508482

Quyết định 344/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025

508482
LawNet .vn

Quyết định 344/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025

Số hiệu: 344/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc Người ký: Vũ Chí Giang
Ngày ban hành: 17/11/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 344/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký: Vũ Chí Giang
Ngày ban hành: 17/11/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 344/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 17 tháng 11 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2021-2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;

Căn cứ Luật Hợp tác xã năm 2012;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25/6/2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 06/7/2015;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13/6/2019;

Căn cứ Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;

Căn cứ Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, Hợp tác xã giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Nghị quyết số 87/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của HĐND tỉnh về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Thông báo kết luận số 57-KL/TU ngày 19/11/2021 của Ban thường vụ tỉnh ủy về chủ trương ban hành đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ ý kiến thống nhất của Chủ tịch UBND tỉnh và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh tại phiếu xin ý kiến số 768 kèm theo Tờ trình số 3721/SKHĐT-DNKTHT ngày 10/11/2021 và công văn số 41/SKHĐT-ĐKKD ngày 06/01/2022 của Sở Kế hoạch và Đầu tư;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 3721/SKHĐT-DNKTHT ngày 10/11/2021 và công văn số 41/SKHĐT-ĐKKD ngày 06/01/2022 đề nghị phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2025.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này: “Đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2025”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số Quyết định số 1226/QĐ-UBND ngày 01/6/2018 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành Đề án đổi mới và phát triển kinh tế tập thể tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các thành phố, huyện và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Chí Giang

 

ĐỀ ÁN

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 344/QĐ-UBND ngày 17/02/2022 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)

Phần mở đầu

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Thực hiện kết luận số 70-KL/TW ngày 09 tháng 3 năm 2020 của Bộ chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, trong đó khẳng định “vị trí, vai trò quan trọng của kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xác định rõ phát triển kinh tế tập thể, Hợp tác xã là xu thế tất yếu, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị”.

Phát triển kinh tế tập thể đã trở thành chủ trương nhất quán và xuyên suốt của Đảng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Sau gần 20 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, nhận thức của hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở về phát triển kinh tế tập thể, Hợp tác xã được nâng lên. Nhà nước đã quan tâm ban hành các chính sách cụ thể nhằm hỗ trợ cho khu vực kinh tế tập thể, Hợp tác xã phát triển. Khu vực kinh tế tập thể, mà nòng cốt là Hợp tác xã (HTX) tỉnh Vĩnh Phúc đã có những chuyển biến tích cực: nhiều HTX được củng cố, đổi mới về tổ chức và hoạt động, đã xuất hiện nhiều mô hình HTX kiểu mới điển hình tiên tiến, sản xuất kinh doanh giỏi, hỗ trợ tốt hơn cho kinh tế hộ thành viên, tạo việc làm, thu nhập thường xuyên cho người lao động và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, góp phần tích cực vào việc hoàn thành tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới; Liên kết giữa các HTX với nhau và với các tổ chức kinh tế khác bước đầu có sự phát triển. Các tổ chức kinh tế tập thể đã từng bước khẳng định là nhân tố quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng ở địa phương trong giai đoạn mới.

Từ đầu năm 2020 đến nay, đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng toàn diện, sâu rộng đến tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam, dịch bệnh đang tiếp tục diễn biến rất phức tạp và hậu quả có thế kéo dài nhiều năm tới; biến đổi khí hậu ngày càng khó lường. Vì vậy, khu vực kinh tế tập thể, HTX cũng gặp rất nhiều khó khăn trong đó các HTX ở lĩnh vực dịch vụ như du lịch, vận tải và lĩnh vực nông nghiệp chịu tác động rất lớn. Giải pháp lâu dài cho khu vực kinh tế tập thể, HTX phát triển, ổn định là tập trung liên kết sản xuất, có các chính sách hỗ trợ phù hợp trong thời gian tới (như: khuyến khích phát triển các mô hình HTX áp dụng công nghệ cao, liên kết theo chuỗi giá trị để khắc phục những bất cập trong tiêu thụ; tăng cường xúc tiến thương mại; thực hiện tốt Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP)…) kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện để kinh tế tập thể, HTX phát triển bền vững.

Hiện nay, khu vực kinh tế tập thể, HTX tại tỉnh Vĩnh Phúc vẫn còn những hạn chế, yếu kém cần tiếp tục quan tâm hỗ trợ phát triển. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp ủy, chính quyền, tổ chức liên quan còn chưa được quan tâm đúng mức; công tác quản lý Nhà nước đối với kinh tế tập thể, HTX còn nhiều bất cập, công tác phối hợp để củng cố, giải quyết các vấn đề liên quan đến HTX ở địa phương còn nhiều khó khăn. Năng lực và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý HTX còn hạn chế. Phần lớn các tổ chức kinh tế tập thể, HTX có quy mô nhỏ, phát triển không đồng đều giữa các vùng, miền; giữa khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp; khả năng cạnh tranh với các khu vực kinh tế khác còn yếu. Mô hình HTX kiểu mới theo hướng liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm chưa thực sự mạnh. Hoạt động xúc tiến thương mại chưa có nhiều đổi mới; xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm chưa được quan tâm đúng mức... Trong giai đoạn tới, cần tiếp tục phải quan tâm dành nhiều nguồn lực hỗ trợ để đẩy mạnh quá trình phát triển, hội nhập của khu vực kinh tế tập thể, HTX trong nền kinh tế quốc dân nói chung và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói riêng.

Trong giai đoạn tới, yêu cầu của nền kinh tế là hội nhập với các Hiệp định, cam kết quốc tế mới; yêu cầu ứng dụng công nghệ cao vào lao động sản xuất…đặt ra cho các thành phần kinh tế trong đó có kinh tế tập thể, HTX phải được tổ chức lại và hoạt động theo mô hình mới, hiệu quả hơn. Nhằm cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về kinh tế tập thể: (1) Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025; (2) Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, HTX giai đoạn 2021-2025; (3) Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 về việc phê duyệt Đề án Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình Hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025 và để hỗ trợ khu vực kinh tế tập thể, HTX phát triển thì việc xây dựng Đề án phát triển kinh tế tập thể, HTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025 là rất cần thiết.

Việc xây dựng Đề án nhằm đánh giá lại thực trạng hoạt động của HTX trong thời gian qua và đề rà các giải pháp, nhiệm vụ giúp các HTX, THT trên địa bàn tỉnh tiếp tục tồn tại và phát triển bắt kịp với tốc độ phát triển của nền kinh tế thị trường, góp phần giữ ổn định chính trị, phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội, đồng thời thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh,... các HTX, THT cần có sự đổi mới về hình thức tổ chức quản lý, phương thức sản xuất kinh doanh dịch vụ và hợp tác liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nâng cao nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất trong chuỗi giá trị.

II. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

* Văn bản của Trung ương

- Luật Hợp tác xã năm 2012;

- Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

- Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015;

- Luật Đầu tư công năm 2019;

- Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18 tháng 3 năm 2002 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về "Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể";

- Kết luận số 70-KL/TW ngày 9/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5, khoá IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;

- Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;

- Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã; Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ;

- Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 5/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;

- Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ về Tổ hợp tác;

- Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, Hợp tác xã giai đoạn 2021-2025;

- Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình Hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025; và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1485/BKHĐT-HTX ngày 19/3/2021 về triển khai thực hiện Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình Hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025;

- Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, Hợp tác xã giai đoạn 2021-2030;

- Quyết định số 1318/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, Hợp tác xã giai đoạn 2021-2025;

- Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012;

- Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/05/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai thi hành Luật Hợp tác xã 2012;

- Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày 29/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của Hợp tác xã, thành lập mới Hợp tác xã, tổ chức lại hoạt động của Hợp tác xã theo chương trình hỗ trợ phát triển Hợp tác xã giai đoạn 2015-2020;

- Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký Hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của Hợp tác xã; Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 8/4/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT;

- Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra, thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia.

- Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị;

- Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

* Văn bản của tỉnh Vĩnh Phúc

- Chương trình hành động của Ban chấp hành đảng bộ tỉnh số 01-CTr/TU ngày 19/11/2020.

- Quyết định số 1226/QĐ-UBND ngày 01/6/2018 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành Đề án đổi mới và phát triển kinh tế tập thể tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;

- Quyết định số 31/2019/QĐ-UBND ngày 31/7/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế quản lý kinh phí khuyến công và mức chi cụ thể đối với các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;

- Quyết định số 2793/QĐ-CT ngày 13/11/2020 của UBND tỉnh về việc phê duyệt dự toán, cấp bổ sung kinh và phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu gói thầu: xây dựng Đề án phát triển kinh tế tập thể, Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025;

- Quyết định số 10/2021/QĐ-UBND ngày 15/4/2021 của UBND tỉnh ban hành quy chế xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Phúc.

- Báo cáo số 156/BC-UBND ngày 25/6/2020 định hướng Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, Hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;

- Văn bản số 5356/UBND-NN2 ngày 16/7/2021 của UBND tỉnh và Báo cáo số 211/BC-SKHĐT ngày 12/6/2021 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về báo cáo tổng kết Đề án Đổi mới, phát triển kinh tế tập thể tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;

- Kế hoạch số 150/KH-UBND ngày 09/6/2021 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình Hợp tác xã kiểu mới hiệu quả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025;

Phần thứ 1

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ TẬP THỂ, HTX TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

I. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ TẬP THỂ, HTX

1. Tình hình chung

1.1. Về Tổ hợp tác (THT)

- Đến nay trên toàn tỉnh có 25 Tổ hợp tác (THT) với khoảng 1.956 thành viên hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp với chủ yếu làm các dịch vụ bảo vệ sản xuất, tu bổ giao thông nội đồng, dịch vụ thủy nông, bảo vệ thực vật, môi trường, cung ứng giống, dự báo sâu bệnh, lấy nước vào tận ruộng và chăn nuôi...

- Những hạn chế, khó khăn:

+ Tốc độ phát triển chậm, sự liên kết, hợp tác giữa các thành viên trong THT còn lỏng lẻo chưa chặt chẽ; THT không có tư cách pháp nhân nên còn nhiều khó khăn trong việc liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho thành viên, đặc biệt quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, thất thường, không ổn định và bền vững. Số THT phát triển thành HTX còn hạn chế.

+ Các THT chưa quan tâm đến việc tổ chức sản xuất kinh doanh theo hợp đồng hợp tác; không tích lũy vốn để sản xuất; năng lực quản lý, điều hành của cán bộ quản lý THT còn hạn chế, chưa thuyết phục được thành viên góp vốn để tổ chức các hoạt động kinh tế nhằm tạo ra lợi nhuận cao. Ngoài ra, các THT cũng không báo cáo đầy đủ tình hình hoạt động của mình với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng khác nên việc theo dõi, đánh giá hoạt động của các THT còn hạn chế.

1.2. Về Liên hiệp HTX

Hiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có 01 Liên hiệp HTX (trong lĩnh vực chăn nuôi), gồm 04 HTX thành viên đã ngừng hoạt động, chờ giải thể.

1.3. Về Hợp tác xã (HTX)

- Về số lượng và cơ cấu HTX: Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 752 HTX (có 627 HTX được cấp mã số thuế, khoảng 125 HTX chưa đăng ký cấp mã số thuế), trong đó: có 457 HTX phi nông nghiệp (chiếm 60,7 %), có 264 HTX nông nghiệp (chiếm 35,11%) và 31 HTX tín dụng (chiếm 4,1%).

- Tình hình hoạt động của các HTX: Trong giai đoạn 2018-2020 11 HTX dịch vụ điện chuyển sang loại hình Công ty TNHH1. Đến nay, trên địa bàn tỉnh 448 HTX đang hoạt động (chỉ số 323 HTX đang hoạt động, có kê khai thuế) và 304 HTX tạm nghỉ kinh doanh và ngừng hoạt động (06 HTX tạm nghỉ kinh doanh, 298 ngừng hoạt động).

Ước đến hết năm 2021, trên địa bàn tỉnh có trên 300 HTX hoạt động hiệu quả theo Luật Hợp tác xã năm 2012.

Đến nay, toàn tỉnh còn 298 HTX ngừng hoạt động nhưng chưa giải thể được. Qua báo cáo của 7/9 huyện, thành phố có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc không giải thể được HTX trong đó lý do chính là không có đủ kinh phí triển khai thực hiện tổ chức giải thể HTX và không thành lập được Hội đồng giải thể do thiếu người đại diện HTX; một số ít HTX phản ánh do còn nợ đọng thuế hoặc các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước, nợ thành viên nên chưa tiến hành giải thể được theo quy định (Tuy nhiên việc xử lý nợ của các HTX ngừng hoạt động hiện nay Bộ Tài chính đã có Văn bản số 17/BTC-TCDN ngày 04/01/2021 và UBND tỉnh có Văn bản số 1672/UBND-NN2 ngày 15/3/2021 hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện).

Bảng 1. Nguyên nhân chưa giải thể của các Hợp tác xã

TT

Nguyên nhân không giải thể được

Số HTX thuộc diện giải thể bắt buộc

%

1

Không có đủ kinh phí triển khai thực hiện tổ chức giải thể HTX

78

26,4

2

Không thành lập được hội đồng giải thể (Người đại diện không còn ở địa phương, không liên lạc được)

50

16,9

3

Mất con dấu và bản gốc giấy chứng nhận đăng ký HTX

37

12,5

4

Không có cơ quan đơn vị nhận bàn giao HTX hoặc không bố trí được ngân sách địa phương chi trả cho HTX

49

16,6

5

Không đủ hồ sơ tài liệu liên quan xác định nguồn gốc để kiểm kê định giá tài sản, tài sản không chia

48

16,2

6

Khó khăn trong chuyển nhượng, thanh lý tài sản HTX

7

2,3

7

Tài sản trên đất và quyền sử dụng đất từ nhiều nguồn sở hữu khác nhau gây khó khăn trong bàn giáo

4

1,4

8

Nợ đọng thuế hoặc các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước, nợ thành viên, tổ chức tín dụng

1

0,3

9

Nguyên nhân khác

24

7,4

 

TỔNG

298

100

(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của UBND các huyện, thành phố.)

- Thành viên và trình độ cán bộ của các HTX: Trong 752 HTX nêu trên có khoảng 203.183 thành viên; Tổng số lao động làm việc thường xuyên trong HTX là 203.172 người.

Tổng số cán bộ quản lý HTX là 2.902 người, trong đó: Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ từ sơ cấp trở lên 1.412 người (đạt 48,6%); Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên khoảng 713 người (đạt 24,5%).

- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX ước đến hết năm 2021:

+ Đóng góp của khu vực kinh tế tập thể trong GRDP của tỉnh ước đạt 3,22%.

+ Tổng số vốn hoạt động đạt 982.000 triệu đồng, giá trị tài sản của HTX ước đạt 1.115.000 triệu đồng.

+ Doanh thu bình quân của HTX đạt 1.575 triệu đồng/năm; Lãi bình quân của HTX đạt 228 triệu đồng/năm; Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX đạt 46 triệu đồng/năm, các chỉ tiêu này đều tăng mạnh so với cùng thời điểm năm 2013.

2. Tình hình phát triển kinh tế tập thể theo ngành, lĩnh vực

2.1. Lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp (gọi tắt là HTX nông nghiệp)

- Đến hết 2020, toàn tỉnh có 239 HTX nông nghiệp, trong đó có 128 HTX đang hoạt động, 111 HTX ngừng hoạt động chưa giải thể. Số HTX hoạt động hiệu quả theo Luật Hợp tác xã năm 2012 đạt khoảng 50,6%. Ước đến 31/12/2021, toàn tỉnh có 264 HTX, trong đó có 163 HTX đang hoạt động (chưa chuyển đổi 06 HTX), và 101 HTX ngừng hoạt động chưa thể giải thể.

- Tổng số thành viên HTX đến 31/12/2021 ước đạt 83.038 thành viên; Tổng số lao động thường xuyên trong HTX khoảng 83.045 người.

- Doanh thu bình quân của HTX đạt 980 triệu đồng/năm; Lãi bình quân của 01 HTX đạt 100 triệu đồng/năm; Thu nhập bình quân của thành viên, lao động của HTX đạt khoảng 30 triệu/năm.

- Số lượng cán bộ quản lý HTX: 1.466 người, trong đó: 487 người đạt trình độ sơ, trung cấp; 217 người đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên.

2.2. Lĩnh vực phi nông nghiệp

Trong cơ cấu các loại hình HTX tại tỉnh Vĩnh Phúc đến năm nay, HTX phi nông nghiệp chiếm số lượng lớn với 457 HTX, tương đương 60,7%. Cụ thể tình hình phát triển một số loại hình HTX như sau:

a) Lĩnh vực điện

- Ước đến 31/12/2021, toàn tỉnh có 29 HTX dịch vụ điện đang hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012 (quy mô cấp xã) với 8.171 thành viên.

- Doanh thu bình quân đạt 9,1 tỷ đồng/năm/HTX. Lợi nhuận bình quân đạt 672,2 triệu đồng/năm/HTX. Thu nhập bình quân của thành viên HTX và lao động thường xuyên từ 3,5-5 triệu đồng/tháng.

- Số lượng cán bộ quản lý HTX là 245 người, trong đó: 61 người trình độ sơ cấp, 123 người trình độ trung cấp và 01 người trình độ cao cấp.

Đối với một số HTX hoạt động trong lĩnh vực điện năng hiệu quả kinh doanh còn thấp, chênh lệch giữa chi phí mua điện và bán điện chỉ đủ trả chi phí cho đội ngũ quản lý vận hành và chi phí quản lý; lợi nhuận rất ít không đủ để trích khấu hao để sửa chữa, nâng cấp, đầu tư xây dựng mới hoặc khắc phục sự cố do thiên tai, bão lũ gây ra. Việc HTX tự bỏ vốn ra đầu tư mới còn rất hạn chế hoặc không có khả năng đầu tư mới. Đa số các HTX hoạt động với quy mô nhỏ lẻ, lực lượng lao động kỹ thuật và cán bộ quản lý rất hạn chế, còn yếu trong công tác quản lý vận hành và xử lý khi sự cố xảy ra; không thu hút được các nguồn lực về con người, vốn đầu tư, công nghệ để đổi mới và phát triển.

b) Lĩnh vực vệ sinh môi trường

- Ước đến 31/12/2021, trên địa bàn tỉnh có 59 HTX dịch vụ vệ sinh môi trường đang hoạt động (trong đó có 55 HTX đang hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012) với 7.553 thành viên và 945 lao động.

- Doanh thu bình quân mỗi HTX đạt 1,6 tỷ đồng/năm. Lợi nhuận bình quân mỗi HTX đạt 76,8 triệu đồng/năm

- Thu nhập bình quân của thành viên và người lao động trong HTX từ 1-3 triệu đồng/tháng.

- Có 251 cán bộ làm việc trong HTX, trong đó 82 cán bộ có trình độ sơ cấp, trung cấp và 51 cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học.

Các HTX chủ yếu làm dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt trong dân góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, hoạt động của các HTX trong lĩnh vực này còn gặp nhiều khó khăn như: lương thấp, người lao động chưa được đóng bảo hiểm xã hội; kinh phí cấp cho HTX còn ít và đôi khi chưa kịp thời; HTX chưa phân loại được rác vô cơ và hữu cơ trước khi đưa vào xử lý; chưa ứng dụng khoa học- công nghệ vào xử lý rác thải; chưa liên doanh, liên kết được với các tổ chức, đơn vị khác để phát triển.

c) Lĩnh vực thương mại dịch vụ

- Ước đến 31/12/2021, toàn tỉnh có 49 HTX thương mại, dịch vụ, trong đó có 13 HTX đang hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012, còn lại đã ngừng hoạt động, với 108 thành viên và 93 lao động.

- Doanh thu bình quân đạt 11,7 tỷ đồng/năm/HTX. Lợi nhuận bình quân đạt 361,5 triệu đồng/năm/HTX. Thu nhập bình quân của cán bộ HTX đạt từ 1-10 triệu đồng/tháng và của lao động thường xuyên đạt 3-8 triệu đồng/tháng.

- Số cán bộ làm việc trong các HTX: 60 người, trong đó: trình độ sơ cấp, trung cấp là 18 người; trình độ cao đẳng, đại học là 12 người.

Hoạt động của các HTX này tiếp tục được duy trì, nhiều HTX đã kết hợp các loại hình dịch vụ, bám sát nhu cầu đa dạng của thị trường, có sự liên kết, ký hợp đồng với các đối tác tạo nguồn hàng phục vụ sản xuất nông nghiệp, xây dựng và tiêu dùng của nhân dân trong và ngoài địa phương, từ đó tạo việc làm, tăng thu nhập cho thành viên và người lao động. Tuy nhiên, quy mô HTX lĩnh vực thương mại dịch vụ còn nhỏ, cán bộ quản lý còn thiếu bài bản, chưa đáp ứng được yêu cầu, thiếu vốn sản xuất kinh doanh.

Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, các HTX này gặp nhiều khó khăn trong việc liên kết sản xuất, cung ứng dịch vụ và tiêu thụ sản phẩm dẫn đến doanh thu, lợi nhuận sụt giảm, nhiều lao động mất việc làm; chưa tiếp cận được các chính sách hỗ trợ của Nhà nước do chính sách, đối tượng chưa quy định cụ thể (đặc biệt là các chính sách về tín dụng, giãn giảm thuế phí).

d) Lĩnh vực xây dựng

- Ước đến 31/12/2021, toàn tỉnh có 15 HTX xây dựng, trong đó có 06 HTX đang hoạt động (hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012 có 05 HTX) với 45 thành viên và 227 lao động; còn lại 09 HTX đã ngừng hoạt động.

- Doanh thu bình quân đạt 59,8 tỷ đồng/năm/HTX. Lợi nhuận bình quân đạt 775 triệu đồng/năm/HTX. Thu nhập bình quân của cán bộ trong HTX đạt từ 4 - 12 triệu đồng/tháng và người lao động từ 4-6 triệu đồng/tháng.

- Có 35 cán bộ làm việc trong các HTX, trong đó 02 cán bộ có trình độ sơ cấp, trung cấp và 21 cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học trở lên.

Các HTX xây dựng hoạt động ổn định và có mức tăng trưởng khá. Các HTX đã tập trung huy động vốn đầu tư vào máy móc trang thiết bị, kinh doanh có hiệu quả. Riêng năm 2021, HTX xây dựng hoạt động gặp khó khăn do giá sắt thép xây dựng và một số vật liệu tăng đột biến. Ngoài ra, các HTX xây dựng cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các chính sách hỗ trợ của Nhà nước nhất là chính sách về vốn, ưu đãi thuế và nguồn nhân lực không đảm bảo do phải thực hiện giãn cách xã hội và ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19.

e) Lĩnh vực giao thông vận tải

- Ước đến 31/12/2021, toàn tỉnh có 30 HTX giao thông vận tải, trong đó có 19 HTX đang hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012 và có hiệu quả (tăng 16 HTX so với năm 2001) với 2.764 thành viên.

- Doanh thu bình quân mỗi HTX đạt 4,6 tỷ đồng/năm. Lợi nhuận bình quân ước đạt 0,5 tỷ đồng/năm. Thu nhập bình quân của thành viên HTX đạt từ 2-20 triệu đồng/tháng và của người lao động từ 6-7 triệu đồng/tháng.

- Có 144 cán bộ làm việc trong các HTX, trong đó 95 cán bộ có trình độ sơ cấp, trung cấp và 38 cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học trở lên.

Nhìn chung các HTX trong lĩnh vực này hoạt động có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu vận tải của hành khách trong và ngoài tỉnh. Tuy nhiên, một số HTX vẫn gặp những khó khăn do thiếu vốn để bảo hành hoặc thay thế xe cũ, diện tích bãi đậu xe còn nhỏ, sự cạnh tranh với các phương tiện vận tải hoạt động ngoài luồng cao… Mặt khác, do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 kéo dài đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động các HTX lĩnh vực vận tải, các HTX chỉ hoạt động cầm chừng.

g) Lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp

- Ước đến hết năm 2021 toàn tỉnh có 21 HTX tiểu thủ công nghiệp đang hoạt động và theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012 với 91 thành viên.

- Doanh thu bình quân đạt 3,3 tỷ đồng/HTX/năm. Lợi nhuận bình quân đạt 484,6 triệu đồng/HTX/năm. Thu nhập bình quân của thành viên HTX khoảng 2-15 triệu đồng/tháng và lao động thường xuyên từ 3-10 triệu đồng/tháng.

- Có 73 cán bộ làm việc trong các HTX, trong đó có 31 cán bộ có trình độ sơ cấp, trung cấp và 10 cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học trở lên.

Các HTX đã phát huy được nội lực, dựa trên tiềm năng và thế mạnh sẵn có là các ngành nghề truyền thống của địa phương để phát triển sản xuất, năng động trong việc đầu tư đổi mới công nghệ, mua sắm thiết bị, mở rộng sản xuất; sản phẩm làm ra được nâng cao về chất lượng, mẫu mã, từng bước đáp ứng yêu cầu đổi mới của nền kinh tế. Tuy nhiên, khó khăn của các HTX trong lĩnh vực này là diện tích sản xuất còn nhỏ, thiếu vốn hoạt động và phương tiện vận chuyển... Hiện nay, do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên sản lượng, doanh thu của HTX và thu nhập của người lao động và thành viên gặp rất nhiều khó khăn.

h) Trong lĩnh vực khác: các HTX vẫn tiếp tục duy trì hoạt động, góp phần ổn định đời sống nhân dân tại các địa phương. Tuy nhiên do ảnh hưởng của dịch Covid-19 các HTX gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh về vốn, cơ cấu lại hạn trả nợ, miễn giảm lãi vay, về thuế, bảo hiểm,.. Các HTX phải cắt giảm nhân công, hoạt động sản xuất cầm chừng, sản lượng và doanh thu giảm sút...

2.3. Lĩnh vực tín dụng

- Ước đến 31/12/2021, toàn tỉnh có 31 Quỹ Tín dụng Nhân dân đang hoạt động hiệu quả với 26.900 thành viên với 309 lao động thường xuyên.

- Số cán bộ quản lý: Đến hết năm 2021 có 124 người là cán bộ quản lý Quỹ Tín dụng Nhân dân, trong đó khoảng 95% có trình độ từ cao đẳng trở lên, còn lại 5% là trình độ trung cấp.

- Tổng nguồn vốn hoạt động ước đến 31/12/2021 đạt 4.532 tỷ đồng, tăng 344,7% so với trước khi Luật Hợp tác xã năm 2012 có hiệu lực, bình quân mỗi Quỹ Tín dụng Nhân dân có nguồn vốn đạt 146 tỷ đồng. Vốn huy động ước đạt 4.083 tỷ đồng (chiếm 91% tổng nguồn vốn), bình quân 1 Quỹ Tín dụng Nhân dân có nguồn vốn huy động đạt 131,7 tỷ đồng. Các Quỹ Tín dụng Nhân dân đều có tỷ lệ vốn huy động/tổng nguồn tương đối cao từ 60-95%. Đây là một tỷ lệ tốt trong hoạt động kinh doanh tiền tệ đảm bảo tính chủ động trong kinh doanh và có lợi nhuận.

- Doanh thu bình quân doanh thu mỗi Quỹ Tín dụng Nhân dân đạt 7.500 triệu đồng/năm. Lợi nhuận bình quân đạt 868 triệu đồng/năm. Thu nhập bình quân của nhân trong Quỹ Tín dụng Nhân dân đạt từ 6,5 triệu đồng/người/tháng.

Nhìn chung các Quỹ Tín dụng Nhân dân đều hoạt động ổn định, phát triển vững chắc, hiệu quả góp phần tích cực vào việc huy động nguồn vốn phục vụ thành viên phát triển sản xuất, nâng cao đời sống. Nguồn vốn cho vay của Quỹ Tín dụng Nhân dân tập trung chủ yếu phục vụ phát triển trồng trọt, chăn nuôi, nghề truyền thống, mở mang ngành nghề phụ, xây dựng nông thôn mới...

II. THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH TẾ TẬP THỂ, HTX

1. Tình hình triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ HTX

a) Đối với cán bộ quản lý Nhà nước

Việc nắm bắt chính sách của cán bộ quản lý Nhà nước liên quan đến kinh tế tập thể, HTX giai đoạn 2018 - 2020 còn nhiều bất cập:

Đa số chỉ nắm được một số chính sách cơ bản như: chính sách đào tạo, bồi dưỡng (86,95%), chính sách hỗ trợ vay vốn từ Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã của tỉnh (100%), còn từ các nguồn khác như nguồn vốn của Liên minh HTX Việt Nam, nguồn vốn của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, nguồn vốn từ Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 7/9/2018 của Chính phủ thì hầu hết là không biết.

Đối với một số chính sách liên quan đến chương trình mục tiêu quốc gia như: chính sách phát triển sản phẩm OCOP, chính sách liên kết tiêu thụ sản phẩm tỷ lệ cán bộ quản lý Nhà nước biết đến các chính sách này rất thấp (khoảng 21,73%).

b) Đối với các HTX

Thông tin về các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của trung ương và tỉnh đến với HTX hạn chế, bản thân các HTX không tìm hiểu, nghiên cứu dẫn đến không nắm bắt và tiếp cận được các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của trung ương và tỉnh đối với HTX. Thời gian qua, có 03 chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước mà các HTX tiếp cận được, cụ thể:

- Chính sách tiếp cận vốn và Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã của tỉnh: hầu hết các HTX đều biết về Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh tuy nhiên tỷ lệ tiếp cận được nguồn vốn này mới chỉ đạt 13,33%, có nhiều nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ này thấp: do các HTX không đủ điều kiện được vay (điều kiện về tài sản thế chấp, phương án kinh doanh khả thi...), hạn mức cho vay thấp hơn so với nhu cầu của HTX.

Đối với các nguồn vốn khác (Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã của Liên minh HTX Việt Nam; Quỹ Phát triển khoa học và Công nghệ của Sở Khoa học và Công nghệ; nguồn vốn vay theo nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 7/9/2018 của Chính phủ): các HTX đều không biết và chưa tiếp cận được chính sách ưu đãi, hỗ trợ từ các quỹ này.

- Chính sách bồi dưỡng nguồn nhân lực: khoảng 66,67 % HTX hàng năm được tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn của Liên minh HTX tỉnh và Chi Cục Phát triển nông thôn tỉnh tổ chức.

- Chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường: khoảng 18,67 % HTX hàng năm được tham gia các hội chợ trong và ngoài tỉnh do Liên minh Hợp tác tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương chủ trì.

2. Kết quả việc thực hiện một số chính sách cụ thể

Tình hình triển khai, thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước theo quy định của Điều 6 Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2012, Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc cụ thể như sau:

a) Chính sách đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực

Trong giai đoạn vừa qua, số lượng các lớp tập huấn được tổ chức rất thấp tổng 40 lớp trong vòng 10 năm (trung bình 4 lớp/năm với số lượt người tham gia trung bình 600 lượt người/năm); Tỷ lệ cán bộ, thành viên HTX được tham gia tập huấn bình quân 0,3% thành viên được đào tạo tập huấn hàng năm. Đối với các HTX nông nghiệp hình thức học tập, bồi dưỡng nâng cao năng lực khá đa dạng (như: Mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng, tham quan mô hình, hội thảo) nhưng đối tượng được tham gia chỉ là cán bộ quản lý HTX nông nghiệp, cán bộ quản lý Nhà nước về HTX, chưa có các hình thức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho thành viên HTX. Đối với các HTX phi nông nghiệp, đã tổ chức một số lớp bồi dưỡng, tập huấn cho cả cán bộ quản lý HTX và thành viên HTX tuy nhiên hình thức chưa đa dạng và số lượng còn ít.

Kết quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực giai đoạn từ 2016-2020 như sau:

- Đối với các HTX nông nghiệp:

+ Tổ chức 24 hội nghị tuyên truyền Luật Hợp tác xã và các văn bản liên quan cho 3.084 lượt người đối tượng là cán bộ, công chức từ cấp xã đến cấp tỉnh; cán bộ quản lý, thành viên của HTX và người dân trên địa bàn tỉnh. Kinh phí thực hiện: 336,4 triệu đồng.

+ Tổ chức 10 lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao kỹ năng về quản lý HTX cho 1.015 lượt cán bộ Ban quản lý các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Kinh phí thực hiện: 429,3 triệu đồng.

+ Tổ chức 01 Hội thảo về tổ chức HTX hoạt động hiệu quả, bền vững theo Luật Hợp tác xã cho 130 đại biểu là cán bộ Ban quản lý các HTX nông nghiệp, cán bộ làm công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực HTX của các huyện, thành phố và các xã, phương, thị trấn trong tỉnh. Kinh phí thực hiện: 34 triệu đồng.

- Đối với các HTX phi nông nghiệp: đã tổ chức 08 lớp bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực, kỹ năng về quản lư HTX cho 904 học viên là cán bộ quản lư và các thành viên HTX. Bên cạnh đó, còn tổ chức được 9 hội nghị với 1.000 học viên là cán bộ và thành viên HTX nhằm tuyên truyền, nâng cao hiểu biết về Luật Hợp tác xã năm 2012, Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản có liên quan; 10 lớp tập huấn về quản lý vận hành HTX, chính sách pháp luật về HTX, bảo vệ môi trường, quản lý rác thải, các chế độ phúc lợi của người lao động... cho 230 lượt lãnh đạo các HTX môi trường và HTX lồng ghép dịch vụ vệ sinh môi trường trong tỉnh.

b) Chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường.

Tổ chức thành công 36 hội chợ xúc tiến thương mại ngành nông nghiệp, giúp các HTX giới thiệu, tiệu thụ sản phẩm và có khả năng tự định hướng phát triển thị trường mới hiệu quả hơn. Tổ chức cho một số HTX tham gia các hội chợ do Liên minh HTX Việt Nam tổ chức như: năm 2018, tổ chức cho 15 HTX tham gia Hội chợ xúc tiến thương mại và Hội chợ Công thương khu vực đồng bằng Sông Hồng tại Vĩnh Phúc; Năm 2019, UBND tỉnh đã hỗ trợ kinh phí cho Liên minh HTX tỉnh tổ chức cho 07 HTX tham gia Hội chợ xúc tiến thương mại và công nghệ tại thành phố Hồ Chí Minh. Các sản phẩm tham gia hội chợ gồm: mật ong, gạo, rau củ quả, đồ gỗ, phân trùn quế....Tổng kinh phí hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường giai đoạn 2016-2020 là 3.048 triệu đồng.

c) Chính sách ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới.

Tổng kinh phí thực hiện chính sách ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới giai đoạn 2016-2020 ước đạt 2.405 triệu đồng. Việc thực hiện chính sách ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới gặp nhiều khó khăn, chưa hỗ trợ được các HTX tiếp cận được nguồn vốn vay của Quỹ do hồ sơ pháp lý của các HTX chưa đúng theo quy định và tài sản đảm bảo hạn hẹp.

Bên cạnh đó, tỉnh hỗ trợ các HTX thông qua chương trình khuyến nông, khuyến công và triển khai Đề tài khoa học từ nguồn kinh phí của tỉnh về xây dựng mô hình HTX kiểu mới áp dụng công nghệ cao trong sản xuất, chế biến nông sản hình thành chuỗi nâng cao giá trị sản phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Đến hết năm 2020 có 28 HTX nông nghiệp thực hiện ứng dụng một hoặc một số loại công nghệ cao (CNC) trong sản xuất và quản lý HTX như: Công nghệ bảo quản lạnh (12 HTX); công nghệ sản xuất an toàn theo quy trình VietGAP (17 HTX); công nghệ nuôi thâm canh, nuôi siêu thâm canh thủy sản (01 HTX); công nghệ cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất, thu hoạch, chế biến và bảo quản sau thu hoạch (01 HTX); công nghệ sản xuất mạ khay (03 HTX) và công nghệ 4.0 trong quản lý và sản xuất kinh doanh của HTX (01 HTX). Thực hiện hướng dẫn và giúp đỡ 34 HTX nông nghiệp cài đặt phần mềm kế toán cho việc quản lý tài chính được thuận lợi theo quy định.

Tỉnh Vĩnh Phúc cũng đã ban hành Nghị quyết số 89/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 về chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ và phát triển thị trường công nghệ, Nghị quyết số 90/2019/NQ - HĐND ngày 11/12/2019 về hỗ trợ kinh phí thực hiện chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh trong đó có đối tượng là HTX. Tuy nhiên, do Vĩnh Phúc chưa quy hoạch vùng nông nghiệp công nghệ cao nên việc thực hiện phát triển mô hình HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến nay chưa thực hiện được.

d) Chính sách tiếp cận vốn và Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã.

Tổng dư nợ cho vay của 31 Quỹ Tín dụng Nhân dân đến 31/12/2020 đạt khoảng 250 tỷ đồng, tăng 25% so với cuối năm 2019. Dự kiến đến 31/12/2021, tổng dư nợ cho vay của 31 Quỹ Tín dụng Nhân dân ước đạt 3.100 tỷ đồng (chủ yếu là do vay ngắn hạn). Dư nợ cho vay lĩnh vực kinh tế tập thể đạt thấp chủ yếu là do quy mô hoạt động của các HTX nhỏ, vốn điều lệ thấp, cơ sở vật chất nghèo nàn, trình độ quản lý còn nhiều bất cập, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh còn hạn chế; Nhiều đơn vị có nhu cầu vay vốn ngân hàng nhưng không đáp ứng đủ các điều kiện vay vì năng lực tài chính kém, chưa xây dựng được phương thức quản lý và sử dụng vốn; phương án sản xuất kinh doanh thiếu tính khả thi, không hiệu quả, thiếu tài sản bảo đảm, tiềm ẩn rủi ro nợ xấu cao…

Về Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã: Đến nay, Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh đã tiếp nhận 59 hồ sơ đề nghị vay vốn của các HTX và đã giải ngân cho 45 lượt HTX có dự án khả thi với tổng số tiền là 32,52 tỷ đồng. Ước đến 31/12/2021, Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh sẽ hỗ trợ khoảng 79,63 tỷ đồng cho các HTX mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, phát triển thị trường, xây dựng thương hiệu sản phẩm. Nguyên nhân chính dẫn đến các HTX chưa tiếp cận được vốn vay ngân hàng và Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã là do không có tài sản thế chấp. Bên cạnh đó, do hạn mức cho vay của Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã là thấp (hạn mức tối đa 1 tỷ đồng trong 3 năm), thủ tục cho vay vẫn phải làm đầy đủ theo quy định nên một số HTX cũng ngại tiếp cận với nguồn vốn này.

g) Chính sách thành lập mới HTX, Liên hiệp HTX.

Thực hiện Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 và hướng dẫn tại Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày 29/12/2016 của Bộ Tài chính đã tư vấn, giai đoạn 2013-2021, bình quân thành lập mới khoảng 22 HTX/năm, tỉnh đã bố trí 811 triệu đồng để hỗ trợ thành lập mới HTX, trong đó hỗ trợ 33 HTX nông nghiệp thành lập mới theo Luật Hợp tác xã năm 2012, với kinh phí là 583,3 triệu đồng.

i) Chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với HTX nông nghiệp

* Chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.

Việc hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng tại Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định: Kinh phí để thực hiện hỗ trợ HTX do nguồn vốn Trung ương cấp. Tuy nhiên, những năm gần đây tỉnh Vĩnh Phúc là địa phương cân đối được nguồn Ngân sách, do vậy Trung ương không cấp kinh phí để thực hiện hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng cho HTX.

Theo Kế hoạch số 9526/KH-UBND ngày 29/11/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển 15.000 HTX, Liên hiệp HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020”, đã triển khai hỗ trợ 08 kho lạnh bảo quản nông sản cho 08 HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả theo hướng VietGAP, với tổng kinh phí thực hiện là 1.115 triệu đồng.

Ngoài ra, thông qua Dự án QSEAP đã xây dựng hạ tầng cơ sở rau an toàn và 08 nhà sơ chế bảo quản rau cho 08 HTX nông nghiệp sản xuất rau an toàn. Hiện nay, các nhà sơ chế được giao các HTX sử dụng, hoạt động có hiệu quả.

Kết cấu hạ tầng nông thôn được Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh quan tâm hỗ trợ đầu tư, xây dựng đường giao thông nội đồng để phục vụ tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp; kết quả cụ thể:

- Về giao thông nông thôn: Đến nay, toàn tỉnh đã nâng cấp, xây dựng, cứng hóa được 493/493km đường trục huyện (đạt 100%); 1.612/1.612 km đường trục xã (đạt 100%); 2.143/2.490 km đường trục thôn, ngõ xóm (đạt 86%) và đường giao thông nội đồng được 967.2/1.160 km (đạt 83%); 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm xã đã được nhựa, bê tông hóa.

 - Về thủy lợi:

+ Hệ thống công trình thủy lợi của tỉnh có 100% kênh loại I, II và 98% kênh loại III được kiên cố hóa; 380 công trình đầu mối, trạm bơm; 441 hồ đập được đầu tư cải tạo, nâng cấp.

+ Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới, tiêu chủ động đạt trên 96%; tỷ lệ xã có hệ thống thủy lợi đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai đạt 100%.

+ Toàn tỉnh có 105/105 xã đạt tiêu chí nông thôn mới về thủy lợi.

* Chính sách giao đất, cho thuê đất.

- Về giao đất, cho thuê đất:

Đến nay hầu hết các HTX trên địa bàn tỉnh không có trụ sở riêng biệt, đang sử dụng đất trên các khu vực được UBND xã bố trí, sắp xếp hoặc mượn của các đơn vị trong xã. Theo hồ sơ quản lý, đã giao đất cho 09 HTX thuê đất, với tổng diện tích giao là 64.133 m2. Ngoài ra, một số HTX đang sử dụng đất được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định.

- Về cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

Việc đăng ký đất đai, cấp Giấy Chứng nhận cho các HTX được thực hiện như quy định đối với các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Thẩm quyền cấp Giấy Chứng nhận cho HTX thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh. Đến nay, trên địa bản tỉnh đã cấp Giấy Chứng nhận cho 32 HTX với tổng diện tích là 101.832,3 m2. Trong đó: Giấy Chứng nhận cấp cho HTX sử dụng vào mục đích nông nghiệp là 04 HTX, diện tích cấp 8734,2 m2; Giấy Chứng nhận cấp cho HTX sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp là 28 HTX, diện tích cấp 93.098,1m2.

- Để khuyến khích và tạo điều kiện cho nông dân tích tụ ruộng đất, xây dựng trang trại, chuyển đổi cơ cấu cây trồng và các ngành nghề trong nông thôn, phát triển sản xuất hàng hoá,trong thời gian qua Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh đã ban hành nhiều nghị quyết, quyết định, kế hoạch và văn bản chỉ đạo về việc triển khai chuyển đổi, dồn ghép ruộng đất trong nông nghiệp 2.

UBND tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo ở cấp tỉnh, cấp huyện và xã nhằm khuyến khích, hướng dẫn nông dân dồn ghép ruộng đất trên nguyên tắc tự nguyện, đồng thời kết hợp tổ chức quy hoạch lại ruộng đất nhằm sử dụng đất đai có hiệu quả hơn, đưa năng suất lao động lên cao hơn. Hiện nay, công tác chuyển đổi, dồn ghép ruộng đất đã được thực hiện thành công tại 08 xã trên địa bàn huyện Vĩnh Tường với tổng diện tích gần 1.500 ha và đang được mở rộng tại các xã khác trên địa bàn tỉnh.

Nhìn chung, việc thực hiện các quy định này rất chậm và khó khăn do một số HTX chưa chủ động hoàn thiện hồ sơ theo quy định, đồng thời các tổ chức HTX phải chuyển sang hình thức thuê đất và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước. Mặt khác, trong điều kiện quỹ đất của địa phương hạn hẹp, việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai cho các HTX của tỉnh khó khả thi.

- Về miễn giảm tiền thuê đất: Việc miễn giảm tiền thuê đất được thực hiện theo quy định tại Điều 20, Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/4/2014 của Chính phủ. Đến nay, có 11 HTX đã thực hiện nộp hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất với tổng số tiền được miễn giảm là 2.355 triệu đồng.

* Chính sách hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh.

Việc hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh được thực hiện theo các chính sách hiện hành có liên quan của tỉnh thông qua các hộ chăn nuôi, trồng trọt trên địa bàn tỉnh (là thành viên của HTX nông nghiệp). Tổng kinh phí thực hiện hỗ trợ trực tiếp cho các hộ chăn nuôi, trồng trọt đến nay là 244,222 tỷ đồng, trong đó:

- Hỗ trợ tiêu hủy với chăn nuôi gia cầm: Tổng số gia cầm tiêu hủy là 1.801.995 con; Ngân sách Nhà nước hỗ trợ 23,3 tỷ đồng;

- Đối với chăn nuôi trâu, bò, lợn: Tổng số gia súc bị tiêu hủy là: 08 con trâu, bò; 113.705 con lợn và ngân sách Nhà nước hỗ trợ là 211,712 tỷ đồng.

- Đối với thủy sản: Thực hiện hỗ trợ 342.250 con cá giống (Rô phi và chép) cho 13 thành viên; 06 máy tạo Oxy cho 06 thành viên của HTX Phú Đa, xã Phú Đa, huyện Vĩnh Tường.

- Đối với Dịch hại bảo vệ sản xuất cây trồng: Đã mua 45 máy bơm động cơ phun thuốc tự động và điều 119 lượt hỗ trợ phun cho các xã có dịch hại rầy nặng; đồng thời hỗ trợ 1.600 triệu đồng và 7.850 kg thuốc trừ rầy hỗ trợ cho các xã, thị trấn dập dịch.

Ngoài ra, ngân sách tỉnh hỗ trợ 8.610 triệu đồng mua 17.220 kg thuốc diệt chuột góp phần làm giảm thiệt hại kinh tế do chuột gây ra.

k) Chính sách hỗ trợ, ưu đãi khác

* Chính sách hỗ trợ HTX nông nghiệp mua bảo hiểm nông nghiệp: Đây là chính sách nhằm ổn định sản xuất và đời sống của người dân, góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội. Tuy nhiên, thực tế triển khai thực hiện chính sách này trên địa bàn tỉnh còn rất chậm và hạn chế (Hỗ trợ 5.963 hộ chăn nuôi tham gia bảo hiểm nông nghiệp góp phần khắc phục tổn thất do gặp thiên tai, dịch bệnh).

* Chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của HTX

Thực hiện Nghị định số 98/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ, HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 86/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 quy định chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Kết quả hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như sau:

- Hỗ trợ chứng nhận áp dụng quy trình VietGAP cho 20 HTX nông nghiệp sản xuất rau, quả và chăn nuôi lợn với kinh phí hỗ trợ là 560 triệu đồng;

- Hỗ trợ liên kết cho 02 HTX nông nghiệp với kinh phí dự kiến là 457,8 triệu đồng;

- Hình thành và duy trì 03 mô hình chuỗi liên kết sản xuất cung cấp thịt lợn, trứng gà và thịt gà ATTP gồm: 05 cơ sở chăn nuôi lợn, 03 cơ sở chăn nuôi gà đẻ trứng (trong đó có 01 HTX tham gia), 03 cơ sở chăn nuôi gà thịt áp dụng quy trình chăn nuôi tốt (VietGAP), 02 cơ sở giết mổ đảm bảo ATTP và 02 của hàng bán thực phẩm bảo đảm ATTP;

- Hình thành 15 chuỗi sản xuất, tiêu thụ rau an toàn cho các HTX nông nghiệp đã có chứng nhận VietGAP.

Việc hỗ trợ xây dựng các chuỗi liên kết đảm bảo an toàn thực phẩm; mô hình sản xuất rau an toàn; xây dựng, ban hành và cấp Giấy chứng nhận VietGAP đã góp phần xây dựng niềm tin giữa đơn vị sản xuất, cung ứng sản phẩm và đơn vị thu mua, bao tiêu sản phẩm từ đó thúc đẩy thực hiện quá trình hợp tác liên kết bền vững, lâu dài. Tuy nhiên, chính sách này diễn ra vẫn còn chậm, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn. Năng lực của các HTX còn hạn chế, trong khi kinh phí hỗ trợ chính sách này giao cho các địa phương tự cân đối ngân sách triển khai thực hiện, ngân sách Trung ương chỉ hỗ trợ một phần nên việc cân đối nguồn ngân sách địa phương để thực hiện hỗ trợ rất khó khăn

* Chính sách Hỗ trợ thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở HTX nông nghiệp

Theo Quyết định số 1231/QĐ-BNN-KTHT ngày 09/4/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành Kế hoạch số 9228/KH-UBND ngày 21/11/2018 về triển khai thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Kết quả, đã tổ chức tuyển chọn được 03 cán bộ trẻ về làm việc tại 03 HTX. Chính sách hỗ trợ cán bộ trẻ về làm việc tại các HTX nông nghiệp đã dừng thực hiện từ tháng 01/2020 do các HTX nông nghiệp không đáp ứng được thu nhập cho cán bộ trẻ khi về làm việc ở HTX.

* Bên cạnh các chính sách hỗ trợ, việc tuyên truyền phát triển HTX giai đoạn 2018 - 2020 được triển khai tuy nhiên hình thức chưa đa dạng chưa có sự vào cuộc của Báo chí, Đài Phát thanh và Truyền hình là một trong những kênh truyền thông có hiệu quả cao.

Bảng 2. Kết quả thực hiện chính sách tuyên truyền về phát triển HTX nông nghiệp giai đoạn 2018 - 2020

TT

Nội dung

Số lượng (cuộc, chuyên đề, quyển, tờ…)

Số người tham gia (lượt người)

Tổng số kinh phí thực hiện (triệu đồng)

Trong đó

Ngân sách trung ương (triệu đồng)

Ngân sách địa phương (triệu đồng)

Nguồn khác (triệu đồng)

1

Hội nghị, hội thảo

31

2.708

448,507

 

448,507

 

2

Báo, đài phát thanh, truyền hình

-

-

-

-

-

-

3

Pano, băng rôn, áp phích

-

-

-

-

-

-

4

Sách, bản tin

9.870

 

600

 

600

 

5

Tờ rơi…

5.000

 

49,5

 

49,5

 

Nguồn: Chi Cục Phát triển nông thôn tỉnh

III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HTX

1. Những mặt đạt được

- Về phát triển kinh tế: Kinh tế tập thể, hợp tác xã là khu vực có vai trò trong việc giải quyết việc làm, đảm bảo đời sống cho người lao động nông thôn, tạo sự ổn định về chính trị - xã hội. Giá trị tăng thêm khu vực Kinh tế tập thể đã tăng từ 1.982 tỷ đồng năm 2010 lên 3.985 tỷ đồng năm 2020, tuy nhiên tỷ trọng đóng góp của giá trị tăng thêm thành phần Kinh tế tập thể trong GRDP của tỉnh có xu hướng giảm dần trong giai đoạn 2016-2020. Đây là xu hướng chung của cả nước do khu vực kinh tế tư nhân (Khu vực FDI) những năm qua có nhiều phát triển tăng tỷ trọng đóng góp trong GRDP của tỉnh dẫn đến mặc dù quy mô vốn (giá hiện hành và so sánh) của khu vực Kinh tế tập thể tăng nhưng tỷ trọng đóng góp trong GRDP của tỉnh lại giảm dần. Các HTX đều phải hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012, số HTX hoạt động không theo luật hoặc hoạt động cầm chừng sẽ bị giải thể hoặc chuyển sang hình thức khác.

Bảng 3: Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành của kinh tế tập thể đóng góp cho nền kinh tế của tỉnh

 

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Sơ bộ năm 2020

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (giá hiện hành)

86.267

95.334

107.625

118.341

123.575

Trong đó:

Giá trị tăng thêm khu vực kinh tế tập thể (Tỷ đồng)

3.043

3.202

3.543

3.629

3.985

Tỷ trọng đóng góp của GTTT thành phần kinh tế tập thể trong GRDP (%)

3,53

3,36

3,29

3,07

3,22

(Nguồn số liệu: Niên giám thống kê)

- Về chính trị, văn hóa, xã hội: Hoạt động của các HTX đã từng bước phục vụ được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, bước đầu gắn kết và lồng ghép được với quá trình triển khai thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, góp phần xây dựng nông thôn mới, thực hiện an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương.

2. Tồn tại, hạn chế

2.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước và cơ quan có liên quan

- Công tác tuyên truyền, phổ biến về chủ trương, chính sách, các văn bản pháp luật của Đảng và Nhà nước về kinh tế tập thể, giới thiệu những điển hình tiên tiến, làm ăn có hiệu quả còn hạn chế, nội dung chưa phong phú, chưa thu hút được sự quan tâm của hợp tác xã. Nhận thức và quan điểm phát triển về Kinh tế tập thể, HTX của một bộ phận cán bộ quản lý và phần lớn thành viên HTX còn chưa đầy đủ, vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước.

- Việc triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể còn chậm và gặp nhiều khó khăn; Một số cơ chế, chính sách và khuôn khổ pháp lý về hỗ trợ phát triển kinh tế khu vực kinh tế tập thể, HTX thiếu đồng bộ, chưa sát với thực tế của HTX, chưa hướng dẫn cụ thể về cơ chế, tỷ lệ và nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ cho các địa phương nên rất khó triển khai thực hiện.

- Công tác quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể còn có nhiều bất cập: Cán bộ quản lý, theo dõi về HTX ở các ngành, huyện thị còn thiếu, chủ yếu kiêm nhiệm, việc tổ chức chỉ đạo khắc phục những yếu kém của kinh tế tập thể chưa tập trung, chưa tạo được chuyển biến căn bản theo yêu cầu của Nghị quyết. Hoạt động hỗ trợ cho các HTX phát triển sản xuất, kinh doanh còn ít. Sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội, hội quần chúng trong phát triển kinh tế tập thể, HTX còn thiếu chặt chẽ, chưa hiệu quả.

- Sự chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương đối với Kinh tế tập thể, HTX còn hạn chế, chưa được quan tâm đúng mức về vai trò của Kinh tế tập thể và nòng cốt là HTX trong phát triển kinh tế - xã hội. Liên minh HTX tỉnh chưa phát huy tốt vị trí, vai trò là tổ chức đại diện của HTX; Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân chưa phát huy tốt vai trò giám sát, phản biện, vận động thành viên tham gia tổ chức Kinh tế tập thể, HTX.

- Chưa xử lý dứt điểm việc giải thể các HTX yếu kém, ngừng hoạt; chuyển đổi, tổ chức lại hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012. Việc đăng ký và chuyển đổi dữ liệu về Kinh tế tập thể, HTX lên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã còn lúng túng, chưa thực hiện xong theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Đóng góp của kinh tế tập thể vào GDP của tỉnh còn thấp, sản phẩm HTX mang thương hiệu của tỉnh còn ít và chưa tạo dựng được uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường.

- Ngoài chính sách về tiếp cận vốn Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã đến nay Vĩnh Phúc đã thực hiện bố trí được trên 85 tỷ đồng (là một trong các Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã lớn nhất trên cả nước) thì các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước cho hợp tác xã hiệu quả chưa cao.

2.2. Đối với HTX, thành viên HTX

- Một bộ phận cán bộ quản lý và phần lớn thành viên HTX chưa nhận thức đầy đủ về quan điểm phát triển về Kinh tế tập thể, HTX, vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước.

- Một số HTX chưa thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ cho các thành viên HTX: chưa đáp ứng 100% nhu cầu sản phẩm dịch vụ của thành viên; có một số HTX mang danh là HTX nhưng hoạt động như doanh nghiệp do đó thành viên bị hạn chế quyền tham gia, biểu quyết các hoạt động của HTX; việc đào tạo bồi dưỡng, cung cấp thông tin cho thành viên, tiền lương, bảo hiểm, phúc lợi cho người lao động…chưa được quan tâm.

- Xuất phát điểm của các hợp tác xã thấp, năng lực nội tại yếu, cơ sở vật chất nghèo nàn, trình độ công nghệ lạc hậu, sản xuất thủ công là chủ yếu nên khó đáp ứng được nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường; khó tiếp cận được với các nguồn vốn tín dụng; Chất lượng nguồn nhân lực của kinh tế tập thể, hợp tác xã nhìn chung còn thấp; Tư duy phát triển sản xuất kinh doanh chưa theo kịp với sự phát triển của cơ chế thị trường, thiếu tính nhạy bén và năng động trong tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh dịch vụ; Thành viên hợp tác xã là có tuổi đời cao, không được đào tạo bài bản… Đây là nguyên nhân chính cản trở sự phát triển của hợp tác xã.

- Số lượng thành viên HTX ngày càng giảm, quy mô đa phần còn nhỏ, phát triển không đồng đều giữa các khu vực kinh tế nông nghiệp và phi nông nghiệp, tính hợp tác của HTX còn yếu. Số HTX chuyên ngành thành lập mới còn hạn chế, chưa có nhiều thành viên tham gia. Nhiều HTX mới thành lập có nội dung về tổ chức và hoạt động theo kiểu doanh nghiệp, nhưng lại được đăng ký theo mô hình HTX, hoạt động không đúng quy định của Luật Hợp tác xã. Doanh thu, lợi nhuận bình quân của HTX còn rất thấp so với tiềm năng và so với doanh nghiệp. Sự liên kết, hợp tác giữa các thành viên trong các HTX còn lỏng lẻo, thiếu động lực, lòng tin của thành viên thấp dẫn tới chưa tạo nên các HTX mạnh về nội lực và gặp khó trong phát triển các quan hệ kinh tế với các loại hình tổ chức kinh tế khác để tham gia thị trường, cùng hưởng lợi và cùng phát triển với các loại hình công ty trong lĩnh vực mà HTX hoạt động.

- Hiệu quả hoạt động của nhiều HTX chưa cao, hầu hết các HTX mới chỉ thực hiện được một số dịch vụ đầu vào của sản xuất. Số HTX tổ chức tiêu thụ sản phẩm cho thành viên chưa nhiều. Các HTX chưa chú trọng xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm. Việc ứng dụng khoa học công nghệ vào quản lý, sản xuất còn hạn chế; sức cạnh tranh của một số sản phẩm trên thị trường chưa cao. Việc liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế khác chưa chặt chẽ, thiếu tính ổn định, nhất là trong tiêu thụ sản phẩm; giá trị HTX mang lại cho thành viên chưa nhiều.

3. Nguyên nhân

3.1. Về pháp luật, cơ chế, chính sách

Cơ chế, chính sách của Nhà nước về hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể chưa phù hợp với điều kiện thực tiễn tại các địa phương nên hiệu quả thấp; Việc hướng dẫn thực hiện còn chậm và thiếu đồng bộ nên khó thực hiện. Kinh phí hỗ trợ phát triển HTX hàng năm còn hạn hẹp, chưa đáp ứng nhu cầu, số lượng và tỷ lệ các HTX tiếp cận được các chính sách rất thấp; Việc thể chế hóa và hướng dẫn thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể còn chậm và chưa đồng bộ.

3.2. Về tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách

Công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Hợp tác xã và các văn bản về kinh tế tập thể, HTX ở một số nơi chưa thường xuyên. Nhận thức của một số cấp ủy, chính quyền, địa phương và một bộ phận nhân dân về tầm quan trọng, vai trò và vị trí của kinh tế hợp tác trong phát triển nông nghiệp, nông thôn; phát triển kinh tế xã hội chưa đầy đủ. Công tác lãnh đạo, tổ chức chỉ đạo thực hiện các Nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước, của các cấp uỷ đảng, chính quyền các địa phương thiếu kiên quyết, chưa kịp thời và còn nhiều hạn chế. Sự phân công nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với HTX chưa thật sự rõ ràng và vẫn còn chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các cấp, các ngành.

3.3. Về bản thân HTX:

- Do lịch sử để lại như năng lực quản lý, điều hành của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc HTX còn hạn chế. Phần lớn cán bộ quản lý HTX có tuổi cao, trình độ qua đào tạo thấp, thiếu năng động và nhạy bén trong cơ chế thị trường dẫn đến không tiếp cận được khoa học kỹ thuật, kỹ năng quản lý và xu hướng phát triển của kinh tế thị trường; Cơ sở vật chất và vốn hoạt động của HTX còn nhiều khó khăn, quy mô hoạt động của nhiều HTX còn nhỏ.

- Bản thân các HTX thiếu chủ động, chưa cố gắng nỗ lực vươn lên, việc huy động nguồn lực nội tại yếu, chậm thích ứng với cơ chế thị trường. HTX từ mô hình cũ chuyển sang HTX kiểu mới, hoạt động còn lúng túng.

- Các HTX hoạt động sản xuất, kinh doanh còn mang tính thời vụ, ngắn hạn, không có kế hoạch dài hạn, phương án sản xuất, kinh doanh hàng năm, tỉ lệ áp dụng công nghệ kỹ thuật cao vào sản xuất, kinh doanh còn thấp.

- Nhiều HTX đã ngừng hoạt động nhưng chưa giải thể được do vướng mắc về xử lý tài sản, không có kinh phí để tổ chức đại hội thành viên và làm các thủ tục tuyên bố giải thể; không có người đại diện, mất dấu và Giấy CNĐKKD….

3.4. Về thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể, HTX.

- Hệ thống quản lý Nhà nước đối với HTX chậm được củng cố, việc theo dõi chỉ đạo HTX đối với ngành và lĩnh vực quản lý còn bất cập, cán bộ chuyên trách theo dõi HTX chủ yếu là kiêm nhiệm, số lượng và chất lượng còn thiếu, năng lực còn hạn chế; Công tác chỉ đạo và hướng dẫn của các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện chưa thường xuyên; Sự phối hợp hỗ trợ của các cấp, các ngành, đoàn thể xã hội... chưa tác động mạnh đến HTX.

- Công tác phối hợp giữa các Sở, ngành, MTTQ, các đoàn thể ở tỉnh và giữa các phòng chuyên môn ở cấp huyện thực hiện chưa chặt chẽ; Các cấp, ngành từ tỉnh đến huyện và xã thực hiện chưa tốt công tác thanh, kiểm tra việc thực hiện pháp luật và chế độ quản lý của Nhà nước đối với kinh tế tập thể, HTX, chưa tiến hành xử lý các vi phạm pháp luật đối với HTX.

- Công tác xây dựng, đánh giá và nhân rộng mô hình HTX điển hình, kiểu mới hoạt động có hiệu quả theo Luật Hợp tác xã còn hạn chế..

- Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho HTX của một số cấp uỷ đảng, chính quyền chưa được thường xuyên; một số địa phương thực hiện chưa tốt quy định của Luật Hợp tác xã về tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của HTX cũng là một trong những khó khăn cho hoạt động của HTX.

4. Bài học kinh nghiệm

Một là: Trong quá trình triển khai phát triển kinh tế tập thể cần có sự nghiên cứu và quán triệt sâu sắc về nhận thức đúng, đầy đủ chủ trương đường lối, chế độ chính sách pháp luật về kinh tế tập thể để thống nhất triển khai thực hiện.

Hai là: Phát huy vai trò của cấp uỷ đảng, chính quyền, tập trung chỉ đạo thống nhất các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước để hỗ trợ kinh tế tập thể đổi mới và phát triển. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cần có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện, thường xuyên kiểm tra, giám sát, hướng dẫn hoạt động phát triển và nâng cao hiệu quả của kinh tế tập thể. Thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về HTX; có sự phối hợp chặt chẽ và phân công rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ giữa các Sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh và các phòng ban ở cấp huyện trong việc chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của THT, HTX, Liên hiệp HTX.

Ba là: Xây dựng, đánh giá và tổng kết mô hình kinh tế tập thể, HTX điển hình tiên tiến để tuyên truyền và nhân rộng; phát động phong trào thi đua và tổ chức biểu dương những tổ chức và cá nhân có nhiều thành tích trong quá trình đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, HTX.

Bốn là: Tăng cường công tác tuyên truyền sâu rộng trong các cấp uỷ đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên và nhân dân về bản chất, vai trò lợi ích của kinh tế tập thể, HTX và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với việc đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả của kinh tế tập thể.

Năm là: Thực hiện xong việc chuyển đổi HTX và tổ chức hoạt động theo Luật Hợp tác xã; phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và quyền làm chủ của thành viên HTX, làm rõ bản chất của HTX và khơi dậy sức mạnh nội lực của từng tổ chức kinh tế tập thể.

Sáu là: Gắn việc kinh doanh, dịch vụ của HTX với các hoạt động công ích, cộng đồng, nâng cao uy tín của HTX đối với thành viên và dân cư nông thôn, đổi mới, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và thực hiện tốt những chương trình dự án, đồng thời huy động sức dân để đầu tư phát triển kinh tế HTX.

Bảy là: Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý, tổ chức các hoạt động sản xuất, kinh doanh và có cơ chế chính sách phù hợp đối với đội ngũ cán bộ HTX để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Các HTX phải mở rộng ngành nghề kinh doanh, tích cực liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế khác để chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, tìm kiếm thị trường, huy động vốn để khai thác các tiềm năng sẵn có tại địa phương. Phấn đấu vươn lên từ nội lực của mình, chủ động thích nghi với cơ chế thị trường, đổi mới về phương pháp quản lý để tổ chức lại hoạt động dịch vụ, hoạt động sản xuất - kinh doanh gắn liền với lợi ích của các xã viên, cả lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội.

Phần thứ 2

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HTX TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

I. Bối cảnh tự nhiên và yêu cầu đặt ra đối với việc phát triển kinh tế tập thể, HTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025

Vĩnh Phúc thuộc Vùng đồng bằng sông Hồng, Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ và Vùng Thủ đô; Vĩnh Phúc nằm trong vùng chuyển tiếp giữa vùng gò đồi trung du với vùng đồng bằng Châu thổ Sông Hồng. Bởi vậy, địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và chia làm 3 vùng sinh thái: đồng bằng, trung du và vùng núi do đó ảnh hưởng rõ rệt của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm.

Hiện nay, Vĩnh Phúc là một tỉnh phát triển mạnh về công nghiệp, cơ cấu GRDP ước đến hết năm 2021: công nghiệp, xây dựng chiếm tỷ trọng lớn 46,48%; dịch vụ chiếm 21,98%; nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 6,44% và thuế, trợ cấp sản phẩm là 25,09%3; với 09 khu công nghiệp đã được thành lập và 18 cụm công nghiệp đã thu hút nhiều doanh nghiệp, nhà đầu tư đến đầu tư kinh doanh, giải quyết việc làm cho hàng trăm nghìn lao động trên địa bàn tỉnh và các khu vực xung quanh. Sau 24 năm tái lập, tỉnh Vĩnh Phúc ngày càng phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 6,86% cao hơn bình quân giai đoạn trước và cao hơn cả nước4. Trong khi đó tỷ trọng đóng góp của thành phần kinh tế tập thể trong cơ cấu GRDP của tỉnh đến hết năm 2020 và ước đến hết 2021 chỉ đạt khoảng 3,22%.

Mặt khác, hiện nay dư địa và không gian cho phát triển không còn nhiều (đặc biệt là đất đai, tài nguyên) do sự phát triển của các khu, cụm công nghiệp; sự phát triển của hệ thống kết cấu hạ tầng (giao thông, nhà ở, vườn hoa, công viên...). Khu vực kinh tế tập thể mà nòng cốt là hợp tác xã thực trạng chủ yếu có quy mô nhỏ, siêu nhỏ, năng lực cạnh tranh, trình độ quản lý thấp, khả năng tiếp cận các nguồn lực hạn chế, không đủ năng lực vận hành trong cơ chế thị trường. Thể chế, chính sách không có quy định riêng cho hợp tác xã do khi triển khai các cơ chế, chính sách trong Luật Hợp tác xã vẫn bị ràng buộc bởi các luật có liên quan như: Luật Đất đai, Luật Đầu tư; Luật Doanh nghiệp; Luật Ngân sách Nhà nước; Luật Đầu tư công; Luật Xây dựng....Do vậy, khả năng tìm kiếm xu hướng phát triển cho HTX trong giai đoạn tới là rất khó khăn (nhất là về đất đai) theo đó chỉ có các HTX hoạt động có hiệu quả theo Luật Hợp tác xã năm 20125 mới có thể tồn tại và phát triển trước sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường; Một số loại hình hợp tác xã sẽ giảm dần như: (i) HTX nông nghiệp giảm dần do bị thu hẹp diện tích đất đai và không có nhiều thành viên tham gia vì đã đi làm tại các doanh nghiệp, khu, cụm công nghiệp có mức thu nhập cao hơn; (ii) HTX điện giảm dần do hiện nay việc quản lý lưới điện được giao cho ngành điện theo dõi, quản lý; (ii) HTX môi trường cũng sẽ giảm dần do phải thực hiện đấu thầu trong dịch vụ thu gom rác, các HTX năng lực kém sẽ không đủ khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp, nhà đầu tư, hộ kinh doanh.

Từ bối cảnh trên có thể thấy việc phát triển hợp tác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc khác với các địa phương khác trên cả nước; khu vực kinh tế tư nhân sẽ phát triển mạnh mẽ, vượt bậc hơn khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã; khu vực kinh tế tập thể mà nòng cốt là các Hợp tác xã sẽ ngày càng bị thu hẹp lại do xu hướng phát triển của tỉnh là công nghiệp và dịch vụ. Yêu cầu đặt ra trong thời gian tới để phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc là:

- Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chất lượng, an toàn, đặc biệt là sản phẩm nông nghiệp, thực phẩm là rất lớn, đòi hỏi các hợp tác xã cần có sự liên doanh, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đảm bảo chất lượng, an toàn theo tiêu chuẩn.

- Xu thế phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tập trung đòi hỏi phải đẩy mạnh thực hiện liên kết ngang giữa những người sản xuất và liên kết dọc theo chuỗi giá trị sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm xuất khẩu. Việc lựa chọn mô hình hợp tác, liên kết trong hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là rất cần thiết, các mô hình liên kết cần phát triển theo chiều sâu, Đảm bảo chất lượng, hiệu quả, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

- Xu hướng hợp tác, liên kết để ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ để tăng năng suất, giá trị sản phẩm và sản xuất hàng hóa với quy mô lớn, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.

- Phát triển các hợp tác xã trong lĩnh vực tín dụng; lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và các lĩnh vực phi nông nghiệp (như: môi trường, thương mại dịch vụ, kinh doanh tổng hợp....) hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã và có hiệu quả.

II. Quan điểm, mục tiêu của đề án

1. Quan điểm:

- Phát triển kinh tế tập thể, HTX với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng, mà nòng cốt là HTX; Vai trò của kinh tế tập thể, HTX kiểu mới vẫn là xu hướng lựa chọn phát triển, đặc biệt là đối với cư dân nông nghiệp, nông thôn; là phương tiện để cư dân nông nghiệp, nông thôn thoát nghèo và vươn lên làm giàu. Là giải pháp quan trọng để khắc phục các tồn tại, hạn chế yếu kém của kinh tế tập thể góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương và đất nước.

- Khuyến khích phát triển kinh tế tập thể, HTX nhanh và bền vững với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng và hoạt động có hiệu quả; xuất phát từ nhu cầu của người dân, tổ chức tham gia, phù hợp với điều kiện, đặc điểm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và của cả nước.

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền các cấp nhằm nâng cao vai trò quản lý Nhà nước trong việc đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, HTX. Phát huy vai trò Liên minh HTX tỉnh, MTTQ và các tổ chức đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, trong việc tuyên truyền vận động quần chúng tham gia phát triển kinh tế tập thể, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở.

- Nhà nước tạo môi trường và chế chính sách hỗ trợ để các HTX, THT phát triển. Các tổ chức kinh tế tập thể, HTX chủ động huy động mọi nguồn lực và hỗ trợ của Nhà nước, đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến vào sản xuất; đổi mới tổ chức quản lý theo hướng chuyển mạnh hoạt động sang hạch toán kinh doanh với hai mục tiêu đem lại lợi ích cho thành viên, thúc đẩy kinh tế hộ phát triển và không ngừng tích luỹ cho kinh tế tập thể.

2. Mục tiêu của Đề án

a. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục củng cố, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể trên địa tỉnh trên địa tỉnh nhằm hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho thành viên hợp tác xã, xây dựng nông thôn mới và bảm đảm an sinh xã hội; tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò của kinh tế tập thể, hợp tác xã trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Thu hút ngày càng nhiều thành viên tham gia, mở rộng quy mô hoạt động và huy động ngày càng nhiều các tổ chức, doanh nghiệp tham gia hoặc liên kết với hợp tác xã. Tăng cường hoạt động hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã nhằm nâng cao năng lực sản xuất, sức cạnh tranh và khả năng thích nghi trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cách mạng công nghiệp lần thứ tư và biến đổi khí hậu.

b. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

+ Đến năm 20256, trên địa bàn tỉnh có khoảng 548 HTX với ít nhất khoảng 201.797 thành viên (Thành lập mới bình quân 20 HTX/năm); khoảng 1-2 Liên hiệp HTX với khoảng 07 HTX thành viên và khoảng 05 tổ hợp tác với khoảng 95 thành viên.

+ Số hợp tác xã hoạt động đạt loại tốt, khá chiếm từ 60% trên tổng số HTX. Tỷ lệ cán bộ quản lý HTX tốt nghiệp cao đẳng, đại học đạt ít nhất 24%;

+ Khoảng 15% HTX nông nghiệp liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị; chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực và OCOP của tỉnh.

+ Tỷ lệ HTX ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số đạt 8,5%.

+ Doanh thu và lãi của HTX tăng bình quân từ 5-6%/năm.

+ Thu nhập từ HTX bình quân của người lao động phấn đấu năm 2025 đạt mức 80-85 triệu đồng.

- Xử lý dứt điểm các HTX đã ngừng hoạt động và các HTX chưa chuyển đổi, tổ chức lại theo Luật Hợp tác xã năm 2012.

III. Định hướng phát triển kinh tế tập thể, HTX tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021 - 2025

1. Định hướng chung

Phát triển kinh tế tập thể, HTX với nhiều hình thức đa dạng, trong đó ưu tiên xây dựng các mô hình gắn với chuỗi giá trị; tăng cường liên kết hợp tác với các thành phần kinh tế khác; khuyến khích phát triển mới các tổ chức kinh tế tập thể đa dạng về quy mô và lĩnh vực hoạt động; hỗ trợ phát triển các mô hình HTX hoạt động có hiệu quả, trở thành kiểu mẫu để nhân rộng và thu hút người dân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia hoặc liên kết với HTX; tiếp tục hoàn thiện thể chế, xây dựng môi trường hoạt động, sản xuất kinh doanh lành mạnh, bảo đảm lợi ích hợp pháp của các thành viên.

2. Định hướng theo ngành, lĩnh vực chủ yếu

a) Trong lĩnh vực tín dụng: Đây là loại hình HTX phát triển và hoạt động hiệu quả nhất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong 20 năm qua, trong thời gian tới cần phát triển loại hình HTX này theo định hướng sau:

- Phát triển hệ thống quỹ tín dụng nhân dân theo đúng mục tiêu, tôn chỉ của loại hình tổ chức tín dụng là HTX theo quy định của pháp luật; có cơ cấu tổ chức, đủ năng lực tài chính, năng lực quản trị, điều hành, kiểm soát, bảo đảm hoạt động an toàn, hiệu quả, ổn định và bền vững.

- Thực hiện tính liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn, bảo đảm an toàn hệ thống các Quỹ Tín dụng Nhân dân, hỗ trợ thúc đẩy phát triển các loại hình kinh tế tập thể là HTX khác trên địa bàn tỉnh.

b) Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.

- Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế tập thể, HTX nông nghiệp trong cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Phát triển các mô hình HTX nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp gắn liền với các sản phẩm ngành nghề nông thôn và sản phẩm chủ lực của tỉnh và Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).

- Nâng cao năng lực quản lý, điều hành hoạt động của HTX nông nghiệp, nhất là các chức danh: Giám đốc, thành viên Hội đồng quản trị. Định kỳ bồi dưỡng, nâng cao kiến thức chuyên ngành cho thành viên HTX; có cơ chế, chính sách khuyến khích lao động trẻ, sinh viên tốt nghiệp các trường cao đẳng, đại học tham gia khởi nghiệp từ HTX nông nghiệp; hỗ trợ đưa lao động trẻ về làm việc tại các tổ chức kinh tế tập thể.

- Vận động thành lập mới HTX nông nghiệp ở các địa bàn, lĩnh vực nông nghiệp mà các sản phẩm chủ lực còn ít hoặc chưa có HTX; phát triển quy mô thành viên trong các HTX, bảo đảm các địa bàn sản xuất nông nghiệp đều có hộ nông dân tham gia HTX.

- Đẩy mạnh cơ giới hóa đồng bộ, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất; khuyến khích HTX nông nghiệp tập trung đất đai, cơ sở hạ tầng, xây dựng, hình thành các vùng sản xuất quy mô lớn; hình thành chuỗi giá trị khép kín từ sơ chế, chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho thành viên.

c) Trong lĩnh vực phi nông nghiệp

- Lĩnh vực môi trường: Khuyến khích phát triển HTX môi trường quy mô lớn theo hướng đa dạng (có HTX chuyên thu gom, HTX chuyên vận chuyển, HTX nước sạch, HTX dịch vụ tang lễ, HTX chuyên tái chế nguyên liệu từ rác thải...) gắn với cộng đồng dân cư, nhất là vùng nông thôn. Có chính sách ưu tiên giao nhiệm vụ thu gom rác thải tại khu vực nông thôn cho các HTX môi trường.

- Lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Tiếp tục củng cố và mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động của các HTX hiện có; Phát triển các mô hình HTX gắn với các chương trình khuyến công, chương trình xúc tiến thương mại, chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại các làng nghề và tại các cụm công nghiệp. Chú trọng phát triển các HTX tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn, tập trung vào phát triển các ngành nghề truyền thống, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản xuất cơ khí phục vụ nông nghiệp, bảo quản chế biến nông sản, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.

- Lĩnh vực thương mại - dịch vụ: Xây dựng mô hình HTX thương mại trở thành cầu nối cung ứng hàng hóa, dịch vụ của HTX và thành viên với hệ thống các siêu thị, trung tâm phân phối. Phát triển các HTX theo hướng kinh doanh tổng hợp (mua bán hàng hóa, gia công chế biến, cung ứng dịch vụ), khuyến khích các HTX tham gia vào hệ thống phân phối hoặc chuỗi kinh doanh nhằm liên kết để nâng cao khả năng cạnh tranh. Khuyến khích các HTX kinh doanh điện năng đổi mới, nâng cao hiệu quả và mở rộng phạm vi hoạt động, từ bán lẻ điện sinh hoạt nông thôn tới cung cấp dịch vụ điện năng phục vụ sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở địa phương.

- Lĩnh vực xây dựng: Củng cố hoạt động của các HTX hiện có, phát triển số lượng, nâng cao chất lượng các HTX trong lĩnh vực này nhằm cung cấp dịch vụ cho thành viên. Xây dựng và phát triển mô hình HTX áp dụng công nghệ chế tạo sẵn quy mô lớn theo hướng đa ngành nghề kết hợp xây dựng, khai thác, sản xuất, cung cấp vật liệu xây dựng, thi công xây lắp, quản lý tòa nhà.

- Lĩnh vực giao thông vận tải: Phát triển số lượng, nâng cao chất lượng các HTX theo hướng HTX tập trung chuyên kinh doanh vận tải, tách bạch với HTX dịch vụ hỗ trợ để xây dựng tính chuyên nghiệp và quy mô trong tổ chức quản lý, điều hành hoạt động vận tải; khuyến khích HTX, Liên hiệp HTX tham gia phát triển vận tải hành khách bằng xe chạy điện hướng tới hình ảnh thân thiện môi trường.

d) Trong các lĩnh vực khác

- Tiếp tục thành lập và phát triển các tổ hợp tác, HTX, Liên hiệp HTX để cung cấp các dịch vụ phục vụ đời sống cho người dân như: y tế, chăm sóc sức khỏe; giáo dục; du lịch;…

- Phát triển HTX tiêu dùng nhằm hỗ trợ lẫn nhau, hướng tới dịch vụ mua chung, bán chung, tận dụng những lợi thế của công nghệ thông tin để tối đa hóa lợi ích thành viên; giảm chi phí quản lý, dễ dàng thu hút thành viên tham gia, mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động của HTX.

IV. Một số nhiệm vụ chủ yếu phát triển kinh tế tập thể tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021 - 2025

Để hoàn thành các mục tiêu đề ra, trong những năm tới cần tập trung thực hiện một số nhiệm vụ sau:

1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức

- Thông qua các phương tiện thông tin truyền thông như: Báo Vĩnh Phúc, Đài PTTH tỉnh, Trang Thông tin điện tử của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh HTX tỉnh, Bản tin Sản xuất và Thị trường, Đài Truyền thanh cấp huyện, Đài Truyền thanh cấp xã,... tăng cường các hoạt động tuyên truyền, phổ biến: về Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương; về vị trí, vai trò, bản chất, tầm quan trọng của kinh tế tập thể, HTX trong điều kiện mới (đặc biệt vài trò của HTX trong cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới) nhằm thúc đẩy kinh tế tập thể, HTX phát triển; giới thiệu, phổ biến các loại hình HTX kiểu mới hoạt động có hiệu quả, các liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp với HTX, với hộ nông dân thông qua hợp đồng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.

- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và Báo Vĩnh Phúc thường xuyên và định kỳ hằng tháng có các chuyên đề, chuyên mục nhằm thực hiện công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về kinh tế tập thể, HTX; có các phóng sự, bài viết về các điển hình tiên tiến trong việc xây dựng và phát triển kinh tế tập thể và HTX (định kỳ mỗi quý phải có 01 phóng sự hoặc 01 chuyên đề hoặc 01chuyên mục về kinh tế tập thể, HTX);

- Xây dựng tờ rơi, bộ tài liệu Hỏi đáp về Luật Hợp tác xã và các văn bản hướng dẫn thi hành cấp phát miễn phí cho các HTX, cán bộ quản lý Nhà nước về kinh tế hợp tác.

- Xây dựng, vận hành và duy trì trang tin điện tử (Website) về kinh tế tập thể, HTX giai đoạn 2021-2025 trong đó có: Thông tin về thị trường; khoa học công nghệ; trao đổi tư vấn pháp luật và chính sách; quan hệ thông tin với các tỉnh trong cả nước về kinh tế tập thể, HTX; kết nối với các trang tin về đăng ký HTX, đào tạo trực tuyến, sàn giao dịch điện tử.

- Tổ chức các đoàn học tập kinh nghiệm xây dựng các mô hình kinh tế hợp tác, liên kết sản xuất nông nghiệp có hiệu quả ở các địa phương khác nhằm học tập, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong tổ chức, điều hành, phát triển các tổ chức kinh tế hợp tác và liên kết sản xuất.

- Thực hiện việc tôn vinh, khen thưởng các điển hình tiên tiến, các mô hình kinh tế tập thể, HTX hoạt động hiệu quả.

- Xây dựng các mô hình HTX kiểu mẫu nhằm tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tạo sức hút của người dân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia, liên kết với HTX và làm cơ sở để nhân rộng.

2. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước đối với HTX:

- Rà soát, giải quyết dứt điểm những vấn đề tồn đọng, củng cố hoặc giải thể những HTX hoạt động không hiệu quả; hướng dẫn các HTX xây dựng kế hoạch, phương án sản xuất kinh doanh phù hợp.

- Rà soát, củng cố tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể có văn bản phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan (như: Sở kế hoạch và Đầu tư; Liên minh HTX tỉnh; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện và các Sở, ngành có liên quan khác). Bố trí đủ cán bộ, công chức chuyên trách cho các cơ quan đơn vị thực hiện quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể, đảm bảo cấp huyện, xã có 01 cán bộ lãnh đạo phụ trách và có cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm lĩnh vực kinh tế tập thể.

- Kiện toàn, củng cố vai trò của Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể của tỉnh; bổ sung thành viên ban chỉ đạo (nếu cần thiết).

- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể từ tỉnh đến huyện và cơ sở. Hằng năm tổ chức tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công tác quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể, HTX trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, hỗ trợ, tư vấn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về kinh tế hợp tác.

3. Tăng cường vai trò, trách nhiệm và nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên minh HTX tỉnh.

- Củng cố tổ chức của Liên minh HTX tỉnh: xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ cụ thể để nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động, tăng cường trách nhiệm của Liên minh HTX với vai trò nòng cốt trong phát triển kinh tế tập thể, HTX là tổ chức đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên; đề xuất các nhiệm vụ cụ thể để triển khai thực hiện trong giai đoạn 2021-2025;

- Thực hiện xây dựng Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã theo mô hình Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021.

- Đẩy mạnh và đổi mới phương thức tuyên truyền về chủ trương, chính sách pháp Luật Hợp tác xã, lợi ích của HTX mang lại cho các thành viên để nâng cao nhận thức của người dân và các cấp, các ngành về HTX kiểu mới. Xây dựng chương trình phối hợp nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền về kinh tế tập thể, HTX giữa Liên minh HTX với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên.

- Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp cho Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã; Đổi mới mô hình Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã cho phù hợp với quy định hiện hành để tăng khả năng huy động nguồn lực từ thị trường.

- Liên minh HTX tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện xây dựng mô hình HTX gắn với chuỗi giá trị, gắn với sản phẩm chủ lực quốc gia, địa phương, chương trình OCOP để nhân rộng.

4. Hoàn thành việc chuyển đổi, giải thể HTX và việc đăng ký, chuyển đổi dữ liệu HTX trên Hệ thống thông tin quốc gia

Thực hiện hoàn thành việc chuyển đổi, giải thể HTX và việc đăng ký, chuyển đổi dữ liệu HTX trên Hệ thống thông tin quốc gia theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 3763/BKHĐT-HTX ngày 05/6/2019, số 6563/BKHĐT-HTX ngày 28/9/2021 và yêu cầu của UBND tỉnh tại Văn bản số 4205/UBND-CN2 ngày 01/6/2021.

5. Thực hiện tốt chính sách thí điểm lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả theo Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 04/02/2021 và UBND tỉnh đã hướng dẫn triển khai thực hiện tại Kế hoạch số 150/KH-UBND ngày 09/6/2021.

6. Thực hiện tốt một số chính sách đã có quy định cụ thể của Trung ương và của tỉnh trong đó có hỗ trợ cho các hợp tác xã và đề xuất một số chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, HTX giai đoạn 2021-2025

6.1. Nhóm chính sách đã có quy định của Trung ương và của tỉnh

Gồm 06 nhóm chính sách, cụ thể như sau:

(1) Chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường

Tại Đề án này chỉ thống kê chính sách về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường của tỉnh hỗ trợ cho các HTX, không kiến nghị, đề xuất thêm. Việc thực hiện cụ thể theo các Quyết định số 10/2021/QĐ-UBND ngày 15/4/2021 và Quyết định số 31/2019/QĐ-UBND ngày 31/7/2019 của UBND tỉnh với một số nội dung cụ thể như sau:

a) Nội dung hỗ trợ:

- Kinh phí tham gia các hội chợ, triển lãm, diễn đàn trong nước, gồm:

+ Thuê mặt bng, thiết kế, dàn dựng gian hàng;

+ Dịch vụ phục vụ: Điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ (nếu chưa có trong chi phí thuê mặt bằng và gian hàng);

+ Chi phí quản lý của đơn vị tổ chức hội chợ triển lãm;

- Hỗ trợ các HTX có nhu cầu xây dựng, đăng ký chứng nhận chất lượng, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa, truy xuất nguồn gốc.

- Hỗ trợ chi phí thuê địa điểm và vận hành một số điểm giới thiệu, bán sản phẩm cho các tổ chức kinh tế tập thể tại các địa phương.

b) Mức hỗ trợ

- Tham gia các hội chợ, triển lãm, diễn đàn trong nước: Hỗ trợ tối đa 10 triệu đồng/đơn vị tham gia (theo quy định tại Khoản 1, Điều 6 thông tư số 171/2014/TT-BTC và Điều 15, Quyết định số 10/2021/QĐ-UBND ngày 15/4/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc). Kinh phí hỗ trợ dự kiến giai đoạn 2021-2025 là 800 triệu đồng (khoảng 20 HTX/năm).

- Đăng ký chứng nhận chất lượng, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa: Hỗ trợ 1 lần (sau khi có chứng nhận) tối đa 30 triệu đồng/HTX (khoản 9, Điều 7 quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Vĩnh Phúc ban hành kèm theo Quyết định số 31/2019/QĐ-UBND ngày 31/7/2019 của UBND tỉnh). Kinh phí hỗ trợ dự kiến giai đoạn 2021-2025 là 2.400 triệu đồng (khoảng 20 HTX/năm).

c) Nguồn kinh phí hỗ trợ

- Tham gia các hội chợ, triển lãm, diễn đàn trong nước: Ngân sách tỉnh hỗ trợ từ nguồn sự nghiệp kinh tế ngân sách tỉnh hàng năm bố trí thực hiện Quyết định số 10/2021/QĐ-UBND ngày 15/4/2021 của UBND tỉnh.

- Đăng ký chứng nhận chất lượng, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa: Ngân sách tỉnh hỗ trợ từ nguồn sự nghiệp kinh tế ngân sách tỉnh hàng năm bố trí thực hiện Quyết định số 31/2019/QĐ-UBND ngày 31/7/2019 của UBND tỉnh.

d) Tổ chức thực hiện

- Giao Sở Công Thương chủ trì phối hợp với Liên minh HTX tỉnh (đối với HTX phi nông nghiệp), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với HTX nông nghiệp) và UBND các huyện, thành phố thực hiện chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường đối với khu vực kinh tế tập thể, HTX. Yêu cầu trong Chương trình Xúc tiến thương mại và Chương trình Khuyến công chung của ngành Công Thương hàng năm có 5% các HTX, Liên hiệp HTX, THT tham gia.

- Giao Hội nông dân tỉnh bố trí và vận hành một số điểm giới thiệu, bán sản phẩm cho các tổ chức kinh tế tập thể, HTX trên địa bàn tỉnh.

(2) Chính sách hỗ trợ phát triển sản phẩm OCOP đạt chứng nhận

Thực hiện theo quy định mức hỗ trợ triển khai thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (Chương trình OCOP) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các tổ chức liên quan hướng dẫn trình tự, thủ tục, định mức hỗ trợ đối với các tổ chức, cá nhân có sản phẩm tham gia Chương trình OCOP; đảm bảo tính minh bạch, công khai, rõ ràng trong hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình OCOP.

(3) Chính sách về ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới

Để tạo điều kiện cho các HTX nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ bằng các giải pháp khoa học và công nghệ, Giao Sở Khoa học và Công nghệ chỉ đạo Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ ưu tiên hỗ trợ các HTX được vay vốn đối với các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới.

- Điều kiện hỗ trợ và cơ chế thực hiện: Theo điều lệ Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Vĩnh Phúc.

- Nguồn kinh phí cho vay: Từ nguồn vốn của Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ của tỉnh theo Đề án hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh vay vốn để đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất ban hành theo theo Quyết định số 2419/QĐ-UBND ngày 05/9/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.

- Tổ chức thực hiện: Giao Sở Khoa học và Công nghệ chỉ đạo Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Vĩnh Phúc hỗ trợ các HTX được vay vốn để thực hiện các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới.

(4) Chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp

Tại Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Nghị quyết số 86/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của HĐND tỉnh và Quyết định số 29/2020/QĐ-UBND ngày 06/7/2020 của UBND tỉnh ban hành Quy định thực hiện chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, các HTX được hỗ trợ một số nội dung như: chi phí tư vấn xây dựng liên kết; Hạ tầng phục vụ liên kết; Khuyến nông, đào tạo, tập huấn và giống, vật tư, bao bì, nhãn mác sản phẩm. Tại Đề án này chỉ thống kê lại các nội dung của chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp được Nhà nước và tỉnh hỗ trợ cho HTX; Cơ quan xây dựng Đề án không kiến nghị, đề xuất thêm các chính sách mới. Việc thực hiện cụ thể theo quy định tại Nghị định số 98/2018/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị quyết số 86/2019/NQ-HĐND của HĐND tỉnh và Quyết định số 29/2020/QĐ-UBND của UBND tỉnh nêu trên, với một số nội dung hỗ trợ như sau:

a) Hỗ trợ chi phí tư vấn xây dựng liên kết:

- Chủ trì liên kết được ngân sách Nhà nước hỗ trợ 100% chi phí tư vấn xây dựng liên kết bao gồm: Tư vấn, nghiên cứu để xây dựng hợp đồng liên kết, dự án liên kết, phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường.

- Mức hỗ trợ:

+ Liên kết có giá trị dưới 10 tỷ đồng, mức hỗ trợ tối đa 150 triệu đồng.

+ Liên kết có giá trị từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng, mức hỗ trợ tối đa 200 triệu đồng.

+ Liên kết có giá trị từ 20 tỷ đồng đến dưới 30 tỷ đồng, mức hỗ trợ tối đa 250 triệu đồng.

+Liên kết có giá trị từ 30 tỷ đồng trở lên, mức hỗ trợ tối đa 300 triệu đồng.

b) Hỗ trợ hạ tầng phục vụ liên kết:

- Dự án liên kết được Ngân sách Nhà nước hỗ trợ 30% vốn đầu tư máy móc trang thiết bị; xây dựng các công trình hạ tầng phục vụ liên kết bao gồm: Nhà xưởng, bến bãi, kho tàng phục vụ sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

- Mức hỗ trợ:

+ Dự án liên kết có quy mô về vốn đầu tư đến 10 tỷ đồng, tổng mức hỗ trợ tối đa 3 tỷ đồng.

+ Dự án liên kết có quy mô về vốn đầu tư từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng, tổng mức hỗ trợ tối đa 6 tỷ đồng.

+ Dự án liên kết có quy mô về vốn đầu tư từ trên 20 tỷ đồng đến 30 tỷ đồng, tổng mức hỗ trợ tối đa 9 tỷ đồng.

+ Dự án liên kết có quy mô về vốn đầu tư từ trên 30 tỷ đồng, tổng mức hỗ trợ tối đa 10 tỷ đồng.

c) Hỗ trợ khuyến nông, đào tạo, tập huấn và giống, vật tư, bao bì, nhãn mác sản phẩm:

- Xây dựng mô hình khuyến nông: Dự án liên kết được hỗ trợ xây dựng 01 mô hình khuyến nông. Chính sách hỗ trợ, mức hỗ trợ và cơ chế hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về Khuyến nông và các văn bản pháp luật có liên quan.

- Hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo nghề, tập huấn kỹ thuật, nâng cao nghiệp vụ quản lý, kỹ thuật sản xuất, năng lực quản lý hợp đồng, quản lý chuỗi và phát triển thị trường. Mức hỗ trợ tối đa 100 triệu đồng/dự án liên kết hoặc kế hoạch liên kết.

- Hỗ trợ tối đa 50% chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu; 100 % chi phí mua bao bì, nhãn mác sản phẩm. Thời gian hỗ trợ không quá 03 vụ hoặc 03 chu kỳ sản xuất, khai thác sản phẩm thông qua các dịch vụ tập trung của HTX. Mức hỗ trợ tối đa 500 triệu đồng/dự án liên kết hoặc kế hoạch liên kết.

- Ngân sách hỗ trợ tối đa 40% chi phí chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, áp dụng quy trình kỹ thuật và quản lý chất lượng đồng bộ theo chuỗi. Mức hỗ trợ tối đa 400 triệu đồng/dự án liên kết hoặc kế hoạch liên kết.

(5) Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất của HTX nông nghiệp và nâng cao thu nhập của thành viên:

Theo Nghị quyết số 20/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của HĐND tỉnh về chính sách cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho nông dân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, các HTX được hỗ trợ một số nội dung như điểm a, b, c, d dưới đây. Tại Đề án này chỉ thống kê lại các nội dung hỗ trợ của tỉnh cho HTX theo Nghị quyết số 20/2020/NQ-HĐND, cơ quan xây dựng Đề án không kiến nghị, đề xuất thêm các chính sách mới. Việc thực hiện cụ thể theo quy định tại Nghị quyết số 20/2020/NQ-HĐND của HĐND tỉnh, với một số nội dung hỗ trợ như sau:

a) Hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa và cây hàng năm thành vùng tập trung, quy mô lớn:

+ Hỗ trợ 50% chi phí mua giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật nhưng không quá 10 triệu đồng/ha/năm/người sản xuất khi thực hiện chuyển đổi từ trồng lúa sang cây hàng năm có quy mô tối thiểu 5 ha liền vùng tập trung;

+ Hỗ trợ một lần 50% chi phí mua giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật nhưng không quá 20 triệu đồng/ha/người sản xuất khi thực hiện chuyển đổi từ trồng lúa hoặc cây hàng năm sang trồng cây ăn quả có quy mô tối thiểu 5 ha liền vùng tập trung;

+ Hỗ trợ một lần 50% chi phí để đào, đắp bờ bao nhưng không quá 50 triệu đồng/ha/người sản xuất khi thực hiện chuyển đổi trồng lúa sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản quy mô tối thiểu 10 ha liền vùng tập trung.

b) Hỗ trợ giống lúa chất lượng, giống thủy sản:

+ Hỗ trợ 70% chi phí mua giống lúa chất lượng nhưng không quá 1,05 triệu đồng/ha/vụ/người sản xuất.

 + Hỗ trợ 50% chi phí mua giống cho người sản xuất nuôi các đối tượng thủy sản chủ lực, đối tượng thủy sản có hiệu quả kinh tế có diện tích từ 0,3 ha trở lên, mức hỗ trợ không quá 40 triệu đồng/ha; từ 400 m3 lồng, bể trở lên, mức hỗ trợ không quá 50 triệu đồng/400 m3 lồng, bể; hỗ trợ không quá 5ha hoặc 1.000 m3 lồng, bể/người sản xuất/năm và không quá 3 lần/người sản xuất trong 5 năm.

c) Hỗ trợ phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm: Hỗ trợ 100% kinh phí mua các loại vắc xin tiêm phòng: Lở mồm long móng; tụ huyết trùng, tai xanh, dịch tả lợn cho người sản xuất nuôi trâu, bò, lợn nái, lợn đực giống; vắc xin cúm gia cầm cho người sản xuất nuôi vịt, ngan; nuôi gà từ 3.000 con trở xuống; các loại thuốc khử trùng tiêu độc môi trường chăn nuôi.

d) Hỗ trợ 50% chi phí giống, phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật sinh học hoặc thảo mộc để sản xuất rau quả hàng hóa an toàn theo VietGAP quy mô từ 2 ha trở lên, mức hỗ trợ không quá 10 triệu đồng/ha/vụ, không quá 2 vụ/năm/người sản xuất.

(6) Chính sách hỗ trợ chứng nhận sản xuất nông nghiệp áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP), nông nghiệp an toàn, theo hướng hữu cơ

Tại Quyết định số 3027/QĐ-UBND ngày 03/12/2020 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch thực hiện hỗ trợ chứng nhận sản phẩm nông nghiệp áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, các HTX được hỗ trợ một số nội dung như điểm a, b dưới đây. Tại Đề án này chỉ thống kê lại các nội dung hỗ trợ của tỉnh cho HTX theo Quyết định số 3027/QĐ-UBND nêu trên, cơ quan xây dựng Đề án không kiến nghị, đề xuất thêm các chính sách mới. Việc thực hiện cụ thể theo quy định tại Quyết định số 3027/QĐ-UBND ngày 03/12/2020 của UBND tỉnh, với một số nội dung hỗ trợ như sau:

a) Hỗ trợ 100% chi phí để tổ chức đào tạo tập huấn, phân tích mẫu, hỗ trợ một lần chi phí chứng nhận áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản. Mức hỗ trợ 40 triệu đồng/cơ sở.

b) Hỗ trợ 100% chi phí tư vấn áp dụng sản xuất nông nghiệp hữu cơ, hỗ trợ một lần 100% chi phí chứng nhận sản phẩm nông nghiệp hữu cơ. Mức hỗ trợ 100 triệu đồng/cơ sở.

6.2. Nhóm chính sách trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết đặc thù để hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã phát triển trong giai đoạn 2021-2025

6.2.1. Chính sách 1: Hỗ trợ thành lập mới, giải thể và chuyển đổi tổ chức kinh tế tập thể, HTX

a) Đối tượng hỗ trợ

- Thành lập mới:

+ Người dân có nhu cầu thành lập tổ chức kinh tế tập thể.

+ Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã được thành lập từ việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách.

+ Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã đang hoạt động, có nhu cầu phát triển, mở rộng.

- Giải thể và chuyển đổi:

+ Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã hoạt động kém hiệu quả, tạm ngừng hoạt động hoặc đã ngừng hoạt động có nhu cầu giải thể.

+ Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thực hiện chuyển đổi hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012.

b) Nội dung hỗ trợ

- Thành lập mới:

+ Cung cấp thông tin, tư vấn, tập huấn, phổ biến quy định pháp luật về kinh tế tập thể, HTX.

+ Hỗ trợ, tư vấn xây dựng điều lệ; Phương án sản xuất kinh doanh; Tổ chức đại hội thành viên của tổ chức kinh tế tập thể, HTX cho phù hợp với các quy định hiện hành.

- Giải thể và chuyển đổi tổ chức kinh tế tập thể, HTX:

+ Hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn thực hiện các thủ tục giải thể, chuyển đổi của tổ chức kinh tế tập thể, HTX cho phù hợp với các quy định hiện hành.

+ Hỗ trợ tổ chức đại hội thành viên.

+ Hỗ trợ thành lập hội đồng giải thể.

+ Miễn phí chi phí đăng tin giải thể HTX, Liên hiệp HTX.

c) Mức hỗ trợ:

- Thành lập mới: Hỗ trợ tối đa 10 triệu đồng/HTX, Liên hiệp HTX.

- Giải thể và chuyển đổi: Hỗ trợ tối đa 10 triệu đồng/HTX, Liên hiệp HTX.

- Tổng kinh phí hỗ trợ dự kiến giai đoạn 2021-2025 là 3.000 triệu đồng, trong đó:

+ Thành lập mới khoảng 45 HTX với số tiền là 600 triệu đồng;

+ Giải thể khoảng 200 HTX hoạt động yếu kém, tạm ngừng hoạt động với số tiền hỗ trợ là 2.000 triệu đồng.

+ Chuyển đổi khoảng 40 HTX chưa thực hiện tổ chức chuyển đổi theo Luật Hợp tác xã 2012 với số tiền hỗ trợ là 400 triệu đồng.

(Chi tiết theo phụ lục đính kèm)

d) Nguồn kinh phí hỗ trợ: Nguồn sự nghiệp kinh tế ngân sách tỉnh.
e) Tổ chức thực hiện: Giao UBND các huyện, thành phố chủ trì phối hợp với Trung tâm Tư vấn hỗ trợ phát triển HTX (thuộc Liên minh HTX tỉnh) có trách nhiệm hướng dẫn, tư vấn cho các HTX, Liên hiệp HTX thực hiện thành lập mới, chuyển đổi hoạt động theo Luật Hợp tác xã 2012 và giải thể HTX ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn.

6.2.2. Chính sách 2: Nâng cao năng lực, nhận thức cho khu vực kinh tế tập thể, HTX

(1) Hỗ trợ nâng cao năng lực, nhận thức cho đối tượng là thành viên, người lao động đang làm công tác quản lý, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của các tổ chức kinh tế tập thể.

a) Điều kiện hỗ trợ

Được tổ chức kinh tế tập thể cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ với chuyên ngành phù hợp với vị trí công tác và nhu cầu của đơn vị; đủ điều kiện tuyển sinh của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có năng lực và trình độ phù hợp với khóa học.

b) Nội dung và mức hỗ trợ:

* Đào tạo:

- Nội dung đào tạo: Hỗ trợ nâng cao năng lực, nhận thức cho đối tượng là thành viên, người lao động đang làm công tác quản lý, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của các tổ chức kinh tế tập thể, HTX (Các lĩnh vực đào tạo sẽ được hỗ trợ như: Đào tạo giám đốc HTX, quản lý HTX; Đào tạo kế toán; Đào tạo lập đề án, dự án phục vụ phát triển HTX).

- Nội dung hỗ trợ:

+ Hỗ trợ học phí, tài liệu học tập theo mức quy định của cơ sở đào tạo và kinh phí ăn ở cho học viên.

+ Hỗ trợ tối đa 02 cán bộ, thành viên/HTX, Liên hiệp HTX.

- Mức hỗ trợ: không quá 25 triệu/người/khóa. Kinh phí hỗ trợ dự kiến giai đoạn 2021-2025 là 4.000 triệu đồng cho khoảng 160 HTX, Liên hiệp HTX.

* Bồi dưỡng, tập huấn:

- Nội dung bồi dưỡng, tập huấn: Tổ chức lớp bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, thành viên, người lao động của HTX về: nghiệp vụ quản lý tài chính, kế toán, chính sách, pháp luật có liên quan đến hoạt động của HTX (như: Bảo hiểm, thuế, đất đai…); hướng dẫn xây dựng kế hoạch, phương án sản xuất kinh doanh; Kiến thức và kỹ năng trong điều hành hoạt động của HTX, duy trì và xây dựng những mô hình sản xuất, kinh doanh phù hợp với điều kiện thực tế; hướng dẫn quy trình xây dựng sản phẩm OCOP; xây dựng chuỗi cung ứng sản phẩm;…

- Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ kinh phí mua tài liệu của chương trình khóa học; Các khoản chi phí tổ chức, quản lý lớp học; thuê hội trường; thù lao giảng viên; tham quan, khảo sát; chi phí ăn, ở theo định mức được áp dụng tương tự như đối với công chức Nhà nước.

- Mức hỗ trợ: tối đa 60 triệu đồng/lớp. Kinh phí hỗ trợ dự kiến giai đoạn 2021-2025 là 1.200 triệu đồng (dự kiến tổ chức khoảng 05 lớp/năm, mỗi lớp có khoảng 100 HTX tham dự).

* Thăm quan, học tập kinh nghiệm

- Nội dung: Thăm quan, học tập kinh nghiệm các mô hình HTX kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước cho các thành viên, người lao động đang làm công tác quản lý, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của các tổ chức kinh tế tập thể. Mỗi năm thăm quan, học tập kinh nghiệm về 01 chuyên mục.

- Nội dung hỗ trợ: Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ và một số chi phí khác có liên quan theo quy định hiện hành.

- Mức hỗ trợ: tối đa 60 triệu đồng/chuyến/năm. Kinh phí hỗ trợ dự kiến giai đoạn 2021-2025 là 240 triệu đồng (dự kiến mỗi năm tổ chức 01 chuyến thăm quan học tập kinh nghiệm, mỗi chuyến có 20-25 HTX tham dự).

* Tổng kinh phí hỗ trợ nâng cao năng lực, nhận thức cho khu vực kinh tế tập thể, HTX giai đoạn 2021-2025 dự kiến: 5.440 triệu đồng.

(Chi tiết theo phụ lục đính kèm)

d) Nguồn kinh phí hỗ trợ: Ngân sách Nhà nước (nguồn sự nghiệp kinh tế).

e) Tổ chức thực hiện

- Về đào tạo: Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Liên minh HTX tỉnh, UBND các huyện, thành phố đăng ký với các cơ sở đào tạo thực hiện chính sách đào tạo nâng cao năng lực, nhận thức cho đối tượng là thành viên, người lao động đang làm công tác quản lý, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của các tổ chức kinh tế tập thể, HTX trên địa bàn tỉnh.

- Về bồi dưỡng, tập huấn và thăm quan học tập kinh nghiệm: Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với HTX nông nghiệp), Liên minh HTX tỉnh (đối với HTX phi nông nghiệp) tùy theo tình hình thực tế năng lực, nhận thức của HTX trên địa bàn tỉnh, mỗi năm tổ chức 01-05 lớp bồi dưỡng chuyên đề cho thành viên, người lao động đang làm công tác quản lý, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của các tổ chức kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.
+ Về thăm quan học tập kinh nghiệm các mô hình HTX kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước: Giao Liên minh HTX tỉnh tùy theo tình hình thực tế năng lực, nhận thức của HTX trên địa bàn tỉnh, mỗi năm tổ chức 01 chuyên mục thăm quan học tập kinh nghiệm về các mô hình HTX kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước cho các thành viên, người lao động đang làm công tác quản lý, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của các tổ chức kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.

(2) Hỗ trợ đối với lao động trẻ về làm việc tại tổ chức kinh tế tập thể

a) Điều kiện hỗ trợ

HTX nông nghiệp có nhu cầu về lao động là người tốt nghiệp cao đẳng, đại học và trên đại học phù hợp với ngành nghề kinh doanh của HTX, Liên hiệp HTX, Quỹ Tín dụng Nhân dân; tuổi đời không quá 40 tuổi, có sức khỏe tốt, có đơn tự nguyện tham gia phục vụ tại HTX có thời hạn (ít nhất 3 năm).

b) Nội dung và mức hỗ trợ:

- Hỗ trợ lương cho lao động trẻ tốt nghiệp cao đẳng, đại học, sau đại học về làm việc tại các tổ chức kinh tế tập thể (Nông nghiệp).

- Mức hỗ trợ: hỗ trợ hàng tháng ít nhất bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu vùng; tối đa 01 người/tổ chức kinh tế tập thể; Thời gian hỗ trợ: không quá 03 năm/HTX.

Tổng kinh phí dự kiến hỗ trợ giai đoạn 2021-2025 là: 5.000 triệu đồng, dự kiến hỗ trợ được 25 HTX (chi tiết theo phụ lục đính kèm).

c) Nguồn kinh phí và cơ chế hỗ trợ:

- Nguồn kinh phí: Ngân sách Nhà nước (nguồn sự nghiệp kinh tế).

- Cơ chế thực hiện: Hỗ trợ trả lương từng tháng. Các khoản chi phí khác do HTX đối ứng chi trả (như: các chi phí liên quan đến bảo hiểm, chênh lệch giữa lương trả từng tháng do tỉnh hỗ trợ và lương theo thỏa thuận của HTX với cán bộ trẻ làm việc tại HTX…).

d) Tổ chức thực hiện:

Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, tham mưu đề xuất cụ thể với UBND tỉnh kế hoạch hỗ trợ đưa lao động trẻ về làm việc tại tổ chức kinh tế tập thể, HTX (bao gồm cả hướng dẫn về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ).

6.2.3. Chính sách 3: Chính sách hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm

a) Đối tượng hỗ trợ: Các Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã hoạt động (trong lĩnh vực nông nghiệp) theo quy định của Luật hợp tác xã năm 2012 trên địa bàn tỉnh.

b) Cơ chế đầu tư và kinh phí:

Đề nghị cho phép các HTX, Liên hiệp HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp được hưởng một số chính sách hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm tương tự như đối với doanh nghiệp theo Điều 1 và khoản 1, Điều 2, Nghị quyết số 87/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của HĐND tỉnh về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025 và theo Điều 8, Điều 9, Điều 11, Điều 12, Điều 13 Chương III “Các chính sách ưu đãi và hỗ trợ” tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn (Theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP và Nghị quyết số 87/2019/NQ-HĐND trên thì đối tượng thực hiện các chính sách là doanh nghiệp, cơ quan xây dựng Đề án đề xuất chỉ áp dụng một số chính sách tương tự với các HTX và phù hợp với điều kiện phát triển thực tế của các HTX). Cơ chế hỗ trợ: hỗ trợ sau đầu tư.

Cụ thể có 07 nội dung của chính sách kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm đề nghị hỗ trợ cho các HTX như sau:

 (1) Hỗ trợ chênh lệch lãi suất

- Áp dụng tương tự theo điểm d, khoản 3, Điều 1, Nghị quyết số 87/2019/NQ-HĐND của HĐND tỉnh: Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc được ngân sách tỉnh hỗ trợ lãi suất vay thương mại sau khi dự án hoàn thành (được nghiệm thu và đi vào hoạt động) như sau:

+ Mức hỗ trợ: Bằng chênh lệch lãi suất vay thương mại so với lãi suất tín dụng Nhà nước ưu đãi đầu tư tính trên số dư nợ thực tế tại thời điểm xem xét hồ sơ hỗ trợ, nhưng tối đa không quá 01 tỷ đồng/dự án trong toàn thời gian hỗ trợ.

+ Hạn mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất: Tối đa không quá 70% tổng mức đầu tư của dự án.

+ Thời gian hỗ trợ lãi suất: Tính từ ngày bắt đầu giải ngân theo hợp đồng tín dụng với Ngân hàng thương mại và tối đa không quá 05 năm.

+ Phương thức hỗ trợ lãi suất: Thực hiện theo quy định của UBND tỉnh về phương thức hỗ trợ lãi suất trên cơ sở Nghị quyết số 87/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của HĐND tỉnh và các văn bản pháp luật liên quan.

Không thực hiện hỗ trợ chênh lệch lãi suất đối với các khoản vay (gốc và lãi) quá hạn tính từ thời điểm quá hạn.

Tổng kinh phí hỗ trợ dự kiến giai đoạn 2021-2025 là 9.000 triệu đồng cho 30 HTX, Liên hiệp HTX.

 (Chi tiết tại Phụ lục đính kèm).

- Áp dụng tương tự theo Điều 8, Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ: Các công trình xây dựng trên đất (bao gồm cả nhà lưới, nhà kính, nhà màng và công trình thủy lợi) của Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã đầu tư được tính là tài sản để thế chấp vay vốn tại các ngân hàng thương mại.

 (2) Hỗ trợ cho HTX đầu tư vùng sản xuất rau, củ, quả, hoa an toàn các loại theo quy trình VietGap (Áp dụng tương tự theo điểm b, khoản 3, Điều 1, Nghị quyết số 87/2019/NQ-HĐND của HĐND tỉnh)

- HTX, Liên hiệp HTX có dự án đầu tư vùng sản xuất rau, củ, quả, hoa an toàn các loại theo quy trình VietGap được ngân sách tỉnh hỗ trợ 70% chi phí nhưng tối đa không quá 2,0 tỷ đồng/dự án để xây dựng hệ thống đường giao thông, điện, hệ thống tưới, tiêu, nhà lưới, nhà lạnh, hệ thống thu gom và xử lý chất thải.

Định mức hỗ trợ cụ thể đối với từng hạng mục, công trình đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn quy định tại Quyết định số 02/2021/QĐ-UBND ngày 29/01/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc (Sao gửi kèm theo).

Tổng kinh phí hỗ trợ dự kiến giai đoạn 2021-2025 là 10.000 triệu đồng cho 05 HTX, Liên hiệp HTX (Chi tiết tại Phụ lục đính kèm).

- Điều kiện được hỗ trợ:

+ Dự án có quy mô sản xuất tối thiểu 01 ha trở lên cây rau, củ, quả, hoa tập trung trồng ngoài trời; hoặc 0,5 ha trồng trong nhà lưới; hoặc tối thiểu 0,5 ha đối với trồng nấm thông thường; 0,3 ha đối với trồng nấm công nghệ cao trong nhà lạnh.

+ Đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

 (3) Hỗ trợ HTX trồng cây dược liệu (Áp dụng tương tự theo điểm c, khoản 3, Điều 1, Nghị quyết số 87/2019/NQ-HĐND của HĐND tỉnh)

- HTX, Liên hiệp HTX có dự án đầu tư trồng cây dược liệu tập trung có quy mô từ 2,0 ha trở lên trồng cây tập trung hoặc 3,0 ha trở lên đối với cây trồng dưới tán rừng được ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa không quá 50 triệu đồng/ha đối với trồng cây tập trung và không quá 25 triệu đồng/ha đối với cây trồng dưới tán rừng để xây dựng đồng ruộng: xử lý thực bì, đào hố, phát nhổ cỏ, xới xáo, vun gốc, bón phân,… và hỗ trợ cây giống, phân hữu cơ, phân vi sinh, chế phẩm sinh học.

Định mức hỗ trợ cụ thể đối với từng hạng mục, công trình đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn quy định tại Quyết định số 02/2021/QĐ-UBND ngày 29/01/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc (Chi tiết sao gửi kèm theo).

Tổng kinh phí hỗ trợ dự kiến giai đoạn 2021-2025 là 425 triệu đồng cho 05 HTX, Liên hiệp HTX (Chi tiết tại Phụ lục đính kèm).

- Điều kiện được hỗ trợ: Danh mục cây dược liệu thuộc danh mục sản phẩm chủ lực cấp tỉnh được quy định tại Quyết định số 2075/QĐ-UBND ngày 10/9/2018 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực cấp tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 hoặc thuộc danh mục cây dược liệu theo Quyết định số 206/QĐ-BYT ngày 22/01/2015 của Bộ Y tế.

- Nguồn kinh phí: Ngân sách Nhà nước (nguồn vốn đầu tư công).

 (4) Hỗ trợ HTX đầu tư cơ sở chăn nuôi lợn (Áp dụng tương tự theo điểm a, khoản 3, Điều 1, Nghị quyết số 87/2019/NQ-HĐND của HĐND tỉnh)

- HTX, Liên hiệp HTX có dự án đầu tư cơ sở chăn nuôi lợn tập trung được ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% chi phí nhưng tối đa không quá 3,0 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị.

Định mức hỗ trợ cụ thể đối với từng hạng mục, công trình đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn quy định tại Quyết định số 02/2021/QĐ-UBND ngày 29/01/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc (Sao gửi kèm theo).

Tổng kinh phí hỗ trợ dự kiến giai đoạn 2021-2025 là 9.000 triệu đồng cho 03 HTX, Liên hiệp HTX (Chi tiết tại Phụ lục đính kèm).

- Điều kiện được hỗ trợ:

+ Có quy mô chăn nuôi thường xuyên tập trung tối thiểu 500 con lợn thịt hoặc 300 con lợn nái sinh sản hoặc từ 500 con trở lên gồm lợn nái và lợn thịt.

+ Bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm theo các quy định của pháp luật về thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.

 (5) Chính sách hỗ trợ ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao: Áp dụng tương tự theo khoản 4, khoản 5, khoản 6 của Điều 9, Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ và qua tham khảo một số địa phương.

- HTX, Liên hiệp HTX có dự án nhân giống cây trồng bằng công nghệ nuôi cấy mô được hỗ trợ như sau:

+ Mức hỗ trợ 80% kinh phí đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết bị và xử lý môi trường, nhưng không quá 2.500 triệu đồng/dự án.

+ Điều kiện hỗ trợ: Quy mô từ 500.000 cây/năm trở lên. Trường hợp quy mô dự án tăng thì mức hỗ trợ tăng tương ứng nhưng không quá 5.000 triệu đồng/dự án.

Dự kiến hỗ trợ cho 02 HTX với kinh phí là 5.000 triệu đồng.

- HTX, Liên hiệp HTX có dự án sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, trồng thử nghiệm cây trồng mới có giá trị kinh tế cao được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt được hỗ trợ 70% chi phí để xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết bị và xử lý môi trường, cây giống nhưng không quá 1.500 triệu đồng/dự án.

Dự kiến hỗ trợ cho 01 HTX với kinh phí là 1.500 triệu đồng.

- HTX, Liên hiệp HTX đầu tư các khu, vùng, dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hỗ trợ tối đa 150 triệu đồng/ha để xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết bị và xử lý môi trường.

Dự kiến hỗ trợ cho 02 HTX với kinh phí là 300 triệu đồng.

Như vậy, tổng kinh phí dự kiến hỗ trợ giai đoạn 2021-2025 là 6.800 triệu đồng cho 05 HTX, Liên hiệp HTX. Mỗi HTX, Liên hiệp HTX chỉ được hỗ trợ 01 lần đối với mỗi nội dung hỗ trợ nêu trên; Trường hợp HTX, Liên hiệp HTX đủ điều kiện hỗ trợ đối với cả 03 nội dung trên thì chỉ được lựa chọn 01 nội dung hỗ trợ theo nhu cầu của đơn vị.

(Chi tiết tại Phụ lục đính kèm).

(6) Hỗ trợ đầu tư cơ sở chăn nuôi bò sữa, bò thịt: Áp dụng tương tự theo Điều 12, Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ:

            - HTX, Liên hiệp HTX có dự án đầu tư cơ sở chăn nuôi bò sữa, bò thịt được ngân sách Nhà nước hỗ trợ 02 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị.

Điều kiện được hỗ trợ: Có quy mô chăn nuôi thường xuyên tập trung tối thiểu 500 con lợn thịt hoặc 300 con lợn nái sinh sản hoặc từ 500 con trở lên gồm lợn nái và lợn thịt. Bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm theo các quy định của pháp luật về thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.

- Ngoài hỗ trợ hạ tầng quy định nêu trên, nếu HTX nhập, bò giống cao sản để nuôi trực tiếp hoặc liên kết nuôi với hộ gia đình thì được hỗ trợ bổ sung là 10 triệu đồng/con.

Tổng kinh phí hỗ trợ dự kiến giai đoạn 2021-2025 là 5.500 triệu đồng cho khoảng 05 HTX, Liên hiệp HTX và 50 con bò cao sản (Chi tiết tại Phụ lục đính kèm).

(7) Hỗ trợ HTX cung cấp dịch vụ công và đầu tư kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn: Áp dụng tương tự theo khoản 2 và 3, Điều 13, Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ:

- HTX, Liên hiệp HTX có dự án nuôi trồng thủy sản có quy mô tối thiểu 03 ha trở lên được hỗ trợ 100 triệu đồng/ha để xây dựng hạ tầng, cấp nước, thoát nước, xử lý môi trường. Diện tích nuôi tăng lên mức hỗ trợ được tăng lên tương ứng. Mức hỗ trợ không quá 03 tỷ đồng/dự án.

Dự kiến giai đoạn 2021-2025 hỗ trợ cho 05 HTX, Liên hiệp HTX với kinh phí là 5.000 triệu đồng.

- HTX có dự án thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; nước thải sinh hoạt tại nông thôn; thu gom xử lý chất thải làng nghề, nông thôn được hỗ trợ 60% chi phí mua thiết bị, xây dựng hệ thống xử lý môi trường. Mức hỗ trợ không quá 02 tỷ đồng/dự án.

Dự kiến giai đoạn 2021-2025 hỗ trợ cho 05 HTX, Liên hiệp HTX với kinh phí là 7.500 triệu đồng.

            c) Nguồn vốn hỗ trợ:

- Nguồn sự nghiệp kinh tế ngân sách tỉnh: Hỗ trợ chênh lệch lãi suất cho HTX dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

- Nguồn đầu tư công của tỉnh giai đoạn 2021-2025: Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng cho HTX, Liên hiệp HTX đầu tư vùng sản xuất rau, củ, quả, hoa an toàn các loại theo quy trình VietGap; trồng cây dược liệu; đầu tư cơ sở chăn nuôi lợn; ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao; đầu tư cơ sở chăn nuôi bò sữa, bò thịt; cung cấp dịch vụ công và đầu tư kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.

d) Tổ chức thực hiện

- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng (từ số (1) đến số (6) và chính sách số (7) đối với HTX, Liên hiệp HTX có dự án nuôi trồng thủy sản) cho các tổ chức kinh tế tập thể, HTX trong lĩnh vực nông nghiệp.

- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện chính sách hỗ trợ HTX cung cấp dịch vụ công và đầu tư kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn đối với các HTX có dự án thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; nước thải sinh hoạt tại nông thôn; thu gom xử lý chất thải làng nghề, nông thôn.

6.3. Các chính sách hỗ trợ khác

6.3.1. Chính sách về tiếp cận vốn Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã:

Thực hiện theo quy định về Điều lệ và tổ chức hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, cụ thể một số nội dung như sau:

a) Đối tượng và điều kiện vay vốn

- Đối tượng vay vốn: Là các Tổ hợp tác; HTX; Liên hiệp HTX là thành viên của Liên minh HTX tỉnh (không bao gồm Quỹ Tín dụng); thành lập từ 01 năm trở lên, đã chuyển đổi, sắp xếp lại theo Luật Hợp tác xã năm 2012 và có nhu cầu, có dự án vay vốn đầu tư khả thi để đổi mới phát triển sản phẩm, đổi mới phát triển công nghệ, kỹ thuật, phát triển thị trường, mở rộng tiêu thụ sản phẩm; xây dựng, phát triển và nhân rộng mô hình Tổ hợp tác, HTX, Liên hiệp HTX.

- Điều kiện vay vốn: Thuộc đối tượng vay vốn; Đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của Nhà nước; Có phương án sản xuất, kinh doanh có lãi và phương án đảm bảo trả được nợ gốc và lãi.

b) Nội dung hỗ trợ:

- Mức vay tối đa không quá 70% tổng mức đầu tư của dự án và không quá 300 triệu đồng đối với dự án của 01 Tổ hợp tác; 2.000 triệu đồng đối với dự án của 01 HTX, Liên hiệp HTX.

- Thời hạn cho vay không quá 03 năm.

- Lãi suất cho vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với 5 nhóm ngành ưu tiên bằng Việt Nam đồng, trong đó:

+ Vay ngắn hạn: áp dụng lãi suất bằng 80 % mức lãi suất điều chỉnh.

 + Vay trung hạn lãi suất bằng 120 % lãi suất ngắn hạn.

Lãi suất cho vay vốn của một dự án được xác định tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng và cố định trong suốt thời hạn vay. Trường hợp chủ dự án vay vốn vi phạm hợp đồng tín dụng phải chịu phạt với mức 150% lãi suất cho vay trong hạn ghi trong hợp đồng tín dụng.

c) Nhu cầu kinh phí: 16,625 tỷ đồng để đảm bảo Vốn điều lệ cho Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Vĩnh Phúc hoạt động.

d) Nguồn kinh phí: Nguồn đầu tư công của tỉnh giai đoạn 2021-2025.

e) Tổ chức thực hiện: Giao Liên minh HTX tỉnh chỉ đạo Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã hỗ trợ các HTX được vay vốn để đổi mới phát triển sản phẩm, đổi mới phát triển công nghệ, kỹ thuật, phát triển thị trường, mở rộng tiêu thụ sản phẩm; xây dựng, phát triển và nhân rộng mô hình Tổ hợp tác, HTX, Liên hiệp HTX.

6.3.2. Chính sách thí điểm lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả

Căn cứ Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 04/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 1485/BKHĐT-HTX ngày 19/3/2021 về triển khai thực hiện Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025; UBND tỉnh ban hành đã ban hành Kế hoạch số 150/KH-UBND ngày 09/6/2021 về triển khai thực hiện Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025.

- Dự kiến trong giai đoạn 2021-2025 hỗ trợ cho 05 HTX tham gia Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025; Mức hỗ trợ: 2.000 triệu đồng/HTX. Tổng kinh phí là 10.000 tỷ đồng.

- Nguồn vốn: Nguồn vốn ngân sách tỉnh trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

Tổng kinh phí dự kiến hỗ trợ thực hiện Đề án trong giai đoạn 2021-2025: 94.746 triệu đồng (làm tròn 95.000 triệu đồng); Trong đó:

1. Nguồn sự nghiệp kinh tế: 23.896 triệu đồng (làm tròn 24.000 triệu đồng) được duyệt duyệt trong dự toán hàng năm của các đơn vị để thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan quản lý Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập về nhiệm vụ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, gồm:

a) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu phát triển kinh tế tập thể tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025: 1.456 triệu đồng, cụ thể:

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về kinh tế tập thể, HTX: 1.156 triệu đồng.

- Nâng cao năng lực, nhận thức cho cán bộ quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể: 300 triệu đồng.

b) Kinh phí thực hiện một số chính sách hỗ trợ, phát triển HTX giai đoạn 2021-2025: 22.440 triệu đồng, gồm:

- Thành lập mới, củng cố, giải thể tổ chức kinh tế tập thể, HTX: 3.000 triệu đồng.

- Nâng cao năng lực, nhận thức cho khu vực kinh tế tập thể, HTX: 10.440 triệu đồng.

- Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng (Hỗ trợ chênh lệch lãi suất): 9.000 triệu đồng.

2. Nguồn vốn ngân sách tỉnh trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025: 70.850 triệu đồng (làm tròn 71.000 triệu đồng) được bố trí để thực hiện một số chính sách hỗ trợ, phát triển HTX giai đoạn 2021-2025, gồm:

- Chính sách hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng: 44.225 triệu đồng.

- Chính sách tiếp cận vốn Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã (bổ sung vốn điều lệ Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã): 16.625 triệu đồng.

- Chính sách thí điểm lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả: 10.000 triệu đồng.

VI. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN

1. Về mặt kinh tế

- Kết quả thực hiện Đề án phát triển kinh tế tập thể, HTX tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025 sẽ tạo điều kiện cho các HTX, Liên hiệp HTX phát triển theo nhiều ngành, lĩnh vực, nâng cao hiệu quả hoạt động, sản phẩm làm rõ có chất lượng và tăng khả năng cạnh tranh, tăng giá trị về doanh thu, lợi nhuận cho HTX, tăng tỷ trọng đóng góp trong GRDP của tỉnh cũng như tạo việc làm, nâng cao đời sống của các thành viên HTX.

- Tăng cường việc liên kết, gắn kết hữu cơ, sản xuất theo chuỗi giá trị giữa các thành viên, với doanh nghiệp bên ngoài ở tất cả các khâu chế biến, tiêu thụ, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ...; gắn nông nghiệp với công nghiệp, thương mại, từ đó mang lại nhiều lợi ích hơn cho các thành viên.

2. Về mặt chính trị

- Tổ chức HTX lan tỏa tinh thần dân chủ trong xã hội, góp phần nâng cao vai trò làm chủ đích thực trong xây dựng đất nước; mang lại lợi ích cho số đông nhân dân, nhất là nông dân với tư cách là người sản xuất, người tiêu dùng.

- Nâng cao vị thế xã hội của người lao động với tư cách là người chủ sở hữu trong HTX; là phương tiện hiệu quả mang lại lợi ích tác động trực tiếp hàng đầu vào hoạt động kinh tế, đời sống của thành viên.

3. Về mặt xã hội

- Góp phần xóa đói giảm nghèo, giảm cách biệt xã hội, duy trì việc làm bền vững, tăng thu nhập cho thành viên, tăng cường tình đoàn kết xã hội trên cơ sở cùng chia sẻ lợi ích lâu dài.

- Góp phần phát huy lan tỏa giá trị tốt đẹp về văn hóa của HTX ra toàn xã hội, như: tính trung thực, công bằng, dân chủ, công khai, minh bạch, tinh thần giúp đỡ tương trợ lẫn nhau, hợp tác cùng có lợi, ý thức tự chủ, tự chịu trách nhiệm, ý thức chăm lo cộng đồng, xã hội.

- Góp phần tạo sự ổn định chính trị, kinh tế, xã hội ngay tại địa bàn cơ sở và cho toàn xã hội; góp phần vào sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; mang tính nhân văn sâu sắc.

4. Về mặt môi trường: Góp phần bảo vệ tài nguyên môi trường, nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai nhờ áp dụng các quy trình sản xuất tiên tiến, có biện pháp quản lý, sử dụng đất thích hợp để giảm thiếu, cải thiện tình trạng lãng phí ruộng đất. Hạn chế sử dụng chất hóa học trong sản xuất nông nghiệp, chuyển dần sang nền nông nghiệp theo công nghệ sinh học và giám sát chặt chẽ việc xử lý chất thải trước khi xả thải ra môi trường.

Phần thứ 3

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

I. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các cấp ủy Đảng, chính quyền: Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo tiếp tục quán triệt tổ chức thực hiện và cụ thể hoá các nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18 tháng 3 năm 2002 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về "Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể"; Kết luận số 70-KL/TW ngày 09 tháng 3 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; Nghị quyết số 01-NQ/ĐH XVII ngày 16/11/2020 Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố cụ thể hóa các mục tiêu, định hướng phát triển HTX trong Đề án; Triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án này.

- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, HTX hàng năm.

- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư công cho các dự án hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng HTX; Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí, lồng ghép các nguồn vốn ngân sách tỉnh để hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, HTX.

- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh HTX tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc cơ quan, đơn vị thực hiện Đề án, hàng năm báo cáo UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ, chính sách hỗ trợ phát triển HTX trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về kinh tế hợp tác tại Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh, đảm bảo việc quản lý khu vực kinh tế tập thể, HTX lĩnh vực nông nghiệp có hiệu quả.

- Xây dựng một số mô hình HTX dịch vụ nông nghiệp tổng hợp, mô hình liên kết theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ hàng hóa nông nghiệp phù hợp với từng vùng, từng ngành hàng nông sản.

- Tham mưu, xây dựng các cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác, liên kết trong nông nghiệp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định; Có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình phát triển HTX nông nghiệp.

- Triển khai cụ thể hóa các chính sách hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp để tham gia xây dựng nông thôn mới và chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn;

- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng các dự án ứng dụng khoa học - kỹ thuật, nhất là công nghệ chế biến, bảo quản nông sản trong sản xuất nông nghiệp cho các HTX và các đề tài khoa học cấp tỉnh liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn để nhân rộng vào sản xuất.

- Tổng hợp chung Kế hoạch và dự toán kinh phí Bồi dưỡng nguồn nhân lực của HTX, thành lập mới HTX nông nghiệp, tổ chức lại hoạt động của HTX nông nghiệp theo Đề án phát triển kinh tế tập thể, HTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025 gửi Sở Tài chính thẩm định;

- Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng HTX nông nghiệp, Liên hiệp HTX nông nghiệp cho một số sản phẩm chủ lực, có quy mô lớn, có sức lan tỏa trên cơ sở hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ nông sản trong và ngoài tỉnh.

3. Sở Tài chính:

- Chủ trì tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí ngân sách tỉnh để thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, HTX.

- Thẩm định dự toán kinh phí trong triển khai các nhiệm vụ và thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển HTX do các cơ quan, đơn vị đề xuất, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định. Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí thực hiện.

- Hướng dẫn các HTX, THT thực hiện các quy định về tài chính, kế toán theo quy định của Pháp luật.

4. Sở Nội vụ:

- Hằng năm Sở Nội vụ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với HTX nông nghiệp), Liên minh HTX tỉnh (đối với HTX phi nông nghiệp) và các cơ quan có liên quan thực hiện việc tôn vinh, khen thưởng các điển hình tiên tiến, các mô hình kinh tế tập thể, HTX hoạt động hiệu quả.

- Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành, địa phương rà soát, củng cố tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể, có văn bản báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định việc ban hành mới hoặc sửa đổi bổ sung quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các Sở, ngành, địa phương theo quy định và hướng dẫn của các bộ, ngành; Tham mưu UBND tỉnh bố trí cán bộ, công chức chuyên trách cho cơ quan, đơn vị thực hiện quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể, đảm bảo cấp huyện, xã có 01 cán bộ lãnh đạo phụ trách và có cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm lĩnh vực kinh tế tập thể, HTX.

- Nghiên cứu phương án sát nhập, ghép các quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách theo quy định (đã được UBND tỉnh giao tại Văn bản số 1769/UBND-TH1 ngày 18/3/2020).

5. Sở Khoa học và Công nghệ: Hướng dẫn thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ các HTX tham gia đăng ký nhãn hiệu sản phẩm hàng hóa, đăng ký thương hiệu, sở hữu trí tuệ; Đôn đốc, hướng dẫn việc chuyển giao công nghệ, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh trong các HTX; Tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh Quy chế cho vay vốn Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Vĩnh Phúc để tăng khả năng tiếp cận vốn từ Quỹ cho các HTX.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Hướng dẫn và đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hướng dẫn việc giao đất, cho thuê đất đối với các HTX; Giám sát chặt chẽ vấn đề ô nhiễm môi trường, hướng dẫn, giúp đỡ các HTX tuân thủ pháp luật về môi trường. Thực hiện các chính sách, nhiệm vụ hỗ trợ phát triển HTX thuộc ngành, lĩnh vực theo dõi. Có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình phát triển HTX môi trường.

7. Sở Công Thương:

- Hướng dẫn các HTX tham gia xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; Tổ chức thực hiện các chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường đối với HTX theo Đề án; Có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình phát triển HTX thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.

- Yêu cầu trong Chương trình xúc tiến thương mại chung của ngành Công Thương hàng năm có 5% các HTX, Liên hiệp HTX, THT tham gia.

8. Sở Thông tin và Truyền thông:

Hướng dẫn, hỗ trợ các HTX xây dựng các website để quảng bá hình ảnh của đơn vị, giới thiệu sản phẩm.

9. Các Sở Xây dựng và Sở Giao thông Vận tải… có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện của các HTX thuộc ngành, lĩnh vực quản lý. Phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan thực hiện các chính sách hỗ trợ thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định hiện hành.

10. Liên minh HTX tỉnh:

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ, chính sách hỗ trợ phát triển HTX trong lĩnh vực phi nông nghiệp. Tăng cường thực hiện các hoạt động tư vấn phát triển, đào tạo, hỗ trợ cho các HTX, THT. Chịu trách nhiệm tổng hợp tình hình phát triển các HTX phi nông nghiệp và các tổ hợp tác.

- Chỉ đạo Trung tâm Tư vấn hỗ trợ phát triển HTX tích cực tham gia tư vấn hỗ trợ cho HTX, tổ chức làm việc với các HTX trong việc thực hiện chuyển đổi các HTX chưa tổ chức hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012 và giải thể HTX ngừng hoạt động.

- Thực hiện kiện toàn BCĐ Đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, HTX đảm bảo lãnh đạo, chỉ đạo và phối hợp đồng bộ, hiệu quả giữa các Sở, ngành, địa phương trong triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể, HTX. Kiện toàn lại Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ.

- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện thành phố tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động kinh tế tập thể, HTX để nắm bắt tình hình, kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc và dự báo xu thế phát triển của kinh tế tập thể, HTX.

- Tăng cường vai trò, hiệu quả hoạt động của Liên minh HTX: xác định rõ chức năng, vai trò đại diện, đầu tàu hỗ trợ tổ chức sản xuất kinh doanh của HTX để nâng cao vai trò nòng cốt, trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của Liên minh HTX tỉnh. Hình thành mạng lưới tổ chức tư vấn, hỗ trợ các HTX thành lập mới, xây dựng và quản trị sản xuất, kinh doanh; Tạo điều kiện cho HTX huy động nguồn lực từ thị trường để mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh bền vững.

- Chủ trì phối hợp với Bộ, ngành TW, địa phương để tư vấn, hỗ trợ và cung ứng dịch vụ và giải quyết các khó khăn, vướng mắc về quản trị, đào tạo nghề, bồi dưỡng kiến thức quản lý, tiếp cận vốn tín dụng, chuyển giao công nghệ, xúc tiến thương mại… cho khu vực kinh tế tập thể, HTX. Đẩy mạnh vận động, hỗ trợ phát triển HTX gắn với chuỗi giá trị sản phẩm chủ lực của tỉnh, của quốc gia.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức điều tra khảo sát, đánh giá thực trạng các HTX, tổ hợp tác và các mô hình liên kết trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục thực hiện tốt chính sách đào tạo và thu hút cán bộ tại các HTX. Tăng cường năng lực quản trị HTX theo hướng công khai, minh bạch, củng cố bộ máy kế toán, kiểm toán.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện xây dựng mô hình HTX gắn với chuỗi giá trị, gắn với sản phẩm chủ lực quốc gia, địa phương, chương trình OCOP để nhân rộng và tổng kết mô hình HTX hoạt động hiệu quả.

11. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc: Tổ chức tuyên truyền trong toàn ngành ngân hàng và các Quỹ tín dụng nhân dân có chính sách cho vay linh hoạt, kịp thời; Củng cố các Quỹ tín dụng nhân dân đã có và xây dựng một số Quỹ Tín dụng Nhân dân mới. Chịu trách nhiệm tổng hợp tình hình phát triển các Quỹ tín dụng Nhân dân trên địa bàn tỉnh.

12. UBND các huyện, thành phố;

- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn hướng dẫn, hỗ trợ HTX tiến hành hợp nhất, sáp nhập, giải thể (tự nguyện hoặc bắt buộc) theo quy định đối với những HTX không đủ điều kiện củng cố. Đề xuất mô hình HTX kiểu mới phù hợp đáp ứng yêu cầu phát triển ở mỗi địa phương để tổng kết, đánh giá, chỉ đạo nhân rộng.

- Khảo sát, đánh giá kết quả hoạt động của các mô hình kinh tế hợp tác, các mô hình liên kết gắn sản xuất với chế biến tiêu thụ nông sản, thủy sản; phân loại HTX trên địa bàn, đưa ra hướng phát triển cho từng loại hình HTX cụ thể.

- Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố chủ động nghiên cứu, triển khai việc đăng ký, chuyển đổi, cập nhật dữ liệu HTX lên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký HTX; tổng hợp các khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc chuyển đổi và giải thể HTX.

 - Rà soát, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về HTX trên địa bàn theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhằm tạo thuận lợi cho việc quản lý HTX; Vận hành và khai thác có hiệu quả Hệ thống thông tin về đăng ký HTX.

- Lồng ghép các nguồn vốn để triển khai các mô hình kinh tế hợp tác trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là mô hình liên kết gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản thông qua hợp Đồng kinh tế.

- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn tổ chức phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người dân về chủ trương, chính sách, pháp luật đối với phát triển kinh tế tập thể.

- Hàng năm, tổng hợp nhu cầu đăng ký thực hiện để được hưởng đầu tư, hỗ trợ của các HTX nông nghiệp trên địa bàn theo Hướng dẫn liên ngành gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định.

- Thường xuyên thực hiện hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát để kịp thời điều chỉnh, xử lý các HTX vi phạm.

13. Uỷ ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể: Tỉnh đoàn, Hội phụ nữ, hội nông dân, Hội cựu chiến binh thực hiện công tác phối hợp, tuyên truyền, vận động, giáo dục quần chúng tham gia phát triển kinh tế tập thể, phát triển HTX trong thời kỳ mới.

14. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh: Xây dựng phóng sự truyền hình về kinh tế tập thể, HTX: Định kỳ mỗi quý 01 phóng sự.

15. Báo Vĩnh Phúc: Mở chuyên trang, chuyên mục về kinh tế tập thể bản giấy và bản điện tử.

Trên đây là Đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, quá trình thực hiện (nếu có) vướng mắc các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các thành phố, huyện và các đơn vị có liên quan phản ảnh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét chỉ đạo thống nhất thực hiện./.

 

 



1 Theo Văn bản số 1604/SCT-KHTCTH ngày 05/10/2021

2 Nghị quyết số 24/NQ-HĐND ngày 21/12/2004 về tiếp tục thực hiện công tác chuyển đổi, dồn ghép ruộng đất trên địa bàn tỉnh; Chỉ thị số 24/2006/CT-UBND ngày 17/3/2006 của UBND tỉnh về tiếp tục thực hiện công tác chuyển đổi, dồn ghép ruộng đất trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 27/12/2006 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV về phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2020; Chương trình hành động số 41-CTr/TU ngày 31/01/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; Nghị quyết số 201/2015/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số 07/2016/QĐ-UBND Quy định thực hiện một số cơ chế, chính sách hỗ trợ tái cơ cấu ngành Nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 07/2016/QĐ-UBND Quy định thực hiện một số cơ chế, chính sách hỗ trợ tái cơ cấu ngành Nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020; Chỉ thị số 11-CT/TU ngày 11/11/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tiếp tục thực hiện công tác dồn thửa đổi ruộng trên địa bàn tỉnh.

3 Theo báo cáo số 192/BC-UBND ngày 11/8/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2022.

4 Theo Kế hoạch số 204/KH-UBND ngày 29/12/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về phát triển KT-XH 05 năm giai đoạn 2021-2025.

5 Hoạt động kinh doanh có lãi, thực hiện các nghĩa vụ của một tổ chức kinh tế đối với Nhà nước, thành viên, người lao động theo quy định hiện hành; đem lại lợi ích tối đa cho thành viên như tăng thu nhập, tạo việc làm, cung cấp các hoạt động phúc lợi cho thành viên…

6 Theo báo cáo của các sở, ngành, ước đến hết năm 2021 trên địa bàn tỉnh có 752 HTX (có 627 HTX được cấp mã số thuế, khoảng 125 HTX chưa đăng ký cấp mã số thuế) với 203.183 thành viên, trong đó có 448 HTX đang hoạt động (chỉ số 323 HTX có kê khai thuế), 304 HTX tạm nghỉ kinh doanh và ngừng hoạt động (06 HTX tạm nghỉ kinh doanh, 298 ngừng hoạt động sẽ phát giải thể xong trước 31/12/2023 theo Văn bản số 6447/VPCP-NN ngày 14/9/2021 của Văn phòng Chính phủ). Trong giai đoạn 2001-2021, bình quân mỗi năm tăng 20 HTX đăng ký thành lập mới. Do vậy, dự kiến đến 2025, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có khoảng 548 HTX với khoảng 201.797 thành viên.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác