Quyết định 35/2014/QĐ-UBND lộ trình chấm dứt hoạt động sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí), lò vòng, lò vòng cải tiến không sử dụng nhiên liệu hóa thạch mà sử dụng phế liệu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND lộ trình chấm dứt hoạt động sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí), lò vòng, lò vòng cải tiến không sử dụng nhiên liệu hóa thạch mà sử dụng phế liệu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: | 35/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Lắk | Người ký: | Y Dhăm Ênuôl |
Ngày ban hành: | 13/10/2014 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 35/2014/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Lắk |
Người ký: | Y Dhăm Ênuôl |
Ngày ban hành: | 13/10/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2014/QĐ-UBND |
Đắk Lắk, ngày 13 tháng 10 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về Quản lý Vật liệu xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 121/2008/QĐ-TTg ngày 29/8/2008 của Thủ tướng Chính về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình phát triển Vật liệu xây không nung đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung;
Căn cứ Thông tư số 09/2012/TT-BXD ngày 28/11/2012 của Bộ Xây dựng quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng Đắk Lắk tại Tờ trình số 103/TTr-SXD, ngày 23/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định lộ trình chấm dứt hoạt động sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí), lò vòng, lò vòng cải tiến không sử dụng nhiên liệu hóa thạch mà sử dụng phế liệu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Giao cho Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này và định kỳ báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc: Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông Vận tải, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
LỘ
TRÌNH CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT GẠCH ĐẤT SÉT NUNG BẰNG LÒ THỦ CÔNG, THỦ CÔNG
CẢI TIẾN, LÒ ĐỨNG LIÊN TỤC, LÒ VÒNG SỬ DỤNG NHIÊN LIỆU HÓA THẠCH (THAN, DẦU,
KHÍ), LÒ VÒNG, LÒ VÒNG CẢI TIẾN KHÔNG SỬ DỤNG NHIÊN LIỆU HÓA THẠCH MÀ SỬ DỤNG
PHẾ LIỆU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số
35/2014/QĐ-UBND ngày 13/10/2014 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
1. Quy định này quy định lộ trình chấm dứt hoạt động sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí), lò vòng, lò vòng cải tiến không sử dụng nhiên liệu hóa thạch mà sử dụng phế liệu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2. Ngoài việc các quy định về lộ trình chấm dứt hoạt động sản xuất gạch đất sét nung ban hành kèm theo quyết định này còn thực hiện theo Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Quy định này áp dụng đối với các doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp (gọi chung là doanh nghiệp); hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất cá thể (gọi chung là cơ sở) hoạt động sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 3. Lộ trình thực hiện chung
Đến năm 2020 chấm dứt hoạt động sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục và lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí), lò vòng, lò vòng cải tiến không sử dụng nhiên liệu hóa thạch mà sử dụng phế liệu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
1. Không cho phép phát sinh đầu tư mới.
2. Kể từ ngày 31/12/2014: Chấm dứt hoạt động sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, thủ công cải tiến trên toàn địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 5. Lộ trình thực hiện chấm dứt hoạt động sản xuất gạch đất sét nung bằng lò đứng liên tục
1. Không cấp phép cho các dự án đầu tư mới.
2. Các cơ sở sản xuất gạch nằm trong khu vực thành phố, thị xã, thị trấn, gần khu dân cư, gần khu vực trồng lúa và hoa màu (khoảng cách tính từ lò gạch đến khu vực dân cư, khu vực canh tác <100 m) phải chấm dứt hoạt động chậm nhất trước ngày 31/12/2017; các cơ sở sản xuất gạch nằm trong khu vực còn lại phải chấm dứt hoạt động chậm nhất trước ngày 31/12/2020.
3. Đối với các dự án đang xây dựng trái phép, không phép thì phải đình chỉ xây dựng, buộc tháo dỡ, hoàn thành chậm nhất đến 31/12/2015.
4. Các dự án chưa xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa triển khai đầu tư thì không tiếp tục đầu tư hoặc chuyển sang đầu tư bằng công nghệ lò tuynel nếu dự án nằm trong vùng Quy hoạch sản xuất vật liệu bằng công nghệ lò tuynel hoặc chuyển sang xây dựng dây chuyền sản xuất gạch xây không nung.
1. Không cấp phép cho các dự án đầu tư mới.
2. Các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận đầu tư nhưng chưa triển khai đầu tư xây dựng thì không được tiếp tục đầu tư, bắt buộc phải chuyển sang đầu tư bằng công nghệ lò tuynel hoặc chuyển sang sản xuất gạch xây không nung.
3. Đối với các cơ sở đang hoạt động hoặc đang trong quá trình đầu tư xây dựng chỉ được phép hoạt động đến năm 2020. Sau thời hạn trên phải chuyển đổi sang công nghệ lò tuynel hoặc chuyển sang sản xuất gạch xây không nung.
1. Không cấp phép cho các dự án đầu tư mới.
2. Đối với các dự án đang xây dựng trái phép, không phép thì phải đình chỉ xây dựng, buộc tháo dỡ, hoàn thành chậm nhất đến 31/12/2015.
3. Đối với các cơ sở đang hoạt động hoặc đang trong quá trình đầu tư xây dựng chỉ được phép hoạt động đến năm 2020. Sau thời hạn trên, tùy điều kiện cụ thể, có thể cho phép tồn tại hoặc chuyển đổi sang công nghệ lò tuynel hoặc chuyển sang sản xuất gạch xây không nung
Điều 8. Quy định việc chuyển đổi.
1. Ưu tiên các doanh nghiệp, cơ sở đang sản xuất gạch đất sét nung chuyển sang sản xuất gạch xây không nung, thực hiện theo Kế hoạch số 5342/KH-UBND ngày 12/9/2012 của UBND tỉnh Đắk Lắk về phát triển sản xuất, sử dụng vật liệu xây không nung thay gạch đất sét nung của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2012 - 2020.
2. Việc chuyển đổi từ lò đứng liên tục, lò vòng sang sản xuất gạch nung bằng công nghệ lò tuynel có nguồn nguyên liệu đất sét được khai thác hợp pháp; có công nghệ sử dụng tiết kiệm tài nguyên, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường, tận dụng được phế thải công nghiệp, phù hợp với quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng và quy hoạch phát triển công nghiệp đã được phê duyệt, được các ngành chức năng liên quan phối hợp thẩm định, xác nhận bằng văn bản.
Điều 9. Trách nhiệm các Sở, ban ngành liên quan.
1. Sở Xây dựng
a) Chủ trì tổ chức triển khai đến các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số 5342/KH-UBND ngày 12/9/2012 của UBND tỉnh Đắk Lắk và Quyết định này.
b) Phổ biến chủ trương, chính sách, nội dung phát triển vật liệu xây không nung, định mức, đơn giá xây dựng, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, quy phạm thiết kế, thi công nghiệm thu đối với các công trình xây dựng sử dụng vật liệu xây không nung.
c) Chỉ đạo lực lượng Thanh tra Xây dựng trực thuộc Sở Xây dựng phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan, tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện xóa bỏ các lò gạch thủ công, lò thủ công cải tiến, lò đứng liên tục và lò vòng theo lộ trình nêu trên; đôn đốc, nhắc nhở, giám sát việc thực hiện, phát hiện và kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm theo quy định.
d) Định kỳ hàng năm rà soát, đánh giá tình hình sản xuất gạch đất sét nung và lộ trình xóa bỏ các lò gạch thủ công, lò thủ công cải tiến, lò đứng liên tục và lò vòng của các địa phương trong tỉnh; báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tăng cường kiểm tra hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên đất sét để sản xuất gạch ngói nung, kiểm tra về môi trường tại các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, lò vòng, lò đứng liên tục đúng theo quy định của pháp luật về tài nguyên môi trường trên quan điểm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
b) Xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm diện tích khu vực phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng; hạn chế quy hoạch các vùng nguyên liệu cho sản xuất gạch đất sét nung.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực, không cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ cá thể sản xuất gạch đất nung bằng lò thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục và lò vòng.
b) Khi tham mưu UBND tỉnh phê duyệt, cấp chứng nhận đầu tư cho các dự án phải yêu cầu chủ đầu tư ưu tiên sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình, hạng mục công trình xây dựng.
c) Tham mưu UBND tỉnh thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư để khuyến khích các dự án đăng ký đầu tư sản xuất vật liệu xây không nung.
4. Sở Giao thông vận tải
Chỉ đạo Thanh tra giao thông phối hợp với Thanh Tra xây dựng, Thanh tra môi trường, Công an, quản lý thị trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý đối với các hành vi vi phạm của các phương tiện vận chuyển gây ô nhiễm môi trường từ các điểm khai thác đất làm gạch, kinh doanh vật liệu xây dựng trong đó có gạch thủ công, gây cản trở giao thông, gây bụi bẩn trên đường phố.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Không sử dụng vốn khoa học hàng năm vào việc hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung bằng lò đứng liên tục, lò vòng.
b) Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hướng dẫn việc triển khai chính sách đầu tư đổi mới công nghệ và các cơ chế ưu đãi về khoa học và công nghệ đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển đổi sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, lò đứng liên tục, lò vòng sang đầu tư sản xuất vật liệu xây không nung, ưu tiên các nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương.
6. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định phương án hỗ trợ, tham mưu UBND tỉnh cân đối bố trí ngân sách để hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất gạch bằng lò thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục và lò vòng chuyển đổi công nghệ hoặc chấm dứt hoạt động theo lộ trình. Hỗ trợ người lao động tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất gạch thủ công trong thời gian chờ chuyển đổi nghề nghiệp và hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho người lao động tại các cơ sở sản xuất gạch bằng lò thủ công.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
a) Quản lý và hướng dẫn UBND cấp huyện quản lý sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, nhất là đất trồng lúa và rau màu theo đúng quy định tại Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa và các quy định liên quan khác của pháp luật.
b) Quản lý và nghiêm cấm các hành vi lợi dụng việc cải tạo đồng ruộng để khai thác đất sét
c) Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội tư vấn chuyển đổi nghề nghiệp, đào tạo nghề mới cho người lao động đang làm việc tại các lò gạch thủ công sau khi bị xóa bỏ theo Quyết định này, đồng thời lồng ghép lộ trình này với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
8. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các cơ quan liên quan nơi có lò gạch thủ công, xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho nông dân, trong đó có tư vấn chuyển đổi nghề nghiệp, đào tạo nghề mới cho người lao động đang làm việc tại các lò gạch thủ công sau khi bị xóa bỏ theo Quyết định này. Hướng dẫn chính sách hỗ trợ học nghề ở địa phương theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” và Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020” đã được Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Lắk phê duyệt tại Quyết định số 3276/QĐ-UBND ngày 22/12/2011.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng, Trung tâm quản lý Cổng thông tin điện tử tỉnh thực hiện tuyên truyền, đăng tải chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về quản lý, đầu tư sản xuất kinh doanh, định hướng sản xuất vật liệu xây dựng, lộ trình chấm dứt hoạt động sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục và lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch, lò vòng, lò vòng cải tiến không sử dụng nhiên liệu hóa thạch mà sử dụng phế liệu ngành nông nghiệp; khuyến khích sản xuất, ưu tiên sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 10. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Quy định này tới các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất gạch đất sét nung và nhân dân trên địa bàn.
2. Thống kê đầy đủ, chính xác hiện trạng sản xuất gạch đất sét nung trên địa bàn từng xã về số lượng lò, số lượng lao động, trên cơ sở đó triển khai việc xóa bỏ lò gạch, ngói theo lộ trình này.
3. Xây dựng lộ trình, lập phương án triển khai thực hiện việc xóa bỏ, chấm dứt hoạt động sản xuất đối với cơ sở sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục và lò vòng. Kiên quyết chỉ đạo, tập trung ngăn chặn, xử lý các tình trạng khai thác, sử dụng đất sét trái phép để sản xuất gạch đất sét nung, cưỡng chế lò gạch thủ công theo đúng Quyết định này.
4. Nghiên cứu phương án chuyển đổi sản xuất, chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm mới cho các chủ cơ sở sản xuất và lực lượng lao động sản xuất gạch đất nung bằng lò thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục và lò vòng.
5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Chính phủ, Bộ Xây dựng và UBND tỉnh Đắk Lắk về việc thay thế dần gạch nung bằng vật liệu xây không nung. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất vật liệu xây không nung.
6. Tổ chức kiểm tra, giám sát và xử lý các trường hợp doanh nghiệp, cơ sở sản xuất không thực hiện việc chấm dứt hoạt động xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục và lò vòng theo lộ trình.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan có biện pháp quản lý đất đai tại các doanh nghiệp, cơ sở sau khi chấm dứt hoạt động theo quy định.
Định kỳ 6 tháng (trước ngày 5 tháng 6), một năm (trước ngày 5 tháng 12) hoặc đột xuất báo cáo tình hình sản xuất và sử dụng vật liệu xây dựng về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh Đắk Lắk và Bộ Xây dựng.
Cam kết chấm dứt hoạt động và tháo dỡ lò gạch hoặc chuyển đổi công nghệ theo lộ trình quy định. Sau thời gian quy định, không chấm dứt hoạt động, tháo dỡ thì sẽ bị cưỡng chế theo quy định.
Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Quy định này; thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định, kịp thời báo cáo UBND tỉnh để giải quyết các vướng mắc, phát sinh (nếu có) trong quá trình thực hiện./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây