Quyết định 358/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
Quyết định 358/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
Số hiệu: | 358/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Lý Thái Hải |
Ngày ban hành: | 27/03/2017 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 358/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký: | Lý Thái Hải |
Ngày ban hành: | 27/03/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 358/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 27 tháng 3 năm 2017 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số: 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số: 2544/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số: 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số: 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số: 228/STC-TTr ngày 10/3/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Căn cứ nội dung Chương trình được phê duyệt tại Điều 1, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp có vốn nhà nước chỉ đạo triển khai thực theo quy định.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp có vốn nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
THỰC HÀNH TIẾT
KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định
số: 358/QĐ-UBND ngày 27/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
1. Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
2. Tập trung xây dựng và thực hiện các giải pháp quyết liệt để nâng cao hiệu quả THTK, CLP nhằm phát huy cao nhất mọi nguồn lực để thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội, đưa tỉnh Bắc Kạn phát triển nhanh, bền vững.
1. Đẩy mạnh việc THTK, CLP trong giai đoạn 2016 - 2020 để góp phần hoàn thành các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh đề ra tại Nghị quyết số: 11/2016/NQ-HĐND ngày 29/4/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
2. THTK, CLP là trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực để tạo chuyển biến tích cực trong THTK, CLP.
3. THTK, CLP phải bám sát chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, địa phương, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, không để ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức.
4. THTK, CLP phải được tiến hành đồng bộ với các hoạt động phòng, chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, cải cách hành chính, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; đồng thời, phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị.
5. Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; doanh nghiệp nhà nước phân công rõ trách nhiệm cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thực hiện theo dõi, tổng hợp, thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo yêu cầu.
6. THTK, CLP phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi.
Xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP 05 năm (giai đoạn 2016 - 2020) là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các ngành, các địa phương. Đây là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2016 - 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Để đạt được các yêu cầu đó, việc THTK, CLP trong giai đoạn 2016 - 2020 cần triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ sau:
1. Chống lãng phí trong sử dụng các nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên của tỉnh; tiếp tục tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh giai đoạn 2016-2020 bình quân đạt 6,6%/năm, phấn đấu đến năm 2020 GRDP bình quân đầu người đạt trên 39 triệu đồng/năm.
2. Quản lý chặt chẽ thu chi ngân sách nhà nước, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, chống thất thu, giảm nợ đọng thuế. Phấn đấu tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước trên GRDP bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt khoảng 08 - 09% GRDP. Hạn chế tối đa việc ban hành các chính sách mới làm giảm thu ngân sách nhà nước. Chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm. Triệt để tiết kiệm chi ngân sách, lồng ghép các chính sách, xây dựng phương án tiết kiệm để thực hiện ngay từ khâu phân bổ dự toán và cả trong quá trình thực hiện; không tăng chi thường xuyên trừ lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương, các khoản đóng góp cho người lao động theo quy định; đảm bảo thực hiện tốt dự toán ngân sách nhà nước hằng năm được Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn; kiểm soát bội chi ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách phù hợp với mục tiêu tăng trưởng kinh tế, quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội trong tình hình mới; bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa chi thường xuyên, chi đầu tư. Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thường xuyên rà soát tổng thể các chế độ, chính sách để bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các chính sách gây lãng phí ngân sách.
3. Chống lãng phí trong mua sắm tài sản nhà nước thông qua việc đẩy mạnh mua sắm theo phương thức tập trung theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, Ngành và theo quy định tại Quyết định số: 962/QĐ-UBND ngày 29/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc công bố danh mục mua sắm tập trung và phân công đơn vị mua sắm tập trung trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
4. Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số: 395/UBND-XDCB ngày 06/02/2017 về chấn chỉnh công tác đầu tư các công trình trên địa bàn tỉnh. Kiên quyết điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư theo hướng bảo đảm tính hợp lý, hiệu quả, có thứ tự ưu tiên cho các dự án trọng tâm, trọng điểm, thiết thực và cân đối được được nguồn trả nợ. Tập trung vốn đầu tư của nhà nước và huy động nguồn lực khác cho đầu tư kết cấu hạ tầng đồng bộ, trong đó, tập trung vào hệ thống giao thông, hạ tầng đô thị và hạ tầng các xã thuộc vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, các xã phấn đấu đạt chuẩn Nông thôn mới; phấn đấu huy động tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân 05 năm 2016-2020 khoảng 45% GRDP (theo giá hiện hành).
5. Chống lãng phí trong sử dụng nguồn lực lao động, nâng cao chất lượng lao động, tăng hiệu suất, hiệu quả lao động, phấn đấu bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 4.500 lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 40%. Phấn đấu tinh giản biên chế hành chính ở mức tối đa trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả làm việc trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập.
6. Chống lãng phí trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường thông qua việc thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước, tài nguyên rừng, quy hoạch thăm dò khai thác khoáng sản đã được phê duyệt góp phần đến năm 2020 có 100% dân cư thành thị, 98% dân cư ở nông thôn được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh; 100% rác thải ở đô thị và 70% rác thải ở nông thôn được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn; tỷ lệ che phủ rừng đạt 72%.
7. Nghiên cứu, xem xét các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện theo quy định chuyển sang mô hình doanh nghiệp, giảm mạnh chi ngân sách nhà nước cho loại hình đơn vị này. Đẩy mạnh việc chuyển phương thức hỗ trợ trực tiếp của nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập sang cơ chế đặt hàng.
8. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật THTK, CLP và các văn bản hướng dẫn Luật THTK, CLP, Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP và các nội dung của Chương trình này nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự trong công tác THTK, CLP.
9. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức, chế độ trên lĩnh vực của từng ngành, đơn vị làm cơ sở cho THTK, CLP.
10. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP; công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
B. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
I. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
1. Trong giai đoạn 2016 - 2020, tiếp tục đẩy mạnh việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi tiêu ngân sách nhà nước để giảm tỷ trọng chi thường xuyên, góp phần cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước. Trong đó:
- Thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước, tăng cường kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí. Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương), nhất là các khoản chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo lộ trình của Chính phủ. Nâng cao sự chủ động, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ để hạn chế các cuộc họp không cần thiết, thực hiện lồng ghép các nội dung, công việc cần xử lý, cân nhắc thành phần, số lượng người tham dự phù hợp, đảm bảo tiết kiệm hiệu quả; tăng cường việc tổ chức họp trực tuyến, ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc; giảm tần suất tổ chức lễ hội, ngày hội sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là những lễ hội có quy mô lớn; đảm bảo việc tổ chức lễ hội, ngày hội tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với truyền thống văn hóa của dân tộc, phong tục, tập quán của từng địa phương; phấn đấu tiết kiệm tối thiểu 12% các khoản kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, sử dụng xăng xe, điện, nước, văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí; tiết kiệm tối thiểu 15% chi đoàn ra, đoàn vào, không bố trí đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu Quốc gia.
- Không tặng hoa, quà nhân dịp kỷ niệm các ngày truyền thống thành lập ngành, địa phương, các dịp lễ tết, đón nhận các danh hiệu, phần thưởng cao quý...; không căng treo khẩu hiệu, maket tại các buổi làm việc của Lãnh đạo tỉnh, hội nghị giao ban, sơ kết, tổng kết, hội nghị trực tuyến, hội nghị triển khai công tác của các cơ quan, đơn vị (trừ các hội nghị quan trọng, các ngày lễ kỷ niệm trọng đại); không tổ chức các đoàn đi công tác kết hợp với tham quan, học tập kinh nghiệm ở trong và ngoài nước khi chưa thực sự cần thiết, cấp bách.
- Tiết kiệm triệt để kinh phí của đề tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi. Từng bước chuyển việc bố trí kinh phí hoạt động thường xuyên sang thực hiện phương thức nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện khoán kinh phí theo kết quả đầu ra và công khai minh bạch chi phí, kết quả nghiên cứu.
- Rà soát các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các chương trình, dự án thực sự cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình, dự án có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tránh bình quân, dàn trải, trong đó, tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học; tiếp tục giao tự chủ cho các cơ sở giáo dục đào tạo. Triển khai có hiệu quả chế độ học phí mới nhằm bảo đảm sự chia sẻ hợp lý giữa nhà nước, người học và các thành phần xã hội.
- Tăng cường huy động các nguồn đầu tư của xã hội cho y tế bên cạnh nguồn từ ngân sách nhà nước gắn với việc chuyển đổi phương thức phí trong khám bệnh, chữa bệnh sang giá dịch vụ y tế; đồng thời tăng cường kiểm soát chi phí khám, chữa bệnh. Mở rộng quyền tự chủ về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập; gắn việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế với lộ trình Bảo hiểm y tế toàn dân, lộ trình cải cách tiền lương; thực hiện tính đúng, tính đủ chi phí dịch vụ, bảo đảm phù hợp với trình độ chuyên môn, chất lượng dịch vụ ở từng tuyến và khả năng chi trả của nhân dân; minh bạch giá dịch vụ y tế, phân định rõ phần chi từ ngân sách nhà nước và phần chi của người sử dụng dịch vụ y tế. Thực hiện minh bạch, công khai và tăng cường quản lý các hoạt động khám, chữa bệnh để hạn chế, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực Bảo hiểm y tế. Thực hiện mua sắm tập trung đối với thuốc trong danh mục thuốc mua sắm tập trung.
2. Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng cường phân cấp và tăng cường tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính. Triển khai tích cực, hiệu quả Nghị định số: 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Đẩy nhanh lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ công làm cơ sở cho việc chuyển từ hỗ trợ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng hưởng chính sách xã hội.
3. Từng bước thực hiện đổi mới phương thức quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, góp phần cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước, bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa chi thường xuyên và chi đầu tư. Quản lý chặt chẽ việc ứng trước dự toán ngân sách và chi chuyển nguồn sang năm sau.
4. Không tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương.
II. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1. Các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị cần tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công; tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020. Tăng cường công tác rà soát, bảo đảm 100% các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công phải có đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công.
2. Tăng cường các biện pháp THTK, CLP trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư để bảo đảm đầu tư tập trung, khắc phục cơ bản tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán. Phấn đấu bảo đảm 100% việc phân bổ vốn đầu tư công tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công và thứ tự ưu tiên theo quy định tại Luật Đầu tư công và quy định của cấp có thẩm quyền về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Tập trung xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản theo đúng quy định của Luật Đầu tư công.
3. Tiếp tục triển khai đồng bộ chủ trương, định hướng tái cơ cấu đầu tư công theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số: 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 về phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020; tổ chức thực hiện có hiểu quả Kế hoạch số: 55-KH/TU ngày 02/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số: 05-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
4. Thực hiện tiết kiệm từ khâu quy hoạch, chủ trương đầu tư đến khâu quyết toán dự án hoàn thành; tiến hành rà soát, cắt giảm 100% các dự án không nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và kiên quyết cắt giảm, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết, hiệu quả thấp hoặc không cân đối được vốn đầu tư; thu hồi đối với các dự án đã được cấp phép đầu tư nhưng quá thời hạn quy định không triển khai thực hiện theo cam kết hoặc theo giấy phép.
5. Nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, lập dự toán, giải pháp thi công, thẩm định dự án, thẩm định quyết toán dự án hoàn thành; hạn chế các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế, điều chỉnh tổng mức đầu tư trong quá trình thi công xây dựng công trình; thực hiện dự án đảm bảo đúng tiến độ phê duyệt, phấn đấu thực hiện tiết kiệm từ 10% đến 15% tổng mức đầu tư.
6. Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định của nhà nước, đảm bảo thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số: 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước.
7. Tăng cường đấu thầu rộng rãi, công khai theo quy định của Luật Đấu thầu. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với tất cả các khâu từ công tác chuẩn bị đầu tư đến khi quyết toán dự án hoàn thành. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường công tác giám sát của người dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công; làm rõ trách nhiệm đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản gây lãng phí, thất thoát ngân sách nhà nước.
8. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng quá hạn, có phương án xử lý dứt điểm các khoản tạm ứng của các dự án kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện.
9. Tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
III. Trong quản lý Chương trình mục tiêu Quốc gia và các Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020
1. Trong quản lý Chương trình mục tiêu Quốc gia
- Sử dụng vốn của Chương trình mục tiêu Quốc gia hiệu quả, đúng mục đích; chủ động thực hiện nghiêm túc Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số: 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 tại Quyết định số: 398/QĐ-TTg ngày 11/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo tiến độ và chất lượng.
2. Trong quản lý các Chương trình mục tiêu
Thực hiện các Chương trình mục tiêu được phê duyệt theo đúng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị quyết số: 15/2015/NQ-HĐND ngày 08/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
IV. Trong quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công
1. Tiếp tục hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công và nâng cấp cơ sở dữ liệu về quản lý tài sản nhà nước, đảm bảo cơ sở dữ liệu quản lý tài sản công của tỉnh có đầy đủ các thông tin chính xác và được cập nhật kịp thời.
2. Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công vụ; thu hồi nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
3. Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
4. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số: 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất sử dụng cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết không đúng quy định và trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới.
5. Hạn chế mua sắm xe ô tô (trừ xe ô tô chuyên dùng) và trang thiết bị đắt tiền; việc mua sắm mới xe ô tô chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành việc rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô hiện có theo tiêu chuẩn, định mức do Thủ tướng Chính phủ quy định; số xe ô tô dôi dư sau khi sắp xếp, điều chuyển (nếu có) thực hiện bán theo quy định để thu tiền nộp ngân sách nhà nước; không bổ sung nguồn kinh phí ngoài dự toán, kể cả nguồn tăng thu ngân sách nhà nước để mua xe ô tô.
6. Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định. Trình tự, thủ tục mua sắm tài sản nhà nước phải bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu; đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Tài sản sau khi mua sắm phải hạch toán, báo cáo và quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Thực hiện việc mua sắm theo phương thức tập trung đối với những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải mua sắm tập trung theo quy định của Thủ tướng chính phủ, quy định của các Bộ, Ngành và theo quy định tại Quyết định số: 962/QĐ-UBND ngày 29/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc Công bố danh mục mua sắm tập trung và phân công đơn vị mua sắm tập trung trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
7. Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật.
V. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
1. Đẩy mạnh việc điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, hoàn thiện quy hoạch và tăng cường quản lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Việc khai thác mới tài nguyên, khoáng sản phải thực hiện đấu thầu công khai, minh bạch.
2. Việc thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản phải gắn với chế biến, tạo sản phẩm có giá trị kinh tế cao và sử dụng có hiệu quả. Cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc phòng, an ninh; hạn chế tối đa xuất khẩu nguyên liệu thô.
3. Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng để đạt tỷ lệ che phủ rừng 72%; sử dụng các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi trường.
4. Xử lý có kết quả các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản.
5. Khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không gian, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
6. Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh; bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước; thực hiện các biện pháp cụ thể phát triển bền vững tài nguyên nước.
VI. Trong thành lập các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
1. Thực hiện nghiêm việc quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo đúng Chỉ thị số: 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Từng bước đổi mới cơ chế tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo mô hình tự bảo đảm chi phí hoạt động.
2. Từ năm ngân sách 2017, ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và chỉ thực hiện khi quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đáp ứng đủ các điều kiện sau: Được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.
VII. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp
1. Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký và thực hiện tiết kiệm giảm chi phí quản lý từ 05% trở lên, trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
2. Tập trung phát triển các ngành, lĩnh vực kinh doanh chính; quản lý, sử dụng vốn nhà nước theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và hướng dẫn tại Nghị định số: 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp; chấm dứt tình trạng đầu tư dàn trải, bảo đảm đầu tư có hiệu quả. Xây dựng hệ thống quản trị doanh nghiệp phù hợp với cơ chế thị trường.
3. Đổi mới mô hình và nâng cao hiệu quả giám sát tài chính doanh nghiệp; chủ động đổi mới, áp dụng công nghệ mới, cải tiến quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
4. Tiếp tục đẩy mạnh quá trình sắp xếp cổ phần hóa, thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước theo đề án tái cơ cấu tổng thể được Chính phủ phê duyệt cho giai đoạn 2016 - 2020.
VIII. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước
1. Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phấn đấu 100% cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức phù hợp với vị trí việc làm, 70% cán bộ và 100% công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên; nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy hành chính, nâng cao năng lực và trách nhiệm của cán bộ, công chức để bảo đảm sự chủ động, kịp thời xử lý những vấn đề đột biến phát sinh, cũng như xây dựng các định hướng chính sách có tính chất đón đầu.
2. Tổ chức thực hiện Chỉ thị số: 02/CT-TTg ngày 06/01/2017 của Chính phủ về tinh giản biên chế; phấn đấu tinh giản biên chế của cả giai đoạn 2015 - 2021 đạt tối thiểu là 10% biên chế so với biên chế được giao năm 2015 của các Sở, Ban, ngành, địa phương. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi thêm 10% số lượng viên chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa, thay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế và không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định.
3. Nghiêm túc thực hiện khoán hoặc hỗ trợ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp.
4. Thực hiện quản lý chặt chẽ thời giờ lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và bảo đảm hiệu quả công việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, công sở.
5. Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Nghiên cứu các cơ chế, chính sách nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục hành chính; cải tiến chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, phấn đấu đến năm 2020, mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80%, mức độ hài lòng của nhân dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt mức trên 80%.
6. Thực hiện rà soát và đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến các thủ tục tuyển dụng công chức, viên chức (thủ tục thi tuyển công chức, thủ tục xét tuyển dụng công chức, thủ tục xét tuyển đặc cách viên chức), thủ tục thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo nguyên tắc cạnh tranh.
7. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, hướng tới mục tiêu đến năm 2020 có trên 95% các cơ quan hành chính có thủ tục liên quan đến tổ chức, cá nhân thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; trên 80% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh liên quan đến tổ chức, cá nhân đưa vào giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông. Việc ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của các cơ quan nhà nước đạt các chỉ tiêu: Hoàn thành việc xây dựng, triển khai mô hình Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Kạn; trên 90% cán bộ, công chức sử dụng hộp thư điện tử công vụ trong trao đổi văn bản; 90% các văn bản, tài liệu chính thức được trao đổi trên môi trường mạng và có ứng dụng chữ ký số; 100% các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp xã trở lên sử dụng phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc; 70% các cuộc họp được tổ chức trực tuyến giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Ủy ban nhân dân cấp huyện; 100% đơn vị cấp huyện có phần mềm một cửa điện tử và hướng tới một cửa hiện đại.
C. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các doanh nghiệp nhà nước trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP của giai đoạn 2016 - 2020, xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng năm, từng lĩnh vực; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, các phòng, ban; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm. Quy định kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
1. Tiếp tục thông tin, phổ biến các chủ chương, chính của Đảng và pháp luật của Nhà nước về THTK, CLP thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị quán triệt, tập huấn, các hội nghị sơ kết, tổng kết, các buổi sinh hoạt chi bộ cũng như cuộc họp giao ban để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP. Qua đó nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức và hành động của từng cấp, từng ngành và mỗi cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong THTK, CLP. Trước mắt, công tác thông tin, phổ biến về THTK, CLP cần tập trung vào các văn bản: Luật THTK, CLP số: 44/2013/QH13; Kết luận số: 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X; Chỉ thị số: 21-CT/TW ngày 21/12/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về đẩy mạnh THTK, CLP; Nghị định số: 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật THTK, CLP; Quyết định số: 2544/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP giai đoạn 2016-2020; Thông tư số: 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số: 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật THTK, CLP; Chỉ thị số: 34-CT/TU ngày 27/4/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Kạn về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các doanh nghiệp có vốn nhà nước tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
3. Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP; nêu cao tinh thần trách nhiệm và vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác tuyên truyền về THTK, CLP.
1. Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách. Thực hiện có hiệu quả các luật thuế và nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu, trốn thuế, kiên quyết xử lý, thu hồi nợ đọng thuế nhất là các khoản thu hoạt động khai thác khoáng sản trên địa ban tỉnh. Cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước; tăng tỷ trọng thu các khoản thuế trực thu trong tổng thu ngân sách nhà nước để nâng cao tính bền vững của nguồn thu ngân sách, chủ động cân đối ngân sách nhà nước; cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, bố trí hợp lý cho chi đầu tư phát triển. Tăng cường giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là trong các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí.
2. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực, nhất là trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng, đất đai, thuế, bảo hiểm xã hội. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính, trong đó chú trọng việc thẩm định, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến địa phương, bãi bỏ các thủ tục hành chính gây trở ngại cho phát triển sản xuất, kinh doanh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; nâng cao mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
3. Rà soát các kế hoạch, dự án đầu tư ngay từ khâu đề xuất và quyết định chủ trương đầu tư, tránh việc các dự án đầu tư không đạt hiệu quả kinh tế - xã hội, đầu tư dàn trải, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thấp; đổi mới việc phân bổ vốn, tập trung vốn cho các công trình sắp hoàn thành; thực hiện công khai thông tin các Sở, Ngành, địa phương, đơn vị có dự án thực hiện chậm so với tiến độ được duyệt, chậm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Tăng cường tính công khai, minh bạch, dân chủ và trách nhiệm giải trình trong quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm; hạn chế trường hợp đất bỏ hoang, đất đã giao, đã cho thuê nhưng chậm đưa vào sử dụng.
6. Đẩy mạnh tái cơ cấu, nâng cao chất lượng quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Xử lý hành chính đối với lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước không nghiêm túc thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả Đề án tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước và nhiệm vụ được giao trong quản lý, điều hành doanh nghiệp.
7. Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
IV. Tăng cường thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
1. Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố và các doanh nghiệp nhà nước chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình thực hiện các quy định về công khai, minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
2. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật, nhất là công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao theo quy định. Khuyến khích thực hiện hình thức công khai trên trang thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật).
3. Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức, đoàn thể trong cơ quan để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Đẩy mạnh giám sát đầu tư của cộng đồng; tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư.
4. Thực hiện công khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
V. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến THTK, CLP. Các Sở, Ban, Ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố địa phương xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP trong đó:
1. Xây dựng kế hoạch và thực hiện việc thanh tra, kiểm tra đối với những lĩnh vực, nội dung hoạt động dễ phát sinh thất thoát, lãng phí như:
- Cơ chế điều hành và tổ chức thực hiện các Đề án, Chương trình có nguồn từ ngân sách nhà nước của các Sở, Ngành, địa phương;
- Quản lý, sử dụng đất đai; tài nguyên thiên nhiên;
- Tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi và dịch vụ công cộng;
- Quản lý, sử dụng kinh phí các Chương trình mục tiêu Quốc gia; Chương trình mục tiêu; các nguồn thu dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập; các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí;
2. Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra của đơn vị cấp dưới trực thuộc.
3. Đối với những vi phạm được phát hiện trong công tác kiểm tra, thanh tra, thủ trưởng đơn vị phải kịp thời khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
1. Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong các lĩnh vực; đẩy mạnh hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước gắn với đổi mới phương thức quản lý thông qua việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả của Cổng Thông tin điện tử tỉnh Bắc Kạn, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt là trong thực hiện các dịch vụ công để vừa rút ngắn thời gian thực hiện, giảm nhân lực quản lý, giảm chi phí xã hội, vừa tạo điều kiện phục vụ người dân và doanh nghiệp.
2. Các Sở, Ban, Ngành, địa phương và các doanh nghiệp nhà nước triển khai có hiệu quả pháp luật về THTK, CLP; đề ra các biện pháp cụ thể để tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ và hoạt động sản xuất kinh doanh; tăng cường các hình thức tiếp nhận thông tin phát hiện lãng phí và nghiêm túc xử lý các thông tin phát hiện lãng phí theo quy định.
3. Tăng cường phối hợp giữa các Sở, Ngành, địa phương, doanh nghiệp nhà nước trong công tác THTK, CLP; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể để nâng cao hiệu quả THTK, CLP.
1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước chỉ đạo xây dựng Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020 của đơn vị, địa phương mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020 của các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành, đơn vị phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt các nội dung sau:
- Xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
- Đẩy mạnh việc hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ của ngành, đơn vị mình làm cơ sở THTK, CLP; thực hiện công khai trong THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí.
- Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016-2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh và tổng hợp Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP của cơ quan, đơn vị, địa phương mình hàng năm gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo theo quy định tại Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính).
3. Thời gian gửi báo cáo THTK, CLP:
- Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các doanh nghiệp nhà nước gửi báo cáo THTK, CLP hàng năm về Sở Tài chính trước ngày 10 tháng 01 năm sau.
- Sở Tài chính tổng hợp dự thảo báo cáo THTK, CLP hàng năm gửi Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất ngày 31 tháng 01 năm sau để báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
- Báo cáo đột xuất: Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP đối với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, doanh nghiệp nhà nước, trong đó, có nội dung thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016-2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh và việc xây dựng, thực hiện Chương trình THTK, CLP của các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và doanh nghiệp nhà nước.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây