Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2024 về Kế hoạch phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2024-2030
Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2024 về Kế hoạch phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2024-2030
Số hiệu: | 357/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bạc Liêu | Người ký: | Huỳnh Hữu Trí |
Ngày ban hành: | 28/10/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 357/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bạc Liêu |
Người ký: | Huỳnh Hữu Trí |
Ngày ban hành: | 28/10/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 357/QĐ-UBND |
Bạc Liêu, ngày 28 tháng 10 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI NGUỒN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2024 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17/11/2020;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 13/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 611/QĐ-TTg ngày 08/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Công văn số 9368/BTNMT-KSONMT ngày 02/11/2023 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn kỹ thuật về phân loại chất thải rắn sinh hoạt;
Căn cứ Công văn số 5392/BTNMT-KSONMT ngày 12/8/2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phối hợp truyền thông, phổ biến kiến thức, tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường trong công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt;
Căn cứ Quyết định số 13/2022/QĐ-UBND ngày 01/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu;
Căn cứ Quyết định số 530/QĐ-UBND ngày 29/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 252/TTr-STNMT ngày 09/10/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2024 - 2030.
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo đúng theo quy định; đồng thời, chịu trách nhiệm tính chính xác về nội dung nhiệm vụ kế hoạch trình phê duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
PHÂN
LOẠI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI NGUỒN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN
2024 - 2030
(Kèm theo Quyết định Số: 357/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ MỤC TIÊU
1. Mục đích:
- Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cộng đồng trong việc thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, từng bước hình thành thói quen và tự giác thực hiện việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn ở từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
- Tăng cường tái sử dụng, tái chế chất thải, sản phẩm thải bỏ, tận dụng tối đa giá trị, kéo dài vòng đời của sản phẩm, vật liệu; giảm tối đa lượng chất thải rắn sinh hoạt phải xử lý theo phương án chôn lấp trực tiếp tại các bãi rác, giảm diện tích chôn lấp; tiết kiệm chi phí thu gom, vận chuyển và xử lý; giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nâng cao hiệu quả xử lý chất thải rắn, hướng tới nền kinh tế tuần hoàn.
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết từng bước kiện toàn hệ thống, mạng lưới thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đáp ứng các yêu cầu trong việc thu gom, vận chuyển và xử lý, tái chế chất thải rắn sinh hoạt đã được phân loại tại nguồn theo quy định.
- Xác định cụ thể nội dung công việc và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong triển khai phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường, bảo đảm tính kịp thời, đồng bộ và hiệu quả.
2. Yêu cầu:
- Việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt cần phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường, công nghệ xử lý chất thải hiện có; phù hợp với nội dung quản lý chất thải trong quy hoạch tỉnh, quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia và phù hợp với nguồn lực tài chính của các địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Việc thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn được thực hiện đồng bộ, thống nhất tại các địa phương trên địa bàn toàn tỉnh; trong đó triển khai thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt đồng bộ từ các khu vực đô thị đến nông thôn theo lộ trình ưu tiên từ khu vực thuận lợi đến khu vực khó khăn; ưu tiên tái chế, tái sử dụng, xử lý tại chỗ đối với các khu vực nông thôn điều kiện hạ tầng giao thông khó khăn.
- Việc thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn là nhiệm vụ trọng tâm, mang tính chất lâu dài, cần sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị; trong đó Ủy ban nhân dân các cấp, nhất là cấp cơ sở và các tổ chức chính trị - xã hội (đặc biệt là Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi, Đoàn thành niên …) giữ vai trò then chốt; đẩy mạnh công tác xã hội hóa để huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài tỉnh tham gia vào công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
- Các cơ quan, đơn vị nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong hệ thống chính trị phải tiên phong, gương mẫu thực hiện nghiêm túc việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; đồng thời, tham gia tuyên truyền, vận động gia đình, người thân, hộ gia đình, cá nhân nơi cư trú cùng thực hiện.
3. Mục tiêu:
3.1. Giai đoạn 2024 - 2025:
- 100% các tổ chức, cá nhân trên địa bàn các xã, phường, thị trấn trong tỉnh được tập huấn, tuyên truyền kiến thức về phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
- Thực hiện thí điểm mô hình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn ở các xã, phường, thị trấn khu vực đô thị đạt tỷ lệ 50%, ở xã đạt tỷ lệ 30%.
- Hoàn thành việc bố trí quỹ đất và đầu tư xây dựng điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt đảm bảo theo quy định tại các huyện, thị xã, thành phố đạt 80%.
- Đầu tư xe chuyên dụng phục vụ việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại tại các huyện, thị xã, thành phố đạt 70%.
- Xây dựng Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt tập trung công suất 200 tấn/ngày đêm tại thị trấn Châu Hưng, huyện Vƿnh Lợi (cụm Bạc Liêu - Hòa Bình - Vĩnh Lợi); đối với Ủy ban nhân dân huyện Đông Hải (cụm Giá Rai - Đông Hải) và Hồng Dân (cụm Phước Long - Hồng Dân) hoàn thành quy trình, thủ tục cần thiết để kêu gọi đầu tư các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung theo Quy hoạch tỉnh Bạc Liêu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1598/QĐ-TTg ngày 08/12/2023.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý đạt 90%.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý đạt 80%.
Đối với các huyện/xã nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu: Các chỉ tiêu về tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom xử lý, tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được phân loại tại nguồn được thực hiện theo Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025 và Bộ tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025 do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Đối với thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh đạt chuẩn đô thị văn minh; các phường, thị trấn đạt chuẩn đô thị văn minh: Các chỉ tiêu về tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom xử lý, tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được phân loại tại nguồn được thực hiện theo Quyết định số 04/2022/QĐ-TTg ngày 18/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chí, trình tự, thủ tục xét công nhận đạt chuẩn đô thị văn minh và theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 2251/BTNMT-KSONMT ngày 09/4/2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hợp nhất hướng dẫn thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu thuộc Bộ tiêu chí nông thôn mới và Bộ tiêu chí nông thôn mới nâng cao cấp xã, huyện và các tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù giai đoạn 2021 - 2025 thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3.2. Giai đoạn 2026 - 2027:
- Tiếp tục thực hiện mô hình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn ở các phường, thị trấn, khu vực đô thị đạt tỷ lệ 80%, ở xã đạt tỷ lệ 60%.
- Hoàn thành việc bố trí quỹ đất và đầu tư xây dựng điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt đảm bảo theo quy định tại các huyện, thị xã, thành phố đạt 100%.
- Đầu tư xe chuyên dụng phục vụ việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại tại các huyện, thị xã, thành phố đạt 80%.
- Đưa vào vận hành chính thức khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung tại huyện Vƿnh Lợi (cụm Bạc Liêu - Hòa Bình - Vĩnh Lợi), huyện Đông Hải (cụm Giá Rai - Đông Hải) và huyện Hồng Dân (cụm Phước Long - Hồng Dân) theo Quy hoạch tỉnh Bạc Liêu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1598/QĐ-TTg ngày 08/12/2023.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý đạt 92%.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý đạt 82%.
3.3. Giai đoạn 2028 - 2030:
- Đầu tư xe chuyên dụng phục vụ việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại tại các huyện, thị xã, thành phố đạt 100%.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý đạt 95%.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt hoạt nông thôn được thu gom, xử lý đạt 85%.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được phân loại tại nguồn đúng quy định đạt 100%.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn:
1.1. Nội dung tuyên truyền:
- Tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến chất thải rắn sinh hoạt như: Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ, Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tuyên truyền về nguyên tắc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; hướng dẫn kỹ thuật về phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; hướng dẫn việc lưu giữ, chuyển giao, tập kết, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn sinh hoạt của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; hướng dẫn xử lý chất thải thành nguyên liệu, các sản phẩm thân thiện môi trường.
- Tuyên truyền về các quy định liên quan đến việc chế tài, xử lý vi phạm trong công tác phân loại, chuyển giao, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
1.2. Đối tượng tuyên truyền:
Việc tuyên truyền, hướng dẫn các nội dung liên quan đến công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh được thực hiện đến mọi đối tượng bao gồm: Lực lượng làm công tác bảo vệ môi trường các cấp, nhất là cấp huyện và cấp xã; thành viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh; học sinh các cấp, nhất là cấp tiểu học và trung học cơ sở, sinh viên tại các trường trung cấp, cao đẳng, đại học; các cơ sở tham gia vào hoạt động thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
1.3. Hình thức tuyên truyền:
Căn cứ vào điều kiện và tình hình thực tế, các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị áp dụng các hình thức tuyên truyền như sau:
- Tuyên truyền trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các Sở, Ban, Ngành, cơ quan, đơn vị; trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo Bạc Liêu, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Đài Phát thanh các huyện, thị xã, thành phố; loa phát thanh của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; thông qua xây dựng sổ tay, tờ rơi, áp phích; video clip, phim, tiểu phẩm, bản tin,... hướng dẫn trực tiếp phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn cho hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; thông qua các hoạt động tập huấn trực tiếp/trực tuyến, các buổi họp, các buổi nói chuyện, tọa đàm.
- Lồng ghép nội dung tuyên truyền phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn vào các ngày lễ như: Ngày môi trường thế giới 5/6, Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn 22/9 nhằm thu hút sự quan tâm của cộng đồng đến hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt; thông qua Chương trình liên tịch phối hợp hành động về bảo vệ môi trường giữa ngành tài nguyên và môi trường với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh; trong các chương trình dạy học, các hoạt động ngoại khóa, hội thi trong trường học các cấp.
- Vận động sự tham gia của tổ chức, cộng đồng, doanh nghiệp trong hoạt động tuyên truyền việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
2. Hướng dẫn công tác phân loại, lưu giữ, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt:
Để phù hợp với hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường, công nghệ xử lý chất thải hiện có; điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; nguồn lực tài chính của địa phương, chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh được phân loại, lưu giữ, thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế như sau:
2.1. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt:
Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người, phải thực hiện phân loại tại nguồn phù hợp với mục đích quản lý, xử lý theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 9368/BTNMT-KSONMT ngày 02/12/2023, cụ thể như sau:
- Nhóm chất thải thực phẩm: Thức ăn thừa; thực phẩm hết hạn sử dụng; các loại rau, củ, quả, trái cây và các phần thải bỏ sau khi sơ chế, chế biến món ăn; các sản phẩm bỏ đi từ thịt gia súc, gia cầm, thủy, hải sản ...
- Nhóm chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế: Giấy thải, nhựa thải, kim loại thải, thủy tinh thải, vải, đồ da, đồ gỗ, cao su, thiết bị, linh kiện điện tử thải bỏ,…
- Nhóm chất thải rắn sinh hoạt khác:
+ Chất thải nguy hại: Bao bì đựng thuốc bảo vệ thực vật, axit thải, dung môi thải, kiềm thải, dầu mỡ công nghiệp, chất tẩy rửa có thành phần nguy hại, bình gas mini,… từ hoạt động sinh hoạt; sơn, mực, chất kết dính (loại có các thành phần nguy hại trong nguyên liệu sản xuất); găng tay, giẻ lau dính dầu, hóa chất; kim tiêm, khẩu trang, bông băng bị nhiễm khuẩn từ người bệnh; các loại bóng đèn huỳnh quang thải; thủy tinh hoạt tính thải; nhiệt kế chứa thủy ngân thải; các loại pin, ắc quy thải,…
+ Chất thải cồng kềnh: Tủ, bàn ghế, sofa, giường, nệm, cǜ hỏng; tủ sắt, khung cửa, cánh cửa; cành cây, gốc cây.
+ Chất thải khác còn lại:
Vỏ các loại hạt: Macca, óc chó, hạt điều, dừa, vỏ trứng, xơ dừa, rơm, trấu,… từ hoạt động sinh hoạt; chiếu cói, chiếu tre, trúc, gối mây, tre,…; lông gia súc, gia cầm,…; bã các loại: Cà phê, trà (túi trà), bã mía, xác mía, lõi ngô (cùi bắp),…; chất thải từ làm vườn từ hộ gia đình như lá, rễ, cành cây nhỏ, cỏ, hoa,….
Phân động vật cảnh, xác động vật cảnh chết không do dịch bệnh…
Tã, bỉm, băng, giấy vệ sinh, giấy ăn đã sử dụng; giấy ướt đã sử dụng; bông tẩy trang, khẩu trang,…; các loại hộp xốp, các loại sản phẩm nhựa sử dụng một lần; bã kẹo cao su, đầu lọc thuốc lá,…; bóng bay, băng keo dán, tăm bông tai, tăm chỉ kẽ răng; vỏ thuốc,…
Giày, dép nhựa, thước kẻ, muôi (vá), thìa (muỗng) bằng nhựa; bút, bật lửa đã hết gas, bàn chải đánh răng, vỏ tuýp, hộp kem đánh răng,…; các loại nhựa thải khác; vỏ cứng các loài thủy, hải sản; xỉ than từ hoạt động sinh hoạt…; gốm, sành, sứ thải… và các loại chất thải còn lại.
Ngoài ra, tùy theo điều kiện và tình hình thực tế về hạ tầng kỹ thuật thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn theo 02 nhóm, 03 nhóm hoặc 04 nhóm đảm bảo theo Công văn số 9368/BTNMT-KSONMT ngày 02/12/2023 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2.2. Lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt:
Các loại chất thải rắn sinh hoạt sau khi phân loại được chứa đựng trong các bao bì, thùng chứa với màu sắc khác nhau để dễ nhận dạng trong quá trình thu gom, vận chuyển, cụ thể như sau:
- Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế: Chứa đựng trong các bao bì thông thường do chủ nguồn thải quyết định, khuyến khích sử dụng bao bì là chất liệu dễ phân hủy sinh học; lưu giữ trong khuôn viên nhà ở của hộ gia đình, cá nhân đảm bảo không gây mất mỹ quan và ô nhiễm môi trường. Khuyến khích hộ gia đình, cá nhân tận dụng tối đa giá trị của sản phẩm thải bỏ, sau đó mới chuyển giao cho tổ chức, cá nhân tái sử dụng, tái chế. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không phân loại thì phải chứa đựng trong bao bì có màu vàng tương tự như chất thải rắn sinh hoạt phải xử lý.
- Chất thải thực phẩm: Chứa đựng trong bao bì có màu xanh đảm bảo không rò rỉ nước, phát tán mùi hôi; lưu giữ trong khuôn viên nhà ở của hộ gia đình, cá nhân cho đến khi chuyển giao cho cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt do chính quyền địa phương lựa chọn. Khuyến khích hộ gia đình, cá nhân tận dụng tối đa chất thải thực phẩm để làm phân bón hữu cơ, làm thức ăn chăn nuôi.
- Chất thải rắn cồng kềnh: Lưu giữ trong khuôn viên nhà ở của hộ gia đình, cá nhân đảm bảo không gây mất mỹ quan và ô nhiễm môi trường; hộ gia đình, cá nhân phải tự tháo rã để giảm kích thước trước khi chuyển giao cho cơ sở thu gom, vận chuyển do chính quyền địa phương lựa chọn. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự thỏa thuận với đơn vị thu gom khác thì tự chi trả chi phí thu gom, vận chuyển theo thỏa thuận.
- Chất thải nguy hại: Khuyến khích hộ gia đình, cá nhân chứa đựng trong bao bì riêng biệt và lưu giữ bên trong khuôn viên nhà ở của hộ gia đình, cá nhân đảm bảo an toàn cho đến khi chuyển giao cho cơ sở thu gom, vận chuyển do chính quyền địa phương lựa chọn hoặc đưa về điểm tập kết chất thải nguy hại của địa phương.
- Chất thải rắn sinh hoạt khác: Chứa đựng trong bao bì có màu vàng; lưu giữ trong khuôn viên nhà ở của hộ gia đình, cá nhân cho đến khi chuyển giao cho cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt do chính quyền địa phương lựa chọn.
2.3. Phương án thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại:
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào điều kiện thực tế tại địa phương quyết định phương án thu gom phù hợp và có những giải pháp điều chỉnh kịp thời, đảm bảo công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt sau khi phân loại tại địa phương đạt hiệu quả, tiết kiệm và đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo các phương án như sau:
- Phương án 1: Thu gom cùng lúc các nhóm chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại hàng ngày (trong trường hợp đơn vị thu gom, vận chuyển đáp ứng các yêu cầu về phương tiện, thiết bị thu gom các nhóm chất thải rắn sinh hoạt đã được phân loại).
- Phương án 2: Thu gom riêng từng nhóm chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại theo thời gian phù hợp (trong trường hợp đơn vị thu gom, vận chuyển không đáp ứng các yêu cầu thu gom cùng lúc các nhóm chất thải rắn sinh hoạt đã được phân loại) như: Buổi sáng hoặc buổi chiều; thứ 2, thứ 4, thứ 6 hoặc thứ 3, thứ 5, thứ 7.
- Đối với chất thải rắn cồng kềnh và chất thải nguy hại, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có thể lựa chọn phương án thu gom tại điểm cố định hoặc thu gom tại nhà theo thời gian do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định và thông báo rộng rãi. Khuyến khích các địa phương tổ chức thu gom chất thải rắn cồng kềnh tối thiểu 01 tuần/lần và chất thải nguy hại tối thiểu 06 tháng/lần để kịp thời thu gom chất thải rắn cồng kềnh và chất thải nguy hại, hạn chế việc người dân đổ thải không đúng quy định.
2.4. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt:
- Chất thải rắn sinh hoạt có khả năng tái sử dụng, tái chế: khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân thu mua phế liệu, cơ sở tái chế nhựa để tái chế, tái sử dụng.
- Chất thải thực phẩm: Tùy theo khu vực đô thị hoặc nông thôn và tùy điều kiện từng gia đình, khuyến khích các hộ gia đình tự xử lý tại hộ như: ủ làm phân bón và tận dụng làm thức ăn chăn nuôi. Đối với những nơi không có điều kiện tự xử lý tại hộ gia đình, chất thải thực phẩm phải được đơn vị thu gom riêng, vận chuyển đến cơ sở xử lý tập trung.
- Chất thải rắn sinh hoạt cồng kềnh: Đơn vị xử lý chất thải rắn sinh hoạt thực hiện phân rã, phân loại và căn cứ tính chất của từng loại chất thải sau khi phân rã, phân loại để quản lý riêng từng loại, trường hợp phát sinh chất thải nguy hại phải thực hiện quản lý theo quy định của pháp luật đối với chất thải nguy hại.
- Chất thải rắn sinh hoạt khác: Được xử lý theo quy trình công nghệ hiện có tại các địa phương như chôn lấp hợp vệ sinh, đốt hoặc nhiều công nghệ kết hợp.
- Chất thải nguy hại: Hoạt động xử lý chất thải nguy hại được thực hiện theo quy định tại Điều 84 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và các quy định pháp luật liên quan.
- Đối với các địa phương có đủ điều kiện về hạ tầng thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt: chất thải rắn sau phân loại được thu gom, vận chuyển về cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt để xử lý/tái chế theo tính chất của từng loại chất thải sau phân loại.
- Đối với các địa phương chưa có điều kiện về hạ tầng thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt: Trước mắt, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các phòng ban chuyên môn, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp với các tổ chức đoàn thể hướng dẫn người dân xử lý chất thải thực phẩm và chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế như trên; đối với các loại chất thải rắn sinh hoạt còn lại được đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt thu gom về bãi rác tập trung của địa phương để xử lý. Về lâu dài, đề nghị Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương bố trí nguồn kinh phí để đầu tư hạ tầng, phương tiện, trang thiết bị để đảm bảo việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại đảm bảo theo quy định.
3. Công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động liên quan đến việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn:
3.1. Thành phần và nhiệm vụ kiểm tra, giám sát:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Thành phần tham gia kiểm tra, giám sát: Do Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định và các cơ quan, đơn vị khác phù hợp có liên quan.
- Nhiệm vụ kiểm tra, giám sát: Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh và các hoạt động liên quan đến nhiệm vụ của lực lượng kiểm tra, giám sát cấp huyện và cấp xã.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Thành phần tham gia kiểm tra, giám sát: Do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định và các cơ quan, đơn vị khác phù hợp có liên quan.
- Nhiệm vụ kiểm tra, giám sát: Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động của các điểm tập kết/trạm trung chuyển, công tác vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt từ điểm tập kết/trạm trung chuyển đến cơ sở xử lý/tái chế; đồng thời kiểm tra, giám sát các hoạt động liên quan đến nhiệm vụ của lực lượng kiểm tra, giám sát tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
c) Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
- Thành phần tham gia kiểm tra, giám sát: Do Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn quyết định và các cơ quan, đơn vị khác phù hợp có liên quan.
- Nhiệm vụ kiểm tra, giám sát: Tổ chức kiểm tra, giám sát công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn các xã, phường, thị trấn và công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt từ nơi phát sinh đến điểm tập kết/trạm trung chuyển hoặc vận chuyển trực tiếp đến cơ sở xử lý/tái chế (trong trường hợp địa phương không bố trí điểm tập kết/trạm trung chuyển chất thải sinh hoạt).
3.2. Nội dung kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm:
- Việc kiểm tra, giám sát được thực hiện thường xuyên hoặc đột xuất tùy vào điều kiện thực tế của mỗi địa phương, cơ quan, đơn vị. Kết quả kiểm tra, giám sát là cơ sở để đề xuất điều chỉnh nội dung và giải pháp thực hiện công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn ngày càng được hiệu quả hơn và là cơ sở để biểu dương khen thưởng các tổ chức, cá nhân làm tốt công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
- Quá trình kiểm tra, giám sát nếu phát hiện hành vi vi pham về công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoặc đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt không đúng quy định thì xử lý theo quy định của pháp luật; trường hợp vượt thẩm quyền có thể kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
4. Sơ kết, tổng kết, báo cáo:
a) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực hiện, rút kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp thực hiện tốt công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn và báo cáo gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ trước ngày 15 tháng 11 hàng năm hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
b) Các Sở, Ban, Ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh định kỳ báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 11 hàng năm hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đánh giá kết quả thực hiện công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh và báo cáo đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo thực hiện trong giai đoạn tiếp theo phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội và quy định của pháp luật hiện hành.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15 tháng 12 hàng năm hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
5. Biểu dương, khen thưởng:
Trong quá trình sơ kết, tổng kết, đánh giá, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Sở Tài nguyên và Môi trường kịp thời biểu dương, khen thưởng, tôn vinh các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhiều đóng góp thiết thực và thực hiện tốt công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đến năm 2030 được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác (nếu có) theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm:
- Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm Kế hoạch phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2024 - 2030; đồng thời, hỗ trợ về chuyên môn cho các địa phương trong công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn theo yêu cầu để đảm bảo đạt được các mục tiêu đã đề ra; xây dựng thí điểm mô hình phân loại rác tại nguồn để các địa phương trên địa bàn tỉnh tham khảo nhân rộng mô hình phù hợp với điều kiện thực tế nhằm hướng tới lộ trình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn theo quy định.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kế hoạch phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn đến các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư.
- Trao đổi, hợp tác và học tập kinh nghiệm trong việc thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn để đề ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ hàng năm tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn và hướng dẫn khắc phục các khó khăn, vướng mắc; đồng thời, báo cáo đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
2. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm:
Hướng dẫn các địa phương thực hiện công tác rà soát quy hoạch xây dựng, bố trí địa điểm khu xử lý, điểm tập kết và điểm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt trong các đồ án quy hoạch xây dựng làm cơ sở triển khai thực hiện.
3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm:
Trên cơ sở dự toán hàng năm của các Sở, Ban, Ngành, đơn vị có liên quan và căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí chi thường xuyên thực hiện Kế hoạch này đối với các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của ngân sách địa phương theo quy định tại Khoản 1 Điều 153 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm:
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và địa phương kêu gọi thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư vào lƿnh vực thu gom, xử lý, tái chế chất thải, trong đó ưu tiên lựa chọn các công nghệ tiên tiến, hiện đại, tăng cường tái chế và thu hồi năng lượng từ chất thải.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, cân đối, tham mưu bố trí vốn đầu tư công để hỗ trợ đầu tư (nếu có) theo khả năng nguồn lực cho các chương trình, dự án đầu tư hạ tầng thu gom, xử lý, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của pháp luật đầu tư công và quy định khác có liên quan.
5. Sở Nội vụ chịu trách nhiệm:
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương kiện toàn đội ngǜ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, nhất là cán bộ, công chức môi trường cấp xã, đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn, chất lượng để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và triển khai tốt nhiệm vụ phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm:
Tổ chức triển khai, tuyên truyền, hướng dẫn việc thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn đến giáo viên, học sinh tại các cấp học trên địa bàn tỉnh thông qua các chương trình giáo dục, các hoạt động chính khóa và ngoại khóa, các phong trào thi đua tại trường học.
7. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm:
Chỉ đạo Thanh tra Sở Giao thông vận tải thường xuyên kiểm tra, xử lý các phương tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt vi phạm các quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường trên đường bộ khi tham gia giao thông.
8. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các Sở, Ban, Ngành, Hội, Đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Y tế chịu trách nhiệm:
- Tổ chức triển khai, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn đến các cơ sở y tế.
- Giám sát việc phân loại và chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt của các cơ sở y tế cho các đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định.
10. Sở Công Thương chịu trách nhiệm:
Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn việc thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn đến các Ban Quản lý chợ, siêu thị, trung tâm thương mại. Lồng ghép truyền thông về phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn thông qua các hoạt động quản lý của ngành.
11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm:
Tuyên truyền, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn đối với các cơ sở kinh doanh, dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh; phối hợp hướng dẫn việc thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn đối với thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và các phường, thị trấn trong quá trình xây dựng đạt chuẩn đô thị văn minh.
12. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:
Phối hợp hướng dẫn thực hiện lồng ghép các tiêu chí/chỉ tiêu về phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; thu gom, tái chế và xử lý rác thải là phụ phẩm nông nghiệp trong tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
13. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh chịu trách nhiệm:
Tổ chức triển khai, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn đến các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong các khu công nghiệp. Đồng thời giám sát việc phân loại và chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt của các cơ sở sản xuất cho các đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển và xử lý, tái chế theo đúng quy định.
14. Công an tỉnh chịu trách nhiệm:
Tăng cường công tác kiểm tra và xử lý đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; cơ sở hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
15. Báo Bạc Liêu, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh chịu trách nhiệm:
- Tăng cường chuyên trang, phóng sự, thời lượng thông tin các vấn đề liên quan đến công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn để tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh nhận thức, hình thành thói quen phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
- Kịp thời phản ánh, tuyên truyền các mô hình, điển hình, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, khu dân cư,... thực hiện tốt việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, nhân rộng những mô hình triển khai hiệu quả và cách làm hay; đưa tin các trường hợp bị xử lý vi phạm trong hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn để làm gương cho đông đảo các tầng lớp nhân dân.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp:
Tuyên truyền, vận động và giám sát việc thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; lồng ghép nội dung phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn vào kế hoạch hoạt động theo các chương trình phối hợp đã ký kết với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường; tìm kiếm, nhân rộng và thúc đẩy các sáng kiến, mô hình hiệu quả trong phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại khu dân cư, nơi công cộng, cơ quan,...
17. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm:
- Xây dựng, phê duyệt kế hoạch và tổ chức triển khai các hoạt động về phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn đảm bảo phù hợp với điều kiện của từng địa phương; tổ chức thực hiện thí điểm để rút kinh nghiệm; triển khai các hoạt động về phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố; chủ động hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xây dựng dự toán kinh phí hàng năm để thực hiện kế hoạch phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn cấp huyện, cấp xã đạt hiệu quả.
- Quy hoạch, bố trí và đưa vào hoạt động các điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định; chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt để xác định địa điểm, thời gian, tần suất, tuyến thu gom và lộ trình di chuyển của các phương tiện vận chuyển để đảm bảo công tác thu gom chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại được đồng bộ, hiệu quả, tiết kiệm và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Chịu trách nhiệm đầu tư xây dựng đủ các điểm tập kết, trạm trung chuyển phù hợp với quy hoạch được duyệt để đảm bảo phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn.
- Thành lập lực lượng tuyên truyền viên, lực lượng kiểm tra, giám sát tại các huyện, thị xã, thành phố để tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và các đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt thực hiện tốt công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn và thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đúng theo quy định; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo phân cấp và các cơ quan, đơn vị, xã, phường, thị trấn trên địa bàn; xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền.
- Từng bước kiện toàn hệ thống, mạng lưới thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đáp ứng các yêu cầu trong việc thu gom, vận chuyển và xử lý tái chế chất thải rắn sinh hoạt đã được phân loại tại nguồn theo quy định.
- Thực hiện các thủ tục đấu thầu, đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ lựa chọn cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và pháp luật có liên quan.
- Chủ động nguồn lực để đầu tư cho hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với quy hoạch phát triển của địa phương, khuyến khích xã hội hóa về phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và đầu tư xây dựng công trình, dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn; sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn kinh phí để triển khai các hoạt động liên quan đến công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
- Tiếp nhận, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và các yêu cầu kiến nghị về chất thải rắn sinh hoạt trong phạm vi quyền hạn của mình hoặc chuyển đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Kịp thời biểu dương, khen thưởng, tôn vinh các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhiều đóng góp thiết thực và thực hiện tốt công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
- Định kỳ hoặc đột xuất tổ chức các cuộc họp để sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại địa bàn và khắc phục các khó khăn, vướng mắc. Đồng thời, báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo kịp thời.
18. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm:
- Xây dựng kế hoạch và phương thức chi tiết về tổ chức phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn đảm bảo phù hợp với điều kiện của từng địa phương; tổ chức thực hiện thí điểm để rút kinh nghiệm; tổ chức triển khai các hoạt động về phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn các xã, phường, thị trấn.
- Thành lập lực lượng tuyên truyền viên, lực lượng kiểm tra giám sát tại các xã, phường, thị trấn để tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và các đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt thực hiện tốt công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn và thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đúng theo quy định.
- Tăng cường công tác tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh của xã, phường, thị trấn; lồng ghép trong các buổi sinh hoạt cộng đồng dân cư với phương pháp tuyên truyền ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ để cán bộ, nhân dân nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của việc phân loại chất thải rắn thải sinh hoạt tại nguồn. Việc tuyên truyền phải thường xuyên, liên tục. Biểu dương đơn vị, cá nhân làm tốt đồng thời phê bình, nhắc nhở những đơn vị, cá nhân chưa làm tốt, để tạo sự đồng bộ trên địa bàn.
- Căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương, phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện trong việc lựa chọn và xây dựng các điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn trong trường hợp cần thiết, điểm tiếp nhận chất thải rắn tái sử dụng, tái chế và chất thải nguy hại trên địa bàn (nếu có).
- Phối hợp với các đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt để xác định địa điểm, thời gian, tần suất, tuyến thu gom và lộ trình di chuyển của các phương tiện vận chuyển để đảm bảo công tác thu gom chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại được đồng bộ, hiệu quả, tiết kiệm và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
19. Các tổ chức, đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt chịu trách nhiệm:
- Thực hiện các quyền, trách nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 59, Điều 61, Điều 62 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu, đề xuất phương thức tổ chức thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại tại nguồn.
- Hoàn thiện quy trình kỹ thuật trong kiểm soát, giám sát việc thu gom, vận chuyển, tiếp nhận, xử lý/tái chế từng nhóm chất thải rắn sinh hoạt sau khi phân loại để thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát và thanh toán kinh phí xử lý/tái chế đúng quy định.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đạt hiệu quả.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung Kế hoạch này, sớm xây dựng Kế hoạch, chương trình cụ thể để tổ chức thực hiện, đảm bảo công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu được triển khai đồng bộ và đạt hiệu quả cao theo đúng mục tiêu Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc cần phải bổ sung, điều chỉnh thì gửi kiến nghị đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chủ trì, theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các Sở, Ban, Ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện; tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất kết quả thực hiện Kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo yêu cầu. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có quy định mới khác với quy định này, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo, kịp thời đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp với tình hình thực tế./.
PHỤ LỤC:
(Kèm theo Quyết định Số: 357/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Dự kiến nhu cầu đầu tư thêm xe chuyên dùng thực hiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
STT |
Thành phố, thị xã, huyện |
Xe nhỏ kéo thùng, xe ba gác (< 1 tấn) |
Xe tải 1,5 tấn |
Xe ép rác 4 tấn |
Xe ép rác 10 tấn |
Dự kiến kinh phí (tỷ đồng) |
1 |
Thành phố Bạc Liêu |
6 |
4 |
10 |
2 |
95 |
2 |
Huyện Hồng Dân |
5 |
4 |
4 |
2 |
|
3 |
Huyện Phước Long |
5 |
4 |
4 |
2 |
|
4 |
Huyện Vĩnh Lợi |
5 |
4 |
4 |
2 |
|
5 |
Thị xã Giá Rai |
5 |
4 |
4 |
2 |
|
6 |
Huyện Đông Hải |
5 |
4 |
4 |
2 |
|
7 |
Huyện Hòa Bình |
5 |
4 |
4 |
2 |
Ghi chú: Số lượng, loại phương tiện và kinh phí nêu trên chỉ là dự kiến, tùy theo tình hình thực tế, quy định của pháp luật hiện hành, khả năng cân đối ngân sách của tỉnh; cơ quan, đơn vị có liên quan trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định theo đúng quy định trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Dự kiến nhu cầu đầu tư trang, thiết bị, phục vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
STT |
Thành phố, thị xã, huyện |
Thùng rác công cộng |
Cải tạo, nâng cấp khu xử lý (tỷ đồng) |
Xây dựng các điểm tập kết, |
Xây dựng các trạm trung chuyển |
Dự kiến kinh phí (tỷ đồng) |
|||
Dự kiến số lượng |
Dự kiến kinh phí (tỷ đồng) |
Dự kiến kinh phí (tỷ đồng) |
Dự kiến số lượng |
Dự kiến kinh phí (tỷ đồng) |
Dự kiến số lượng |
Dự kiến kinh phí (tỷ đồng) |
|
||
1 |
Thành phố Bạc Liêu |
660 |
0,6 |
- |
- |
- |
- |
- |
0,6 |
2 |
Huyện Hồng Dân |
2.565 |
3,8 |
6,3 |
- |
- |
- |
- |
10,1 |
3 |
Huyện Phước Long |
1.500 |
1,95 |
- |
- |
- |
- |
- |
1,95 |
4 |
Huyện Vĩnh Lợi |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
5 |
Thị xã Giá Rai |
1.500 |
1,95 |
- |
- |
- |
- |
- |
1,95 |
6 |
Huyện Đông Hải |
500 |
0,725 |
- |
- |
- |
- |
- |
0,725 |
7 |
Huyện Hòa Bình |
1.000 |
8 |
5 |
- |
- |
4 |
12 |
25 |
Dự kiến tổng kinh phí |
40,325 |
Ghi chú: Số lượng, kinh phí nêu trên chỉ là dự kiến, tùy theo tình hình thực tế, quy định của pháp luật hiện hành, khả năng cân đối ngân sách của tỉnh; cơ quan, đơn vị có liên quan trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định theo đúng quy định trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây