Quyết định 3495/QĐ-UBND năm 2018 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 76/NQ-CP về công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bình Định
Quyết định 3495/QĐ-UBND năm 2018 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 76/NQ-CP về công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bình Định
Số hiệu: | 3495/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Hồ Quốc Dũng |
Ngày ban hành: | 12/10/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 3495/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định |
Người ký: | Hồ Quốc Dũng |
Ngày ban hành: | 12/10/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3495/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 12 tháng 10 năm 2018 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 2662/SNN-TL ngày 14/9/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, hội đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
CHỦ TỊCH |
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 76/NQ-CP NGÀY 18 THÁNG 6 NĂM 2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CÔNG TÁC
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3495/QĐ-UBND ngày 12/10/2018 của UBND tỉnh)
1. Mục đích
a) Huy động nguồn lực cả hệ thống chính trị, toàn xã hội cho công tác phòng, chống thiên tai; xác định trách nhiệm của người đứng đầu địa phương, các sở, ban, ngành, đơn vị, hội, đoàn thể trong tỉnh.
b) Phòng, chống giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn tỉnh chủ yếu do bão, lũ lụt và hạn hán gây ra nhằm giảm thiểu thiệt hại về tính mạng và tài sản của nhân dân.
c) Tổ chức phòng ngừa trong phòng, chống thiên tai là chính; thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ” gắn với xây dựng cộng đồng an toàn trước thiên tai.
d) Kết hợp giải pháp phi công trình và công trình; khôi phục, tái thiết sau thiên tai đảm bảo tính bền vững và xây dựng lại tốt hơn; ứng dụng khoa học công nghệ kết hợp với những kinh nghiệm truyền thống trong phòng chống thiên tai.
đ) Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp, người dân tham gia trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai.
2. Yêu cầu
a) Quán triệt sâu sắc và tuyên truyền rộng rãi trong cán bộ, đảng viên và nhân dân về các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể; trách nhiệm của các cơ quan, ban, ngành và người dân trong công tác phòng, chống thiên tai.
b) Cụ thể hóa để thực hiện đầy đủ, toàn diện và đồng bộ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ.
c) Trên cơ sở kế hoạch này, các cơ quan phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn từ tỉnh đến cơ sở chủ động tham mưu với cấp ủy, chính quyền các cấp xây dựng, cụ thể hóa thành kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện Nghị quyết 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ.
1. Mục tiêu chung: Nâng cao năng lực, chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm tổn thất về người và tài sản của nhân dân và nhà nước; tạo điều kiện phát triển bền vững, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và từng bước xây dựng cộng đồng an toàn trước thiên tai.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025
- Giảm 30% thiệt hại về người đối với các loại hình thiên tai có cường độ, quy mô tương đương đã xảy ra trong giai đoạn 2015 - 2020.
- 100% chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức và hộ gia đình trong tỉnh được tiếp nhận đầy đủ thông tin về thiên tai.
- 100% lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai được đào tạo, tập huấn, phổ biến kỹ năng về phòng, chống thiên tai, đặc biệt là với các loại hình thiên tai thường xuyên xảy ra trên địa bàn.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống thiên tai, nhất là đê điều, hồ đập, khu neo đậu tránh trú bão, đảm bảo an toàn với tần suất thiết kế và thích ứng với các tác động của thiên tai.
- Chủ động trong dự báo, cảnh báo, phòng, chống lũ quét, sạt lở đất tại những khu vực dân cư tập trung và trọng điểm về kinh tế xã hội; 100% các khu vực ngầm, tràn thường xuyên bị ngập sâu được lắp đặt các thiết bị cảnh báo.
- 100% số hộ dân thuộc khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai có nơi ở đảm bảo an toàn.
a) Thể chế, chính sách
- Rà soát, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo đồng bộ, đáp ứng yêu cầu thực tiễn phòng, chống thiên tai trong tỉnh và phù hợp với quy định của Chính phủ; có kiểm tra, giám sát nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước.
- Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia phòng chống thiên tai, nhất là trong ứng dụng khoa học, đầu tư xây dựng công trình, cung cấp dịch vụ công.
b) Tổ chức, bộ máy
- Kiện toàn Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, tăng cường trách nhiệm cá nhân của thành viên Ban Chỉ huy trong thực hiện nhiệm vụ được phân công.
- Rà soát, kiện toàn cơ quan tham mưu về phòng chống thiên tai các cấp theo hướng thống nhất, chuyên nghiệp, trên cơ sở sắp xếp lại các tổ chức hiện có, đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.
- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác phòng chống thiên tai từ cấp tỉnh đến cơ sở.
c) Cơ sở hạ tầng
- Đầu tư, nâng cao năng lực, khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng, củng cố, nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển, hồ chứa nước, khu neo đậu tàu thuyền trú tránh bão; kịp thời sửa chữa, khắc phục sự cố đê điều, hồ đập, các công trình phòng chống thiên tai; nâng cao khả năng tiêu thoát nước, hạn chế việc san lấp ao, hồ, khai thác tài nguyên khoáng sản trái phép...
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm tiếp nhận, xử lý thông tin kịp thời, hỗ trợ ra quyết định phục vụ công tác chỉ đạo, chỉ huy ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, trước mắt là Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh và cấp huyện.
- Nâng cấp, mở rộng hệ thống đo mưa tự động, đo mực nước tự động và xây dựng phần mềm quản lý dữ liệu phục vụ việc cảnh báo, dự báo thiên tai.
d) Thông tin, truyền thông, đào tạo
- Tăng cường các biện pháp tuyên truyền giáo dục và nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng chống giảm nhẹ thiên tai để người dân sẵn sàng ứng phó với thiên tai.
- Đầu tư hệ thống thông tin, truyền thông đảm bảo việc dự báo, cảnh báo, chỉ đạo điều hành ứng phó thiên tai đến được với người dân, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa và đảo.
- Phổ biến kiến thức về phòng, chống thiên tai; tổ chức tập huấn, đào tạo nâng cao nhận thức, hướng dẫn kỹ năng ứng phó thiên tai cho người dân.
đ) Nguồn lực tài chính
- Rà soát nguồn tài chính cho công tác phòng, chống thiên tai để chủ động trong xây dựng kế hoạch hàng năm và xử lý khi có tình huống bất thường, nhất là xử lý khẩn cấp sự cố công trình; khuyến khích, tạo thuận lợi cho tư nhân tham gia vào cung cấp dịch vụ công trong phòng, chống thiên tai.
- Sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư, dự phòng ngân sách cho phòng chống thiên tai; tổ chức hoạt động và quản lý Quỹ phòng chống thiên tai tỉnh để hỗ trợ công tác phòng, chống thiên tai.
e) Khoa học công nghệ: Ứng dụng khoa học công nghệ trong quan trắc theo dõi, giám sát, chỉ đạo điều hành, ứng phó thiên tai: công nghệ viễn thám, tin học, tự động hóa, trực tuyến trong quan trắc, giám sát, quản lý, khai thác, dự báo, truyền cơ sở dữ liệu và vận hành ứng phó theo thời gian thực.
g) Hợp tác quốc tế: Chia sẻ thông tin, kinh nghiệm về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn với các nước trong khu vực. Tranh thủ sự ủng hộ, hỗ trợ của các nước trong công tác phòng, chống giảm nhẹ thiên tai khi được phép của cấp có thẩm quyền.
a) Các sở, ban ngành:
- Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh:
+ Rà soát, kiện toàn cơ quan thường trực, tham mưu về phòng, chống thiên tai các cấp đảm bảo tinh gọn, chuyên nghiệp, hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác phòng chống thiên tai theo quy định của pháp luật.
+ Nâng cao năng lực đội ngũ, tăng cường cơ sở vật chất của cơ quan chỉ huy phòng chống thiên tai các cấp; chỉ đạo xây dựng cơ sở dữ liệu, trang bị các công cụ hỗ trợ điều hành theo thời gian thực đáp ứng yêu cầu ứng phó kịp thời, chính xác, hiệu quả. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc xây dựng, cập nhật kế hoạch phòng chống thiên tai các cấp, phương án ứng phó thiên tai theo từng cấp độ rủi ro thiên tai.
+ Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc đưa nội dung phòng, chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương; kiểm soát việc đầu tư công trình hạ tầng để hạn chế làm gia tăng rủi ro thiên tai.
+ Chỉ đạo rà soát, kiểm tra phương án đảm bảo an toàn công trình phòng, chống thiên tai, đê điều, hồ đập trước mùa mưa lũ hàng năm. Tổ chức theo dõi công tác khắc phục hậu quả sau thiên tai; chỉ đạo, kiểm tra giám sát và đề xuất các giải pháp trong sử dụng nguồn lực hỗ trợ, phục hồi tái thiết sau thiên tai.
+ Chỉ đạo các chủ hồ chứa nước đầu nguồn về các thông tin xả lũ, điều tiết nước để phục vụ sản xuất, chống xâm nhập mặn và kịp thời thông báo đến các địa phương và nhân dân nắm bắt thông tin xả lũ, chủ động phòng tránh.
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
+ Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh là cơ quan thường trực công tác ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; là lực lượng chủ lực trong công tác này theo chức năng được phân công, phối hợp chặt chẽ với các lực lượng Bộ Quốc phòng, Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn và các ngành có liên quan, rà soát lại các phương án để chuẩn bị sẵn sàng phương tiện và lực lượng cho công tác tìm kiếm cứu nạn, ứng cứu và xử lý kịp thời các tình huống khẩn cấp về thiên tai, cứu hộ hồ chứa và khắc phục hậu quả.
+ Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp với chính quyền các địa phương ven biển kiểm tra chặt chẽ việc trang bị các thiết bị thông tin liên lạc, phương tiện đảm bảo an toàn cho tàu thuyền và ngư dân hoạt động trên biển theo quy định; khi có tin áp thấp nhiệt đới, bão thì tổ chức bắn pháo hiệu cảnh báo kêu gọi tàu thuyền, nắm chắc số lượng, vị trí tàu thuyền trên biển, hướng dẫn di chuyển đến nơi an toàn; phối hợp với các Trung tâm phối hợp TKCN hàng hải khu vực, Hải quân, Cảnh sát biển, Cảng vụ hàng hải Quy Nhơn thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn xảy ra trên biển.
+ Xây dựng phương án chủ động, sẵn sàng lực lượng, phương tiện ứng phó kịp thời, hiệu quả các tình huống sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; thường xuyên kiểm tra, rà soát nhân lực và các vật tư, phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; tổ chức tập huấn, huấn luyện cho lực lượng làm nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn.
+ Xây dựng kế hoạch phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng để phát huy sức mạnh tổng hợp, chủ động phòng chống, đối phó kịp thời với mọi tình huống thiên tai xảy ra, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản.
+ Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chỉ đạo, tổ chức xây dựng và củng cố lực lượng xung kích phòng chống thiên tai ở cấp xã với nòng cốt là dân quân tự vệ nhằm nâng cao năng lực dân sự trong ứng phó thiên tai tại cơ sở; hoàn thành trong năm 2020.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
+ Triển khai thực hiện Luật PCTT, Luật Thủy lợi, các Chỉ thị, Nghị định, Thông tư và các văn bản hướng dẫn về công tác PCTT nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế của địa phương.
+ Rà soát, hoàn thiện Kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp tỉnh giai đoạn 2016-2020, trình UBND tỉnh trong năm 2019; cập nhật, bổ sung và kiểm tra thực hiện phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão.
+ Xây dựng và cập nhật phương án ứng phó lũ lụt, hạn hán; xây dựng kế hoạch quản lý lũ tổng hợp lưu vực sông Kôn, Hà Thanh, Lại Giang.
+ Nâng cấp, mở rộng hệ thống đo mưa tự động , đo mực nước tự động và xây dựng phần mềm quản lý dữ liệu.
+ Thiết lập hệ thống thông tin điều hành PCTT cấp tỉnh bằng mạng vô tuyến điện. Xây dựng, lắp đặt hệ thống giám sát tự động, trực tuyến việc vận hành xả nước các hồ chứa nước lớn.
+ Tranh thủ các nguồn vốn, chủ động đầu tư, quản lý, khai thác đê điều, hồ đập, công trình phòng chống thiên tai, gắn với phát triển kinh tế - xã hội trong tỉnh trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định.
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện phương châm “4 tại chỗ” trong phòng chống thiên tai và xây dựng cộng đồng an toàn gắn với xây dựng nông thôn mới.
+ Đẩy nhanh xây dựng khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão, chương trình chống sạt lở bờ sông, bờ biển, di dời dân tái định cư cho các hộ vùng thiên tai.
+ Hướng dẫn, kiểm tra các địa phương nâng cao năng lực cơ quan thường trực phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn và đội ngũ làm công tác phòng chống thiên tai các cấp; đẩy mạnh truyền thông, nâng cao kiến thức và kỹ năng ứng phó trong phòng chống thiên tai;
+ Trang thiết bị thông tin liên lạc, thiết bị bảo đảm an toàn và giám sát tàu thuyền hoạt động trên biển của tỉnh.
+ Chỉ đạo chuyển đổi sản xuất thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu; ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, tưới, tiêu, cấp nước.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
+ Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh đầu tư phát triển công nghệ quan trắc, ứng dụng công nghệ dự báo hiện đại nhằm nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai, đặc biệt là các thiên tai xuất hiện nhanh, quy mô vừa và nhỏ.
+ Đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, nhất là trong công tác quan trắc, cảnh báo sớm; xây dựng các chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống quan trắc, giám sát, cung cấp dịch vụ về khí tượng thủy văn.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định pháp luật về xây dựng trạm khí tượng thủy văn đối với các hạng mục công trình phải thực hiện quan trắc khí tượng thủy văn theo Luật Khí tượng thủy văn.
+ Rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai; cấp độ rủi ro thiên tai phù hợp với thực tiễn. Phối hợp cập nhật, công bố kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng chi tiết làm cơ sở để rà soát, xây dựng phương án ứng phó.
+ Tăng cường kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc khai thác tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là việc quản lý khai thác cát, sỏi lòng sông, ven biển tại những khu vực có nguy cơ làm gia tăng rủi ro thiên tai.
+ Kịp thời đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Kôn - Hà Thanh, đảm bảo vận hành an toàn, phù hợp với yêu cầu thực tiễn, khai thác hiệu quả tài nguyên nước.
+ Phối hợp với các cơ quan có liên quan tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế trong chia sẻ thông tin về khí tượng thủy văn nhằm chủ động trong phòng chống thiên tai.
- Công an tỉnh:
+ Thường xuyên tập huấn, huấn luyện, diễn tập, đầu tư trang bị, nâng cấp phương tiện, trang thiết bị, để nâng cao năng lực cho lực lượng phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
+ Chỉ đạo lực lượng công an các đơn vị, địa phương phối hợp với các đơn vị chức năng kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về đê điều, phòng chống thiên tai, môi trường, tài nguyên nước, tập trung xử lý, ngăn chặn tình trạng khai thác cát sỏi và lập bến bãi tập kết trái phép, lấn chiếm lòng sông, bãi sông.
+ Sẵn sàng phương án đảm bảo an ninh trật tự, cứu nạn, cứu hộ, an toàn giao thông, tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả khi xảy ra tình huống thiên tai; chỉ đạo các lực lượng của ngành phối hợp với quân đội và chính quyền địa phương thực hiện việc sơ tán dân khẩn cấp khỏi những vùng nguy hiểm, tham gia cứu hộ, cứu nạn và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra.
- Sở Công Thương:
+ Chỉ đạo các chủ hồ chứa thủy điện thực hiện nghiêm quy định về quản lý an toàn đập, quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa; báo cáo, cung cấp đầy đủ, kịp thời theo thời gian thực thông tin về hồ chứa, vận hành hồ chứa cho cơ quan dự báo, chỉ đạo, chỉ huy phòng chống thiên tai theo quy định; nâng cao năng lực cán bộ đáp ứng yêu cầu vận hành; xây dựng công cụ tính toán, giám sát phục vụ công tác vận hành hồ và cảnh báo lũ cho vùng hạ du.
+ Chỉ đạo đảm bảo an toàn trước thiên tai đối với khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; xây dựng phương án dự phòng, khôi phục nhanh hệ thống điện sau thiên tai để phục vụ công tác khắc phục hậu quả, khôi phục sản xuất.
+ Chỉ đạo dự trữ hàng hóa thiết yếu, chú trọng khu vực thường xuyên bị thiên tai, nhất là vùng sâu, vùng xa; phối hợp với các địa phương thực hiện tốt việc dự phòng tại chỗ khi thiên tai xảy ra; xây dựng phương án ổn định thị trường sau thiên tai. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế để huy động hàng hóa của doanh nghiệp cho khắc phục hậu quả thiên tai phù hợp với thực tế hiện nay.
- Sở Giao thông vận tải:
+ Chỉ đạo thực hiện phát triển giao thông vận tải phù hợp với chiến lược và kế hoạch phòng, chống thiên tai, hạn chế làm gia tăng rủi ro thiên tai, nhất là ngập lụt, sạt lở.
+ Chỉ đạo xây dựng, triển khai phương án đảm bảo an toàn giao thông các tuyến đường quốc lộ được ủy thác quản lý, các tuyến đường tỉnh và đường thủy nội địa; phối hợp với các đơn vị liên quan và địa phương xây dựng, triển khai phương án đảm bảo an toàn giao thông cho các tuyến đường quốc lộ qua địa bàn tỉnh, đường sắt, đường thủy và các tuyến đường địa phương trong mùa mưa bão.
+ Chuẩn bị đầy đủ vật tư dự trữ, phương tiện và lực lượng sẵn sàng khắc phục sự cố, đảm bảo giao thông thông suốt cho các tuyến đường được giao quản lý khi có sự cố thiên tai.
+ Chỉ đạo quản lý chặt chẽ hoạt động của các phương tiện vận tải khách, đảm bảo an toàn giao thông trước, trong khi thiên tai xảy ra; phối hợp với các đơn vị liên quan có phương án chống va trôi tàu thuyền ảnh hưởng đến an toàn các công trình cầu đường bộ, đường sắt xung yếu trên địa bàn tỉnh.
+ Thường xuyên kiểm tra các khu vực đường xung yếu, các cầu yếu để đảm bảo giao thông thông suốt khi có sự cố do thiên tai; chuẩn bị đầy đủ vật tư dự phòng, chủ động bố trí lực lượng, phương tiện sẵn sàng khắc phục khi có sự cố, đảm bảo giao thông trong thời gian nhanh nhất.
+ Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các đơn vị quản lý, khai thác cảng, bến, luồng tàu, phương tiện vận tải đường thủy nội địa, nhất là trong mùa mưa bão và an toàn đối với phương tiện chở khách ngang sông; kiên quyết không cấp lệnh rời bến cho phương tiện khi không đảm bảo quy định.
- Sở Xây dựng:
+ Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo UBND các huyện, thị xã, thành phố, các Chủ đầu tư lập kế hoạch, phương án đảm bảo an toàn đối với các công trình dân dụng, hạ tầng kỹ thuật, các công trình dạng tháp (tháp thu, phát sóng truyền thanh, truyền hình, trạm BTS,...) và có các giải pháp khắc phục sự cố khi xảy ra thiên tai.
+ Hướng dẫn phân loại nhà an toàn phù hợp với cấp bão, chống lũ phù hợp với đặc thù và tập quán của địa phương.
+ Rà soát, điều chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật ngành xây dựng có lồng ghép yếu tố biến đổi khí hậu.
+ Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các địa phương rà soát quy hoạch, xây dựng kế hoạch nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước, chủ động triển khai các phương án, giải pháp khắc phục ngập úng khi mưa lớn tại các đô thị, khu dân cư tập trung.
- Sở Thông tin và Truyền thông:
+ Chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác truyền thông, tuyên truyền, đưa tin trong phòng, chống thiên tai. Xây dựng phương án đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, chỉ huy ứng phó với tình huống bão mạnh, siêu bão, lũ lớn.
+ Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra đánh giá chất lượng công trình BTS, hệ thống ăng ten nhằm hạn chế các sự cố có thể xảy ra, đảm bảo an toàn cho công trình, tính mạng, tài sản của các tổ chức, cá nhân trước mùa mưa bão.
+ Phối hợp với Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Bình Định đẩy mạnh công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về phòng chống thiên tai.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào quản lý phòng chống thiên tai thích ứng với biến đổi khí hậu; ứng dụng các giải pháp, công nghệ hiệu quả, phù hợp với điều kiện của tỉnh phục vụ giám sát, cảnh báo thiên tai, trọng tâm là mưa, lũ quét, sạt lở đất khu vực miền núi và sạt lở bờ sông, bờ biển; nghiên cứu, ứng dụng vật liệu mới, công nghệ tiên tiến, giải pháp mới trong phòng chống thiên tai; nghiên cứu, phát triển giống cây trồng có khả năng chịu hạn, mặn, úng ngập tốt hơn nhằm chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Sở Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo, tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng cao nhận thức cho đội ngũ giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; đào tạo kiến thức, phổ biến kỹ năng về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu trong trường học, nhất là cấp tiểu học và trung học cơ sở từ năm 2020. Chỉ đạo xây dựng phương án đảm bảo an toàn cho học sinh, thiết bị, dụng cụ học tập và cơ sở hạ tầng giáo dục khi xảy ra tình huống thiên tai, đặc biệt là bão, mưa lũ, rét đậm, rét hại; đầu tư xây dựng trường học kết hợp điểm sơ tán dân đảm bảo yêu cầu an toàn khi xảy ra thiên tai.
- Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh và các cơ quan thực hiện việc kiện toàn tổ chức cơ quan chuyên trách phòng, chống thiên tai theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, theo nguyên tắc không tăng thêm đầu mối và biên chế.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tiếp tục cân đối đề xuất nguồn vốn trong kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn 2016-2020 và bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021 - 2025 để thực hiện một số nhiệm vụ phòng chống thiên tai cấp bách: đầu tư khắc phục sự cố, nâng cấp đê điều, hồ đập, xử lý sạt lở, di dân khẩn cấp, xây dựng khu neo đậu bánh trú bão cho tàu thuyền, đầu tư cơ sở vật chất cơ quan tham mưu phòng chống thiên tai cấp tỉnh, cấp huyện.
Chỉ đạo cụ thể và hiệu quả việc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, các cấp.
- Sở Tài chính:
+ Ưu tiên bố trí nguồn vốn dự phòng ngân sách cho việc khắc phục hậu quả thiên tai. Cân đối nguồn lực để kịp thời hỗ trợ khắc phục thiên tai theo quy định; xử lý khẩn cấp sự cố đê điều, hồ đập, công trình phòng chống thiên tai, di dời dân cư khẩn cấp phòng chống lũ quét, sạt lở đất,... theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
+ Tham mưu về kinh phí cho hoạt động phòng, chống thiên tai và kinh phí triển khai thực hiện các hoạt động tuyên truyền để nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng tại Quyết định số 1002/QĐ-TTg ngày 13/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ theo đúng quy định.
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Tham mưu, hướng dẫn việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho các đối tượng bị thiệt hại do thiên tai theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
- Sở Văn hóa - Thể thao, Sở Du lịch: Phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, hướng dẫn gia cố đảm bảo an toàn các biển quảng cáo, cơ sở văn hóa, du lịch, khách sạn; phối hợp tuyên truyền nâng cao nhận thức về phòng chống thiên tai cho khách du lịch.
- Sở Y tế: Có phương án chăm sóc y tế, cấp cứu người bị nạn ở các vùng bị chia cắt, cô lập; tổ chức dự trữ đầy đủ thuốc chữa bệnh, hóa chất xử lý môi trường, dụng cụ cấp cứu; kiểm tra bảo đảm phòng ngừa dịch bệnh, môi trường; chỉ đạo, tổ chức các lớp tập huấn kỹ năng sơ cấp cứu cho lực lượng tại chỗ làm công tác cứu hộ, cứu nạn khi thiên tai.
- Công ty Điện lực Bình Định: chỉ đạo công tác an toàn lưới điện trong mùa mưa bão; ưu tiên cấp điện cho các cơ quan chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai; các trạm quan trắc, cơ quan dự báo thiên tai; các trạm bơm, các cống tiêu úng, các hồ chứa nước, đập dâng.
- Đài Khí tượng thủy văn tỉnh: Theo dõi tình hình khí tượng thủy văn diễn biến lũ, bão, thiên tai để ban hành các bản tin cảnh báo, dự báo, thông báo kịp thời phục vụ công tác phòng, chống thiên tai; vận hành các công trình hồ chứa nước
- Các chủ hồ chứa nước thủy lợi, thủy điện:
+ Tổ chức quản lý, vận hành các công trình theo đúng quy trình; tăng cường kiểm tra để kịp thời gia cố, sửa chữa nhằm đảm bảo an toàn cho công trình và dân cư vùng hạ lưu.
+ Xây dựng phương án phòng chống lụt bão bảo đảm an toàn đập; phương án phòng chống lũ lụt vùng hạ du; thành lập Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão công trình; xây dựng, rà soát và ký Quy chế phối hợp giữa các chủ hồ cùng lưu vực sông; có phương án dữ trữ vật tư, phương tiện tại các cụm công trình đầu mối.
- Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh: tổ chức tuyên truyền cho các doanh nghiệp chủ động thực hiện các biện pháp đảm bảo bảo an toàn cho các kho hàng, nhà xưởng trọng yếu,...nạo vét khơi thông cống rãnh tại mặt bằng doanh nghiệp để mưa bão lớn không xảy ra tình trạng ngập lụt. Chỉ đạo Các chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu kinh tế, Khu công nghiệp kiểm tra những vùng trũng, thấp và vùng có nguy cơ sạt lở đất để thực hiện việc gia cố cũng như khơi thông dòng chảy tại các điểm có nguy cơ ngập úng và các hệ thống thoát nước chung cho Khu kinh tế, Khu công nghiệp đảm bảo tiêu thoát nước và không để ngập úng, xử lý các cây xanh có nguy cơ gãy đổ.
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bình Định, các cơ quan truyền thông của địa phương thường xuyên đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, hướng dẫn kỹ năng để chủ động phòng, tránh, ứng phó thiên tai cho người dân; tăng cường cập nhật và phát tin kịp thời về tình hình thời tiết, diễn biến của mưa, bão, áp thấp nhiệt đới, xả lũ hồ chứa, triều cường,... cho toàn thể cộng đồng nhân dân trên địa bàn biết để có ý thức phòng tránh, hạn chế thiệt hại có thể xảy ra.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố:
- Tổ chức triển khai Luật Phòng, chống thiên tai và các văn bản hướng dẫn đến các cấp, ngành, đặc biệt là cấp cơ sở (xã, thôn, bản, ấp, khu phố...). Chủ động xây dựng kế hoạch phòng, chống và phương án ứng phó tương ứng từng loại hình, cấp độ rủi ro thiên tai, trong đó đặc biệt quan tâm đến các kế hoạch, phương án ứng phó với bão, bão mạnh, xả lũ các hồ chứa, thủy điện, nắng nóng, hạn hán, dông, lốc, sét...
- Rà soát, hoàn thiện và chủ động bố trí nguồn lực thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp, phương án ứng phó thiên tai tương ứng từng cấp độ rủi ro thiên tai, nhất là lũ lớn, bão mạnh, siêu bão, sạt lở đất, lũ quét, đảm bảo sát với thực tiễn.
- Kiện toàn cơ quan chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp; ban hành quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể của các thành viên, gắn với trách nhiệm người đứng đầu các cấp.
- Nâng cao năng lực phòng chống thiên tai tại địa phương, bố trí nguồn lực, đầu tư trang thiết bị, công cụ hỗ trợ cơ quan làm công tác tham mưu phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Lồng ghép phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào các chương trình, hoạt động của các cấp, đoàn thể tại địa phương. Xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên tai tại cơ sở trước mắt là tại cấp xã với lực lượng dân quân tự vệ làm nòng cốt.
- Thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ” trong phòng, chống thiên tai, tổ chức diễn tập để rút kinh nghiệm cho phù hợp với thực tế của địa phương.
- Triển khai thực hiện kế hoạch thu, chi Quỹ phòng chống thiên tai, bảo đảm thu đúng, thu đủ, sử dụng hiệu quả cho công tác phòng, chống thiên tai.
- Chủ động sử dụng dự phòng ngân sách địa phương để đầu tư, sửa chữa công trình phòng chống thiên tai bị hư hỏng, không đảm bảo an toàn trước mùa lũ hàng năm, nhất là hồ đập, đê điều, khắc phục sạt lở, ổn định dân cư, khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn các công trình thủy lợi do địa phương quản lý; thực hiện nghiêm quy định về quản lý an toàn đập; giám sát vận hành hồ chứa và đảm bảo thông tin cho người dân vùng hạ du khi xả lũ; kiểm tra, xử lý công trình làm gia tăng rủi ro thiên tai.
- Rà soát thực trạng sử dụng đất ven biển, ven sông; quản lý chặt chẽ, xử lý nghiêm tình trạng lấn chiếm, sử dụng trái phép đất tại khu vực này. Xây dựng quy định về hành lang an toàn khu vực ven biển, ven sông, kênh rạch phù hợp với thực tế của địa phương, không để phát sinh công trình nằm trong khu vực không bảo đảm an toàn; thời gian hoàn thành trong năm 2019.
- Điều chỉnh quy hoạch, chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp phù hợp với đặc điểm vùng miền, thích ứng với thiên tai, đảm bảo sinh kế bền vững, giảm thiệt hại cho sản xuất.
- Tăng cường tuyên truyền, cảnh báo thiên tai, bảo đảm thông tin chỉ đạo của cấp chính quyền đến từng ấp, khu phố, người dân, đặc biệt người dân ở vùng trũng thấp, ven sông và hạ lưu các hồ chứa để người dân sẵn sàng ứng phó trước các tình huống thiên tai bất thường, cực đoan. Vận động nhân dân chủ động chuẩn bị, sẵn sàng phòng chống bảo vệ tài sản của gia đình. Chỉ đạo, phối hợp với các đơn vị tổ chức tập huấn, thực hành diễn tập về các tình huống thiên tai giả định, phương án xử lý, tránh tình trạng bị động, hoảng loạn khi có thiên tai xảy ra.
- Rà soát, chủ động di dời dân cư ra khỏi các khu vực có nguy cơ chịu ảnh hưởng thiên tai, đặc biệt tại khu vực nguy cơ cao xảy ra sạt lở đất.
- Có kế hoạch phối hợp chặt chẽ các lực lượng, chỉ đạo kịp thời, đồng bộ nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Chuẩn bị đầy đủ các loại vật tư, vật liệu, phương tiện để sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ cứu hộ người, tài sản, sản xuất và công trình, khắc phục kịp thời thiệt hại do thiên tai.
- Chỉ đạo xây dựng, triển khai phương án đảm bảo an toàn giao thông các tuyến đường địa phương; phối hợp với Sở Giao thông vận tải, các đơn vị liên quan triển khai phương án đảm bảo an toàn giao thông cho các tuyến đường quốc lộ, đường tỉnh, đường sắt, đường thủy qua địa bàn trong mùa mưa bão.
- Chuẩn bị đầy đủ vật tư dự trữ, phương tiện và lực lượng sẵn sàng khắc phục sự cố, đảm bảo giao thông thông suốt cho các tuyến đường địa phương khi có sự cố thiên tai.
c) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội chữ thập đỏ tỉnh: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức liên quan:
+ Phối hợp với các đơn vị, địa phương tham gia công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; tăng cường tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân dân tích cực tham gia công tác phòng, chống thiên tai.
+ Lồng ghép nội dung công tác phòng, chống thiên tai với hoạt động của các đơn vị, như phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, tiêu chí đánh giá công nhận “Xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016-2020”,
+ Giám sát việc thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch này.
d) Các sở, ngành khác: theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao chủ động khắc phục hạn chế, yếu kém trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thời gian qua, chỉ đạo xây dựng kế hoạch chi tiết, triển khai các nhiệm vụ phòng ngừa, ứng phó hiệu quả các tình huống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quy định.
1. Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao căn cứ kế hoạch này và Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện; định kỳ hàng năm sơ kết, báo cáo tình hình về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 10/12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan tổ chức quán triệt đến từng cán bộ, chiến sĩ, công chức, viên chức và người lao động nhằm thực hiện tốt công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu cần thiết sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan đề xuất gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây