV. ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1. Xác định vị trí việc làm và cơ cấu cán bộ, công chức theo tiêu chuẩn chức danh, chức vụ và ngạch công chức để làm cơ sở xác định biên chế, tuyển dụng và quy hoạch đào tạo, bố trí, sử dụng. Xây dựng và thực hiện các chính sách thu hút, tuyển dụng, quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức đảm bảo đủ số lượng, chất lượng được nâng cao.
2. Thực hiện tốt công tác tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức và thi nâng ngạch theo quy định và phù hợp với yêu cầu địa phương; Đổi mới việc bổ nhiệm, đề bạt, quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo.
3. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 25/02/2008 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 16/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008 của HĐND tỉnh về phát triển nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH đến năm 2015, định hướng đến 2020. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của từng ngành, từng cấp. Thực hiện tốt công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng hành chính, kỹ năng tin học, ngoại ngữ … cho đội ngũ cán bộ, công chức.
4. Đổi mới phân cấp quản lý công tác cán bộ, công chức, đảm bảo đồng bộ với phân cấp nhiệm vụ và kinh phí.
5. Quy định rõ và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, về đạo đức công vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của hoạt động công vụ. Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân. Đổi mới công tác đánh giá, nhận xét đối với cán bộ, công chức đảm bảo trung thực, khách quan, đúng với thành tích, kết quả thực thi công vụ.
6. Tạo bước chuyển biến tích cực trong lề lối làm việc của từng cán bộ, công chức, viên chức, với tinh thần phục vụ nhân dân, lấy sự hài lòng của người dân làm thước đo đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tổ chức, cá nhân. Tăng cường đối thoại giữa cơ quan nhà nước với doanh nghiệp và người dân để nắm bắt tình hình, giải quyết các vướng mắc có liên quan, tạo sự đồng thuận trong tổ chức, thực hiện, thúc đẩy nhanh quá trình đầu tư, sản xuất kinh doanh.
7. Mở rộng việc ứng dụng phần mềm quản lý hồ sơ điện tử cán bộ, công chức, viên chức sự nghiệp công lập và cán bộ, công chức cấp xã.
1. Thực hiện có hiệu quả cơ chế khoán biên chế và kinh phí tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập. Chuyển một số đơn vị sự nghiệp công lập sang hoạt động có thu, tự chủ và thí điểm chuyển một số đơn vị sự nghiệp sang hình thức cổ phần hóa theo Luật Doanh nghiệp đối với các sở: Giao thông vận tải, Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Khoa học & Công nghệ, Tài nguyên & Môi trường …
2. Đổi mới cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước theo hướng dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chỉ tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước; phát triển các doanh nghiệp khoa học, công nghệ, xây dựng đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng nhân tài khoa học và công nghệ.
3. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục, văn hóa, thể thao.
4. Đổi mới cơ chế tài chính của các cơ sở giáo dục, đào tạo, y tế công lập theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch. Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ giáo dục, đào tạo, y tế; nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo, khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của nhà nước.
VI. HIỆN ĐẠI HÓA NỀN HÀNH CHÍNH
1. Tăng cường công suất vật chất cho các cơ quan nhà nước. Ứng dụng nhanh và đồng bộ công nghệ thông tin trong quản lý, xử lý công việc của các cơ quan nhà nước, phấn đấu đến năm 2015, 100% các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện ứng dụng CNTT trong giao ban trực tuyến, điều hành, xử lý, giải quyết bảo vệ và các công việc chuyên môn trên môi trường mạng; 80% các văn bản, hồ sơ, dữ liệu, số liệu tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện trở lên được số hóa và quản lý trên mạng máy tính.
2. Duy trì, mở rộng và cải tiến áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh. 100% cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở lên được cấp chứng nhận ISO.
3. Tăng cường đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở các cơ quan hành chính, nhất là Bộ phận một cửa, đơn vị có đủ diện tích làm việc, phương tiện, trang thiết bị hiện đại cần thiết nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước và phục vụ tốt nhân dân, doanh nghiệp. Bố trí kinh phí mua sắm trang, thiết bị cho Bộ phận một cửa, một cửa liên thông các cấp.
4. Tiếp tục thí điểm triển khai phần mềm văn phòng điện tử đến một số cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện và nhân rộng đến tất cả cơ quan hành chính cấp tỉnh, huyện khi có đủ điều kiện.
VII. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
1. Xây dựng và trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về thực hiện Chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2011 - 2020. Nghiên cứu triển khai thực hiện thí điểm Bộ chỉ số đánh giá về công tác cải cách hành chính (PAR INDEX) theo chỉ đạo của Bộ Nội vụ để đánh giá công tác cải cách hành chính và Bộ phận một cửa của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
2. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp xã xây dựng kế hoạch CCHC hàng năm và giai đoạn 2011 - 2015 nhằm cụ thể hóa nhiệm vụ CCHC tại cơ quan, đơn vị.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã tập trung chỉ đạo và triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính đã đề ra, đưa cải cách hành chính thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của ngành, địa phương.
4. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, tập huấn bồi thường nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức các nội dung về CCHC. Kịp thời phát hiện, phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến, biểu dương những tập thể, cá nhân làm tốt và phê phán, chỉ rõ những nơi có tiêu cực, thái độ, tác phong làm việc quan liêu, hách dịch, nhũng nhiễu … để tất cả cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và nhân dân nhận thức đúng về cải cách hành chính và thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước.
5. Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác cải cách hành chính, kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn chế. Đưa kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC thành một trong những tiêu chí để bình xét thi đua, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của địa phương, đơn vị.
6. Thực hiện chế độ báo cáo quý, 6 tháng và năm về đánh giá và tự đánh giá (chấm điểm) công tác CCHC, báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để theo dõi, tổng hợp và báo cáo theo quy định.
7. UBND các cấp bố trí đủ nguồn lực cho công tác CCHC nhất là về cán bộ, công chức và kinh phí thực hiện công tác CCHC của mình từ dự toán chi ngân sách hàng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của Nhà nước. Các cơ quan, đơn vị lập dự toán chi đảm bảo thực hiện tốt nhất kế hoạch, nhiệm vụ CCHC của cơ quan, đơn vị mình.
1. Sở Nội vụ (cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh về CCHC)
a) Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan giúp UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về đẩy mạnh CCHC giai đoạn 2011 -2020. Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh cụ thể hóa thành Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về cải cách tổ chức bộ máy và đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; Chế độ phụ cấp cho cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận một cửa các cấp;
c) Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan giúp Chủ tịch UBND tỉnh triển khai, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, báo cáo và đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện cải cách hành chính ở các ngành, các cấp;
d) Giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện thí điểm Bộ chỉ số đánh giá về công tác cải cách hành chính theo chỉ đạo của Bộ Nội vụ;
e) Tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức tổng kết việc thực hiện công tác CCHC của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015.
2. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đổi mới các thủ tục hành chính về thu hút đầu tư, giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ bản, quyết toán kinh phí xây dựng cơ bản, các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc liên quan; thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính; nghiên cứu sơ kết, đánh giá 3 năm thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (quý III/2013); xây dựng và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế làm việc của UBND tỉnh, chương trình công tác và chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh.
Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng Đề án công tác truyền thông về kiểm soát thủ tục hành chính;
3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về cải cách thể chế; nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh. Báo cáo rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo quy định.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định, cân đối, báo cáo UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện CCHC của các cơ quan, đơn vị; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính. Chủ trì, theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ cải cách tài chính công của tỉnh. Báo cáo thực hiện cải cách tài chính công (tháng 12 hàng năm và theo yêu cầu của UBND tỉnh).
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong việc chỉ đạo thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước. báo cáo 5 năm thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư xây dựng trụ sở cấp xã, phường, thị trấn bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước (quý IV/2013).
6. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính. Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí … nâng cao chất lượng thông tin tuyên truyền về CCHC. Báo cáo, đánh giá việc áp dụng công nghệ thông tin trong điều hành, quản lý đối với cơ quan hành chính nhà nước các cấp (quý IV/2012).
7. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện Nghị định 115 về trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp khoa học công lập. Tham mưu, giúp UBND tỉnh, đẩy mạnh việc xã hội hóa về khoa học công nghệ. Chủ trì, tổng hợp báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Quyết định số 118/2009/QĐ-TTg ngày 30/9/2009 về việc áp dụng HTQLCL ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước (tháng 12/2014).
8. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì, tham mưu giúp UBND tỉnh đẩy mạnh việc xã hội hóa về văn hóa - thể thao. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan nghiên cứu sơ kết, đánh giá 5 năm việc thực hiện Quy chế văn hóa công sở theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ (quý IV/2012).
9. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, tham mưu giúp UBND tỉnh đẩy mạnh việc xã hội hóa về giáo dục. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan nghiên cứu sơ kết, đánh giá 5 năm thực hiện Quy định về đạo đức nhà giáo theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (quý II/2013).
10. Sở Y tế chủ trì, tham mưu giúp UBND tỉnh đẩy mạnh việc xã hội hóa về y tế. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan nghiên cứu, đánh giá 15 năm việc thực hiện Quy định về y đức theo Quyết định số: 2088/BYT-QĐ ngày 06/11/1996 của Bộ Y tế (quý I/2012).
11. Đối với các cơ quan báo chí, phát thanh truyền hình và tuyên truyền các cấp cần có kế hoạch tuyên truyền sâu rộng các nội dung về CCHC đối với cán bộ, công chức, viên chức, các tổ chức, người dân và doanh nghiệp.
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN, CHUYÊN ĐỀ VỀ CCHC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3620/QĐ-UBND ngày 20/12/2011).
STT |
Nội dung |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian hoàn thành |
1 |
Thực hiện thí điểm Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá CCHC (PAR INDEX) theo Dự án của Bộ Nội vụ. |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã. |
Tháng 1 - 3/2012 |
2 |
Phối hợp tuyên truyền về CCHC |
Các cơ quan có chức năng tuyên truyền của tỉnh và Trung ương |
Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan. |
Hàng tháng trong từng năm |
3 |
Nghị quyết về đẩy mạnh CCHC giai đoạn 2011-2020 của HĐND tỉnh. |
Sở Nội vụ |
VP UBND tỉnh, Sở Tư pháp … |
Tháng 5/2012 |
4 |
Quy định về chế độ phụ cấp cho cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận một cửa các cấp; |
Sở Nội vụ |
Các cơ quan liên quan |
Tháng 5/2012 |
5 |
Quy định về tiêu chí đánh giá CCHC đối với sở, ban, ngành, UBND cấp huyện. |
Sở Nội vụ |
Các cơ quan liên quan |
Tháng 9/2013 |
6 |
Đề án một cửa liên thông trong việc giải quyết các thủ tục hành chính đối với dự án đầu tư; |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các cơ quan liên quan |
Tháng 10/2012 |
7 |
Báo cáo 3 năm thực hiện Nghị quyết số 63/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính. |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các cơ quan liên quan |
Quý III/2013 |
8 |
Đề án đẩy mạnh công tác truyền thông về kiểm soát thủ tục hành chính. |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các cơ quan liên quan |
Quý II/2013 |
9 |
Báo cáo tổng kết của UBND tỉnh về việc thực hiện các quy định của pháp luật về hộ tịch. |
Sở Tư pháp |
Các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND cấp huyện, cấp xã. |
Tháng 3/2012 |
10 |
Đề án cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức ở các cơ quan hành chính và sự nghiệp theo vị trí việc làm. |
Các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp |
Sở Nội vụ |
Tháng 10/2012 |
11 |
Đề án thực hiện một cửa liên thông tại Sở Văn hóa TT&DL. |
Sở Văn hóa TT&DL |
Các cơ quan liên quan |
Tháng 6/2012 |
12 |
Đánh giá 5 năm việc thực hiện Quy chế văn hóa công sở theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg. |
Sở Văn hóa TT&DL |
Các cơ quan liên quan |
Quý IV/2012 |
13 |
Báo cáo 5 năm thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg về đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các cơ quan liên quan |
Quý IV/2013 |
14 |
Báo cáo thực hiện cải cách tài chính công theo Nghị định 130 và 43 của Chính phủ. |
Sở Tài chính |
Các cơ quan liên quan |
Tháng 12 hàng năm |
15 |
Báo cáo 5 năm thực hiện Quy định về đạo đức nhà giáo theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các cơ quan liên quan |
Quý II/2013 |
16 |
Báo cáo 5 năm thực hiện áp dụng HTQLCL ISO theo Quyết định số 118/2009/QĐ-TTg. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các cơ quan liên quan |
Quý IV/2014 |
17 |
Báo cáo 15 năm thực hiện Quy định về y đức theo Quyết định số: 2088/BYT-QĐ. |
Sở Y tế |
Các cơ quan liên quan |
Quý I/2012 |
18 |
Đề án một cửa liên thông hiện đại và triển khai thực hiện tại UBND huyện Bình Xuyên. |
UBND huyện Bình Xuyên |
Các cơ quan liên quan |
Tháng 6/2012 |
19 |
Khảo sát đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công. |
Sở Y tế |
Các cơ quan liên quan |
Tháng 9/2015 |
20 |
Khảo sát đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các cơ quan liên quan |
Tháng 9/2015 |
21 |
Khảo sát đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Ban Quản lý các KCN và các cơ quan liên quan |
Tháng 10/2015 |
22 |
Đề án một cửa liên thông hiện đại và triển khai thực hiện tại UBND của 04 huyện có đủ điều kiện. |
UBND 04 huyện có đủ điều kiện |
Các cơ quan liên quan |
Từ 2013 - 2015 |
23 |
Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 của tỉnh. |
Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh. |
Các cơ quan liên quan |
Tháng 11/2015 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây