Quyết định 360/2005/QĐ-UBND về khuyến khích đăng ký hộ khẩu vào thành phố Lào Cai
Quyết định 360/2005/QĐ-UBND về khuyến khích đăng ký hộ khẩu vào thành phố Lào Cai
Số hiệu: | 360/2005/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Bùi Quang Vinh |
Ngày ban hành: | 18/07/2005 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 360/2005/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai |
Người ký: | Bùi Quang Vinh |
Ngày ban hành: | 18/07/2005 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 360/2005/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 18 tháng 7 năm 2005 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KHUYẾN KHÍCH ĐĂNG KÝ HỘ KHẨU VÀO THÀNH PHỐ LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 51/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về việc đăng ký và quản lý hộ khẩu; Thông tư 06TT/BNV ngày 20 tháng 6 năm 1997 của Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) hướng dẫn thực hiện Nghị định 51/CP;
Căn cứ Đề án xây dụng thành phố Lào Cai giai đoạn 2001 - 2005;
Thực hiện Thông báo số 852/TB-TU ngày 31 tháng 10 năm 2003 của tỉnh Ủy Lào Cai về cơ chế nhập hộ, khẩu vào thành phố Lào Cai;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số 84/CAT(PC13) ngày l4/04/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về việc khuyến khích đăng ký hộ khẩu vào thành phố Lào Cai.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND thành phố Lào Cai và các huyện có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 31/2004/QĐ-UB ngày 29 tháng 01 năm 2004 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành quy định khuyến khích nhập khẩu vào thị xã Lào Cai.
(Được đăng trên báo, đài)
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI |
VỀ VIỆC KHUYẾN KHÍCH ĐĂNG KÝ HỘ KHẨU VÀO
THÀNH PHỐ LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định SỐ:360/2005/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2005 của
UBND tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Quy định này quy định về việc khuyến khích đăng ký hộ khẩu vào thành phố Lào Cai - tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Tất cả công dân Việt nam cả trong và ngoài tỉnh có nguyện vọng, sinh sống và làm việc lâu dài tại thành phố Lào Cai đều được đăng ký hộ khẩu thường trú tại thành phố Lào Cai; Trừ các trường hợp sau đây:
1. Những người đang trong thòi gian thi hành bản án của Tòa án và những người đang phải thi hành quyết định cư trú bắt buộc, chịu sự quản lý hành chính của chính quyền địa phương khác ngoài địa bàn thành phố Lào Cai.
2. Những người đang thi hành bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấm cư trú tại các khu vực thuộc địa bàn thành phố Lào Cai thì không được đăng ký hộ khẩu thường trú ở khu vực bị cấm.
Điều 3. Việc đăng ký nhập hộ khẩu vào thành phố Lào Cai được thực hiện đảm bảo tập trung một đầu mối, đơn giản hóa thủ tục.
Cơ quan Công an trong phạm vi trách nhiệm của mình không để tội phạm và các phần tử xấu lợi dụng quy định về khuyến khích đăng ký nhập hộ khẩu của tỉnh để ẩn náu và thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Lào Cai.
ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ HỘ KHẨU
Điều 4. Cá nhân, hộ gia đình ở địa phương khác có nguyện vọng đăng ký hộ khẩu thường trú tại thành phố Lào Cai, sau khi chuyển đến nơi ở mới trong vòng 10 ngày phải làm thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú tại Công an thành phố Lào Cai. Hồ sơ đăng ký chuyển đến gồm:
1. Chứng minh thư nhân dân của người chuyển đến (nếu là bộ đội, công an mà chưa làm Chứng minh thư nhân dân thì dùng Chứng minh thư quân đội hoặc chứng minh Công an nhân dân);
2. Bản khai nhân khẩu (do Công an thành phố Lào Cai hướng dẫn khai; không yêu cầu người chuyển đến phải khai sơ yếu lý lịch, kể cả các trường hợp chuyển đến xã phường biên giới);
3. Phiếu báo thay đổi về hộ khẩu (do cơ quan công an nơi chuyển đi cấp);
4. Có một trong các loại giấy tờ chứng minh về việc đã có nhà ở, đất ở, chỗ ở hợp pháp quy định tại Điều 5 của quy định này;
5. Giấy chứng nhận chuyển đi của công an cấp huyện nơi thường trú cũ cấp. Trừ những người trong lực lượng vũ trang sống trong doanh trại, người Việt Nam sống ở nước ngoài về; người đi tù, đi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh về thì tùy từng trường hợp phải có giấy tờ có liên quan thay thế như: giấy giới thiệu của cấp có thẩm quyền của Quân đội; giấy của cơ quan xuất nhập cảnh (giấy chứng nhận hồi hương, giấy chứng nhận về nước hoặc giấy giới thiệu); giấy ra trại, ra trường.
Những trường hợp tự ý đi khỏi địa phương, công an nơi ở cũ đã xóa tên trong sổ hộ khẩu gốc thì giấy chứng nhận chuyển đi phải được thay bằng phiếu yêu cầu xác minh hộ khẩu (do cơ quan công an nơi tiếp nhận đăng ký hộ khẩu thực hiện);
6. Ngoài ra tùy từng trường hợp cụ thể, người đến nhập khẩu cần phải có những giấy tờ sau đây (nộp bản sao Photocopy có công chứng hoặc chứng thực):
- Giấy đăng ký kết hôn, nếu vợ hoặc chồng về ở với nhau. Trường hợp không có Giấy đăng ký kết hôn thì thay bằng Giấy khai sinh của con hoặc các giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ vợ chồng;
- Giấy khai sinh, nếu nhập khẩu cho trẻ em mới sinh;
- Hộ chiếu có dấu kiểm chứng của Công an cửa khẩu (đối với người Việt Nam đi công tác học tập, lao động ở nước ngoài về).
Điều 5. Để chứng minh đã có nhà ở, đất ở và chỗ ở hợp pháp tại thành phố Lào Cai, cá nhân, hộ gia đình muốn đăng ký hộ khẩu thường trú ở thành phố Lào Cai chỉ cần có một trong các giấy tờ sau đây (nếu là bản sao phải có công chứng hoặc chứng thực):
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở do cơ quan có thẩm quyền cấp;
2. Thông báo về việc giao quyền sử dụng đất, cấp quyền sử dụng đất ở của cơ quan có thẩm quyền (UBND Thành phố hoặc Sở Xây dựng) đối với các trường hợp thuộc diện chế độ chính sách được nhà nước cấp mới, cấp bù hoặc được tạo điều kiện về việc cấp đất ở nơi tái định cư thuộc thành phố Lào Cai;
3. Giấy tờ (Hợp đồng) mua đất ở theo các dự án, các khu tái định cư trên khu đô thị do các doanh nghiệp, các ban quản lý hoặc UBND thành phố làm chủ đầu tư đã có hóa đơn thu tiền, chưa cần có bìa đỏ.
4. Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất đất, sở hữu nhà ở hợp pháp đã có hiệu lực thực hiện;
5. Giấy tờ chứng minh là người thừa kế hợp pháp về nhà ở, đất ở;
6. Hợp đồng hoặc giấy tờ khác chứng minh là người được cho, tặng nhà ở, đất ở;
7. Hợp đồng thuê nhà dài hạn (từ 12 tháng trở lên).
8. Giấy cam kết của chủ hộ đồng ý cho ở nhờ dài hạn (từ 12 tháng trở lên).
9. Biên bản thẩm tra về việc sử dụng đất kèm theo sơ đồ hiện trạng sử dụng đất ở do UBND phường, xã thuộc thành phố Lào Cai lập đối với số hộ gia đình đã thực tế tạm trú trên địa bàn thành phố đã có đất, có nhà ở ổn định; hoặc có đất nông- lâm - nghiệp đủ điều kiện chuyển đổi mục đích sang đất ở, không tranh chấp, phù hợp với quy hoạch, nhưng lại không có một trong 7 loại giấy tờ quy định từ khoản 1 đến khoản 8 điều này;
10. Giấy thẩm định của cơ quan có thẩm quyền (Sở Kế hoạch - Đầu tư, UBND thành phố Lào Cai) đối với các doanh nghiệp có dự án đầu tư, phương án phát triển kinh tế xã hội tại Lào Cai.
11. Giấy xác nhận của thủ trưởng đơn vị kinh tế về việc bố trí sắp xếp chỗ ở ổn định đối với cá nhân (hoặc gia đình) các công nhân, nhân viên hợp đồng của đơn vị từ 3 năm trở lên;
Điều 6. Các giấy tờ chứng minh đã có nhà, đất ở hợp pháp nêu tại các khoản 4, 5, 6, 7 Điều 5 của quy định này phải có xác nhận và chứng nhận không có tranh chấp của Uy ban nhân dân cấp xã đối với nhà ở và đất ở;
Những người đã có hộ khẩu thường trú tại thành phố Lào Cai muốn chuyển từ phường, xã này sang phường, xã khác trong thành phố không được dùng các giấy tờ quy định tại các khoản 7, 8 của Điều 5 của quy định này để làm thủ tục, giấy tờ để chứng minh có đất, có nhà ở hợp pháp.
THẨM QUYỂN, THỜI HẠN GIẢI QUYẾT
Điều 7. Thẩm quyền giải quyết:
1. Công an thành phố Lào Cai tiếp nhận hồ sơ, xác minh và trình Giám đốc Công an tỉnh xét duyệt đối với các trường hợp nhập hộ, khẩu vào các xã phường biên giới hoặc di chuyển từ các phường, xã nội địa của thành phố Lào Cai đến các phường, xã biên giới (trừ các trường hợp quy định tại điểm c, d, e khoản 2 Điều này);
2. Công an thành phố Lào Cai tiếp nhận hồ sơ và trực tiếp xét duyệt đối với các đối tượng sau đây:
a) Cá nhân, hộ gia đình ở các huyện, thành phố trong hoặc ngoài tỉnh đã chuyển đến tạm trú hoặc đang có nhu cầu chuyển cả hộ gia đình đến cư trú tại thành phố Lào Cai, có nguyện vọng cư trú lâu dài và có đủ điều kiện quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy định này.
b) Những người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều động, tuyển dụng vào làm việc ở địa bàn thành phố Lào Cai; Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân đang công tác ổn định hoặc đã nghỉ hưu tại thành phố Lào Cai có nhu cầu nhập khẩu về hộ gia đình; Công chức, viên chức đang làm việc ở các địa bàn giáp gianh, hàng ngày về ăn ở với bố, mẹ (nếu chưa có vợ, chồng), vợ, chồng, con đang là nhân khẩu thường trú ở thành phố Lào Cai.
c) Cán bộ, công nhân viên nhà nước cư trú tại các phường, xã nội địa của thành phố Lào Cai được cấp có thẩm quyền quyết định điều động đến công tác tại các phường, xã biên giới.
d) Những trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 điều này chuyển đến đăng ký thường trú tại các phường, xã biên giới.
e) Các trường hợp về ở vói bố, mẹ, vợ, chồng, con là cán bộ, công nhân viên nhà nước có hộ khẩu thường trú tại các phường, xã biên giới thuộc thành phố Lào Cai.
Các trường hợp thuộc thẩm quyền của Công an tỉnh không quá 20 ngày làm việc; thuộc thẩm quyền của Công an thành phố không quá 15 ngày làm việc. Nếu không giải quyết được Công an thành phố phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do và hướng giải quyết.
Riêng đối với các trường hợp tự ý đi khỏi địa phương đã bị xóa tên trong sổ hộ khẩu gốc, thời hạn giải quyết không quá 30 ngày làm việc.
Điều 9. Mọi công dân đã có hộ khẩu thường trú, tạm trú tại thành phố Lào Cai có quyền chuyển từ phường, xã này đến phường, xã nội địa khác của thành phố khi có nhu cầu; công an phường, xã nơi có người chuyển đến có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, trình Công an thành phố giải quyết và trả kết quả cho công dân trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Điều 10. Trách nhiệm của Công an tỉnh Lào Cai
1. Công an tỉnh Lào Cai có trách nhiệm triển khai và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Xử lý nghiêm minh những trường hợp cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm gây phiền hà cho nhân dân, làm cản trở, ách tắc trong việc thực hiện Quy định khuyến khích đăng ký hộ khẩu vào thành phố Lào Cai, ảnh hưởng đến chính sách thu hút dân cư trên địa bàn thành phố Lào Cai.
2. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về công tác chỉ đạo, kiểm tra, xử lý hành chính đối với các trường hợp vi phạm quy định về đăng ký, quản lý hộ khẩu, gây phức tạp cho việc thực hiện chủ trương khuyến khích đăng ký hộ khẩu của tỉnh theo quy định tại điều 9, Nghị định 49/CP ngày 15/8/1996 của Chính Phủ. Những trường hợp lợi dụng cơ chế khuyến khích đăng ký hộ khẩu vào thành phố Lào Cai để trục lợi thì tùy theo mức độ vi phạm mà xử lý, đồng thời thu hồi sổ hộ khẩu đã cấp, buộc trở về nơi cư trú cũ.
Điều 11. Uỷ ban nhân dân thành phố Lào Cai chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ rà soát quy hoạch dân cư, nếu nơi nào chưa có quy hoạch hoặc cần thiết phải sửa đổi, điều chỉnh quy hoạch thì báo cáo UBND tỉnh quyết định; đẩy nhành tiến độ công việc thông báo giao đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân làm cơ sở để giải quyết việc đăng ký hộ khẩu vào thành phố Lào Cai được thuận lợi.
Điều 12. Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên - Môi trường, UBND Thành phố Lào Cai, Báo Lào Cai, Đài Phát thanh - Truyền hình và các sở, ban, ngành trong phạm vi trách nhiệm của mình, phổ biến tuyên truyền tới toàn thể nhân dân và phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh Lào Cai trong việc tổ chức thực hiện Quy định này.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây