117263

Quyết định 34/2007/QĐ-UBND về Quy định tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành

117263
LawNet .vn

Quyết định 34/2007/QĐ-UBND về Quy định tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành

Số hiệu: 34/2007/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre Người ký: Võ Thành Hạo
Ngày ban hành: 29/08/2007 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 34/2007/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
Người ký: Võ Thành Hạo
Ngày ban hành: 29/08/2007
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 34/2007/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 29 tháng 8 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI, DỰ ÁN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH BẾN TRE

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 10/2007/QĐ-BKHCN ngày 11 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp Nhà nước”.
Theo đề nghị của Ông Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Công văn số 494/SKHCN-QLKH ngày 22 tháng 8 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị và các lực lượng làm công tác khoa học và cnghệ tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.

Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 3317/2004/QĐ-UB ngày 31 tháng 8 năm 2004 và Quyết định số 27/2007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc ban hành Quy định tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện các đề tài khoa học và dự án sản xuất thử nghiệm của tỉnh Bến Tre ./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Thành Hạo

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI, DỰ ÁN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34 /2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

Tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh là quá trình xem xét đánh giá các hồ sơ tham gia tuyển chọn nhằm lựa chọn tổ chức, cá nhân chủ trì theo yêu cầu được nêu trong Quy định này.

Điều 2.

Quy định này áp dụng đối với việc xem xét, tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ bao gồm:

- Đề tài nghiên cứu khoa học độc lập (bao gồm đề tài xã hội nhân văn, đề tài nghiên cứu khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các công trình khoa học và công nghệ khác) hoặc các đề tài thuộc các chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh (dưới đây gọi tắt là đề tài).

- Dự án (dự án ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học công nghệ…) độc lập hoặc thuộc các chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh (dưới đây gọi tắt là dự án).

Điều 3.

Sở Khoa học và Công nghệ thông báo tóm tắt về việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án trên Đài Phát thanh và Truyền hình, báo Đồng Khởi, Website của tỉnh… đồng thời gửi thông báo trực tiếp đến các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ có liên quan.

Điều 4.

Mỗi cá nhân chỉ được phép làm chủ nhiệm 01 đề tài, hoặc đồng thời chủ nhiệm 01 đề tài và 01 dự án hoặc đồng thời chủ nhiệm 02 dự án cấp tỉnh trong năm kế hoạch. Mỗi đề tài, dự án chỉ có 01 chủ nhiệm. Cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn đề tài, dự án (làm chủ nhiệm) phải có chuyên môn cùng lĩnh vực khoa học và công nghệ mà mình đăng ký (được đào tạo hoặc làm việc lâu năm trong lĩnh vực đó). Mỗi tổ chức, cơ quan (dưới đây gọi tắt là tổ chức) được phép đồng thời chủ trì nhiều đề tài, dự án.

Chương II

ĐIỀU KIỆN THAM GIA TUYỂN CHỌN

Điều 5.

1. Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng phù hợp với lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề tài, dự án đều có quyền tham gia tuyển chọn chủ trì thực hiện đề tài, dự án.

2. Các cá nhân đăng ký tuyển chọn chủ trì đề tài, dự án (làm chủ nhiệm đề tài, dự án) phải có chuyên môn cùng lĩnh vực khoa học và công nghệ với đề tài, dự án đó, phải là người đề xuất ý tưởng chính khi xây dựng thuyết minh đề tài, dự án và phải đảm bảo đủ thời gian để chủ trì, thực hiện công việc nghiên cứu của đề tài, dự án.

3. Các tổ chức, cá nhân không tham gia tuyển chọn đề tài hoặc dự án mới khi chưa hoàn thành đúng thời hạn quyết toán, chưa nghiệm thu đề tài đã quá hạn, chưa hoàn trả kinh phí thu hồi của các dự án hoặc đề tài triển khai thực nghiệm trước đó. Trường hợp cần thiết sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cùng giấy cam kết thực hiện đúng các hợp đồng đã ký với thời gian xác định.

Chương III

ĐĂNG KÝ THAM GIA TUYỂN CHỌN

Điều 6.

Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn (gọi tắt là hồ sơ) bao gồm:

1. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án theo biểu mẫu quy định;

2. Thuyết minh đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo biểu mẫu quy định;

3. Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án;

4. Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề tài, dự án;

5. Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức và cá nhân đăng ký phối hợp nghiên cứu - nếu có phối hợp nghiên cứu;

6. Các văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác (trong trường hợp tổ chức và cá nhân có kê khai huy động được kinh phí vốn từ nguồn khác).

Điều 7.

Tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn cần gửi 01 bộ hồ sơ (gồm: 1 bản gốc và 15 bản sao) đến Sở Khoa học và Công nghệ, số 280 đường 3 tháng 2, phường 3, thị xã Bến Tre (qua bưu điện hoặc trực tiếp) trong thời hạn quy định.

Bộ hồ sơ phải được niêm phong và ghi rõ bên ngoài:

1. Tên đề tài, dự án đăng ký tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì;

2. Tên và mã số chương trình khoa học và công nghệ (nếu thuộc chương trình);

3. Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án;

4. Họ tên cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài, dự án và danh sách những người tham gia thực hiện chính đề tài, dự án;

5. Liệt kê danh mục tài liệu văn bản có trong hồ sơ.

Hồ sơ phải nộp đúng hạn. Thời gian nộp hồ sơ được xác định là ngày ghi ở dấu của Bưu điện Bến Tre (trường hợp gửi đường bưu điện) hoặc dấu “đến” của Văn thư Sở Khoa học và Công nghệ (trường hợp gửi trực tiếp).

Điều 8.

Trong khi chưa hết thời hạn nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký dự tuyển có quyền rút hồ sơ cũ thay hồ sơ mới, bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ đó gửi đến Sở Khoa học và Công nghệ. Mọi bổ sung và sửa đổi phải nộp trong thời hạn quy định và là bộ phận cấu thành của hồ sơ.

Chương IV

TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ

Điều 9.

Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì việc mở hồ sơ. Tham gia mở hồ sơ gồm có:

- Sở Khoa học và Công nghệ;

- Đại diện Hội đồng Khoa học Công nghệ tư vấn tuyển chọn tỉnh;

- Các cơ quan có liên quan;

- Đại diện những tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn (nếu cần thiết).

Quá trình mở hồ sơ sẽ được ghi thành biên bản có chữ ký và đóng dấu của Sở Khoa học và Công nghệ, chữ ký của đại diện Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn tuyển chọn và đại diện tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn (nếu có mặt).

Những hồ sơ đáp ứng được các điều kiện quy định tại các Điều 5, 6, 7 và 8 của Quy định này sẽ được đưa vào xem xét, đánh giá. Đồng thời, phải đảm bảo có ít nhất 2/3 số cá nhân đăng ký tham gia thực hiện chính đề tài, dự án được tổ chức - nơi làm việc của cá nhân xác nhận. Trường hợp hồ sơ thiếu văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác như đã quy định tại mục 6 của Điều 6 của Quy định này vẫn được coi là hợp lệ, nhưng không được tính điểm huy động vốn khác.

Điều 10.

1. Việc đánh giá hồ sơ tham gia tuyển chọn được thực hiện thông qua một Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn tuyển chọn do cơ quan quản lý về khoa học công nghệ quyết định theo phân cấp quản lý;

2. Việc đánh giá tuyển chọn căn cứ vào hồ sơ đăng ký;

3. Việc đánh giá hồ sơ phải theo tiêu chuẩn thống nhất được quy định tại Điều 11 của Quy định này.

Điều 11.

Việc đánh giá hồ sơ được tiến hành bằng phương pháp tính điểm theo các tiêu chí cụ thể tương ứng cho đề tài, dự án; thang điểm 5 được sử dụng để lượng hóa từng tiêu chí (điểm 1: yếu; điểm 2: kém; điểm 3: trung bình; điểm 4: khá; điểm 5: tốt); hệ số được dùng để chỉ sự quan trọng của tiêu chí.

Các tiêu chí, thang điểm và hệ số đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án theo phụ lục kèm theo.

Điều 12.

Cơ quan quản lý về khoa học và công nghệ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập Hội đồng Khoa học Công nghệ cấp tỉnh theo chuyên ngành (gọi tắt là Hội đồng) để tư vấn đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án.

Hội đồng có từ 9 - 11 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác (02 thành viên phản biện do Hội đồng phân công). Thành viên của Hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong lĩnh vực khoa học và công nghệ mà Hội đồng được giao tư vấn tuyển chọn. Thành viên Hội đồng gồm:

+ 1/3 số thành viên là đại diện cho cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức sản xuất - kinh doanh sử dụng kết quả khoa học và công nghệ, các tổ chức khác có liên quan;

+ 2/3 số thành viên là nhà khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có liên quan.

Cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề tài, dự án và những người tham gia thực hiện đề tài, dự án không được tham gia Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án đó. Trong trường hợp cần thiết, thành viên Hội đồng có thể là cán bộ đang công tác tại tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án nhưng không quá 01 người và không được làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc thành viên phản biện.

Hội đồng chịu trách nhiệm về việc tư vấn của mình.

Điều 13.

Hội đồng phân công 02 chuyên gia am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án làm phản biện nhận xét và đánh giá tất cả các hồ sơ đăng ký tuyển chọn, chủ trì thực hiện một (01) đề tài, dự án. Khi cần thiết, Hội đồng kiến nghị Sở Khoa học và Công nghệ mời các chuyên gia am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu đề tài, dự án ở ngoài Hội đồng nhận xét và đánh giá hồ sơ (các chuyên gia này không bỏ phiếu đánh giá hồ sơ).

Chuyên gia phản biện có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích và so sánh các hồ sơ đăng ký tuyển chọn chủ trì thực hiện một (01) đề tài, dự án, tiến hành nhận xét và đánh giá từng hồ sơ theo từng chỉ tiêu đã nêu tại Điều 11 của Quy định này và viết bản nhận xét và đánh giá từng hồ sơ. Đồng thời chịu trách nhiệm chính trong Hội đồng trong việc tư vấn góp ý về nội dung nghiên cứu và sản phẩm mà đề tài, dự án dự kiến đạt được.

Hội đồng tổ chức họp thảo luận, đánh giá bằng cách bỏ phiếu chấm điểm.

Trong trường hợp chỉ có một (01) hồ sơ tham gia tuyển chọn chủ trì một (01) đề tài, dự án, Hội đồng vẫn phải tổ chức đánh giá theo tiêu chuẩn và quy trình nêu trong Quy định này.

Tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển chủ trì đề tài khoa học xã hội, đề tài khoa học và công nghệ là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng cao nhất, nhưng tổng số điểm trung bình tối thiểu phải đạt 70/100 điểm, (điểm của tiêu chí nào dưới 3 điểm không cộng vào điểm tổng chung).

Tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển chủ trì dự án khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng cao nhất, nhưng tổng số điểm trung bình tối thiểu phải đạt 65/100 điểm, (điểm của tiêu chí nào dưới 3 điểm không cộng vào điểm tổng chung).

Hội đồng xếp hạng các hồ sơ đăng ký chủ trì một (01) đề tài có tổng số điểm trung bình từ 70/100 điểm trở lên, trong đó, điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới 03 điểm (hoặc các hồ sơ đăng ký chủ trì một (01) dự án có tổng số điểm trung bình từ 65/100 điểm trở lên, trong đó điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới 03 điểm) theo nguyên tắc sau:

+ Điểm trung bình theo thứ tự từ cao đến thấp.

+ Ưu tiên điểm về cách tiếp cận, nội dung và phương pháp nghiên cứu đối với các hồ sơ cùng điểm trung bình.

+ Ưu tiên điểm về tính khả thi của đề tài cao hơn.

+ Ưu tiên điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) đối với các hồ sơ cùng số điểm trung bình.

Trường hợp một đề tài không có hồ sơ nào đạt số điểm trung bình từ 70/100 điểm trở lên (hoặc một dự án không có hồ sơ nào có số điểm trung bình 65/100 điểm trở lên), đề tài, dự án này sẽ không được đưa vào thực hiện trong năm kế hoạch.

Hội đồng thảo luận để kiến nghị những điểm bổ sung, sửa đổi cần thiết về những nội dung đã nêu trong thuyết minh đề tài hoặc thuyết minh dự án và những khuyến nghị về kinh phí cho việc thực hiện đề tài, dự án hoặc nêu những điểm cần lưu ý trong quá trình hoàn thiện hồ sơ của tổ chức, cá nhân được lựa chọn.

Hội đồng ghi biên bản đánh giá về các hồ sơ đã đăng ký tuyển chọn và kiến nghị tổ chức, cá nhân trúng tuyển.

Phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh được quy định tại Quyết định số 35/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chương V

PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN

Điều 14.

Hội đồng thông qua biên bản tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo trực tiếp đến tổ chức, cá nhân trúng tuyển và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng: Đài Phát thanh và Truyền hình, báo Đồng Khởi ...

Điều 15.

Trường hợp tổ chức, cá nhân trúng tuyển từ chối thực hiện đề tài, dự án được chọn, thì tổ chức cá nhân có số điểm kế tiếp thay thế, nhưng số điểm phải đạt như quy định tại Điều 13.

Tổ chức, cá nhân trúng tuyển có trách nhiệm hoàn chỉnh thuyết minh đề tài, dự án theo kiến nghị của Hội đồng trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả tuyển chọn.

Trên cơ sở hoàn chỉnh thuyết minh đề tài, dự án của tổ chức, cá nhân tuyển chọn, Hội đồng xét duyệt đề cương đề tài, dự án sẽ xét duyệt đề tài, dự án. Thành phần Hội đồng xét duyệt đề cương đề tài, dự án là thành phần Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn tuyển chọn vừa qua.

Điều 16.

Các tổ chức có liên quan và các thành viên Hội đồng phải tuân thủ kỷ luật tuyển chọn, giữ bí mật các thông tin liên quan đến quá trình tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án.

Việc lưu giữ các hồ sơ và tài liệu liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn được thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 17.

Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với các quyết định hành chính và hành vi hành chính của cơ quan tổ chức tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài, dự án.

Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định hiện hành./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác