Quyết định 34/2004/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Khuyến công Nghệ An do tỉnh Nghệ An ban hành
Quyết định 34/2004/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Khuyến công Nghệ An do tỉnh Nghệ An ban hành
Số hiệu: | 34/2004/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Nguyễn Hồng Trường |
Ngày ban hành: | 22/04/2004 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 34/2004/QĐ-UB |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An |
Người ký: | Nguyễn Hồng Trường |
Ngày ban hành: | 22/04/2004 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2004/QĐ-UB |
Nghệ An, ngày 22 tháng 4 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH NGHỆ AN
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM KHUYẾN CÔNG NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND Quốc hội thông qua ngày 26111/2003;
- Căn cứ Quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức và cán bộ ban hành tại Quyết định số 42/2000/QĐ-UB ngày 16/6/2000 của UBND tỉnh Nghệ An;
- Triển khai Quyết định số 64/QĐ.UB- NV ngày 08/01/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc thành lập, Trung tâm Khuyến công Nghệ An;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại Tờ trình số 27/TT-CN ngày 08 tháng 3 năm 2004 và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này "Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Khuyến công Nghệ An".
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông Chánh văn phòng HĐND & UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công nghiệp, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Giám đốc Trung tâm khuyến công Nghệ An căn cứ quyết định thi hành.
|
TM. UBND TỈNH
NGHỆ AN |
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM KHUYẾN CÔNG NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2004/QĐ-UB ngày22/4/2004 của UBND tỉnh
Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Trung tâm Khuyến công Nghệ An - tên giao dịch tiếng Anh là NGHE AN INDUSTRIAL EXTENTION CENTER, viết tắt NAIEC, là đơn vị trực thuộc Sở Công nghiệp, được thành lập theo Quyết định số 64/QĐ.UB-NV ngày 08 tháng 01 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Trung tâm Khuyến công Nghệ An (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp có thu, hoạt động theo quy định của pháp luật và chức năng, nhiệm vụ được UBND tỉnh giao. Trưng tâm có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.
Điều 3. Phạm vi hoạt động của Trung tẩm là thực hiện công tác khuyến công cho các đối tượng có hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh, gồm:
- Doanh nghiệp Nhà nước;
- Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân;
- Họp tác xã thủ công nghiệp, tổ họp tác;
- Cá nhân nhóm kinh doanh được đăng ký theo Nghị định 02/2000/NĐ-CP năm 2002 của Chính phủ;
- Các làng nghề.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA TRUNG TÂM KHUYẾN CÔNG
Điều 4. Trung tâm khuyến công Nghệ An có chức năng giúp Sở Công nghiệp, UBND tỉnh thực hiện các hoạt động nhằm khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh, đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, góp phần hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
Điều 5. Trung tâm khuyến công Nghệ An có các nhiệm vụ sau:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch khuyến công trình các cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt; tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt;
2. Tổ chức quản lý quỹ khuyến công theo quy chế quản lý quỹ khuyên công và chế độ tài chính hiện hành.
3. Phổ biến và hướng dẫn các tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; Hướng dẫn, hỗ trợ việc đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, họp lý hóa trong sản xuất, đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường.
4. Xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; Thực hiện các dịch vụ tư vấn liên quan đến đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN)7
5. Hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch các cụm CN-TTCN và làng nghề.
6. Hỗ trợ, hướng dẫn khỏi sự doanh nghiệp, huy động vốn, xin tru đãi đầu tư và các thủ tục hành chính khác theo quy định của Nhà nước. Tổ chức các hoạt động tư vấn về đào tạo, tập huấn phục vụ cho lĩnh vực sản xuất CN-TTCN.
7. Tổ chức các hoạt động trao đổi kinh nghiệm, tham quan khảo sát, liên doanh, liên kết họp tác kinh tế, tham gia các hiệp hội nghề nghiệp. Hỗ trợ chương trình tìm kiếm thị trường và ngành nghề mới.
8. Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và thông tin thị trường hên quan đến phát triển CN-TTCN.
9. Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ, chuyên môn cho hoạt động khuyến công của phòng công nghiệp - xây dựng cấp huyện.
10. Quản lý cán bộ và tài sản Nhà nước tại Trung tâm
11. Các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh và Sở Công nghiệp giao.
Điều 6. Quyền hạn của Trung tâm
1. Chủ động tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm theo Quy chế tổ chức và hoạt động được UBND tỉnh ban hành; xây dựng và ban hành quy chế quản lý nội bộ phù hợp với đặc điểm cụ thể của Trung tâm và theo quy định của Pháp luật.
2. Ký kết hợp đồng lao động với người lao động theo phương án được duyệt và theo quy định của Bộ Luật lao động.
3. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các tài sản và các nguồn vốn do Ngân sách cấp; Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí dịch vụ tư vấn và các kinh phí khác thu được theo đúng quy định của Nhà nước.
4. Ký kết hợp đồng kinh tế với các tổ chức, cá nhân để thực hiện nhiệm vụ công tác được giao.
5. Được yêu cầu các đôi tượng hưởng kinh phí khuyến công báo cáo tình hình hoạt động liên quan đến nội dung khuyến công.
Chương III
TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM KHUYẾN CÔNG
Điều 7. Trung tâm khuyến công Nghệ An hoạt động theo chế độ thủ trưởng, có cơ cấu tổ chức như sau:
1. Lãnh đạo Trung tâm có Giám đốc và 01 Phó giám đốc.
2. Các phòng chức năng trực thuộc Trung tâm.
Việc thành lập, giải thể các phòng, bộ nhận trực thuộc do Giám đốc Trung tâm đề nghị, Giám đốc Sở Công nghiệp quyết định phù họp với yêu cầu nhiệm vụ từng giai đoạn.
Điều 8. Giám đốc Trung tâm.
1. Giám đốc Trung tâm do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp.
2. Giám đốc Trung tâm có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Là đại diện pháp nhân của Trung tâm trước pháp luật Nhà nước; Là chủ tài khoản, quyết định việc chi tiêu, sử dụng các nguồn tài chính và lao động của Trung tâm theo quy định.
- Điều hành mọi hoạt động của Trung tâm để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng và ban hành nội quy, quy chế quản lý nội bộ phù hợp với pháp luật và đặc điểm cụ thể của Trung tâm.
- Đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh: Phó giám đốc Trung tâm, trưởng phòng, phó phòng của Trung tâm.
- Họp đồng tuyển dụng lao động dài hạn, ngắn hạn theo quy định. Quản lý cán bộ nhân viên của Trung tâm theo phân cấp (bao gồm: Bố trí công tác, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương...)
- Được uỷ quyền người thay thế mình khi đi vắng và chịu trách nhiệm về sự ủy quyền đó.
Điều 9. Phó giám đốc Trung tâm
1. Phó giám đốc Trung tâm là người giúp việc cho Giám đốc Trung tâm, do Giám đốc Sở Công nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm đề nghị của Giám đốc Trung tâm.
2. Phó giám đốc Trung tâm có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Thực hiện và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những nhiệm vụ được Giám đốc phân công;
- Thay mặt Giám đốc điều hành hoạt động của Trung tâm khi được Giám đốc ủy quyền.
Điều 10. Các phòng chức năng của Trung tâm chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Trung tâm. Mỗi phòng có một Trưởng phòng, giúp việc cho Trưởng phòng có Phó trưởng phòng. Trưởng phòng, phó trưởng phòng do Giám đốc Sở Công nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm
Điều 11. Biên chế hưởng lương sự nghiệp của Trung tâm được UBND tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm. Ngoài số biên chế được giao, tùy theo yêu cầu nhiệm vụ, Giám đốc Trung tâm được phép hợp đồng thêm một số lao động khác theo quy định của pháp luật.
Người được tuyển dụng vào làm việc tại Trung tâm phải qua kiểm tra về trình độ, năng lực, sức khỏe và phẩm chất đồng thời phải phù hợp với yêu cầu của công việc. Người lao động của Trung tâm được hưởng đầy đủ các chế độ chính sách về bảo hiểm, nghỉ phép, nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, khen thường, kỷ luật... và các chế độ chính sách khác theo quy định của Nhà nước.
Chương IV
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
Điều 12. Công tác tài chính kế toán của Trung tâm thực hiện theo chế độ đơn vị sự nghiệp có thu. Việc mở sổ sách kế toán và hạch toán thu, chi, báo cáo quyết toán theo định kỳ hoặc đột xuất phải được thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước.
Điều 13. Hàng năm Trung tâm được UBND tỉnh cân đối kinh phí để hoạt động trên cơ sở xem xét yêu cầu của nhiệm vụ sự nghiệp và các nguồn thu của Trung tâm. Trung tâm được trình đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, mua sắm trang thiết bị và phương tiện để phục vụ hoạt động bằng nguồn vốn Ngân sách.
Điều 14. Nguồn kinh phí hoạt động của TTKC bao gồm:
- Kinh phí chi thường xuyên do ngân sách tỉnh cấp.
- Kinh phí thu được từ các hoạt động dịch vụ, tư vấn, các chương trình dự án...
- Các nguồn thu khác.
Việc thu và sử dụng nguồn kinh phí nói trên phải thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước. Trung tâm được phép sử dụng phần tỷ lệ để lại để trang trải cho các khoản chi (như lương cho lao động theo hợp đồng, tiền công chuyên gia, chi hội họp, hội thảo phục vụ chuyên môn và các khoản chi thường xuyên khác) theo đúng quy định.
Chương V
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 15. Đối với UBND tỉnh, Bộ Công nghiệp, Sở Công nghiệp.
- Trung tâm chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp của Sở Công nghiệp đồng thời chịu sự chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cơ quan khuyến công Quốc gia - Bộ công nghiệp.
- Trung tâm có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất cho UBND tỉnh, Sở Công nghiệp.
Điều 16. Đối với các Sở ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò:
- Trung tâm được quan hệ trực tiếp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các cơ quan liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao. Các ngành, địa phương có trách nhiệm tạo điều kiện cho Trung tâm trong quá trình hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.
- Trung tâm chịu sự quản lý Nhà nước của các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan.
Điều 17. Đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp: Trung tâm có trách nhiệm hướng dẫn các biện pháp để phát triển sản xuất, xem xét các điều kiện để được hưởng kinh phí từ quỹ khuyến công, giám sát sự phát huy hiệu quả của quỹ khuyến công; thực hiện chức năng kiểm tra, quyết toán các khoản kinh phí hỗ trợ từ quỹ khuyến công.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Giám đốc Sở Công nghiệp, thủ trưởng các cấp, các ngành, các địa phương có liên quan và Giám đốc Trung tâm khuyến công Nghệ An có trách nhiệm thực hiện tốt các nội dung của bản quy chế này.
Điều 19. Trong quá trình thực hiện nếu có quy định nào không phù hợp Cần bổ sung sửa đổi, Trung tâm khuyến cộng Nghệ An báo cáo bằng văn bản về Sở Công nghiệp và Sở Nội vụ để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây