117330

Quyết định 3323/2004/QĐ-UBND Quy định về chế độ khen thưởng cá nhân và tổ chức trong lĩnh vực khoa học và công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành

117330
LawNet .vn

Quyết định 3323/2004/QĐ-UBND Quy định về chế độ khen thưởng cá nhân và tổ chức trong lĩnh vực khoa học và công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành

Số hiệu: 3323/2004/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre Người ký: Cao Tấn Khổng
Ngày ban hành: 31/08/2004 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 3323/2004/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
Người ký: Cao Tấn Khổng
Ngày ban hành: 31/08/2004
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 3323/2004/QĐ-UB

Bến Tre, ngày 31 tháng 08 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG CÁ NHÂN VÀ TỔ CHỨC TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
- Xét đề nghị của ông Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Công văn số: 528/CV-SKHCN, ngày 16 tháng 8 năm 2004 và Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành Quyết định kèm theo Quy định về chế độ khen thưởng cá nhân và tổ chức trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

Điều 2: Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị triển khai thực hiện Quy định này.

Điều 3: Các Ông (Bà) Chánh ăn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3.
- Bộ KH&CN.
- TT.TU,TT.HĐND tỉnh.
- CT, các PCT UBND tỉnh.
- Nghiên cứu khối VX.
- TT HĐ thi đua - khen thưởng tỉnh.
- Lưu VP.UBND tỉnh.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Cao Tấn Khổng

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG CÁ NHÂN VÀ TỔ CHỨC TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3323/2004/QĐ-UB, ngày 31-8-2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1:

Quy định này định rõ các hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn và chế độ khen thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre trong lĩnh vực Khoa học và Công nghệ (bao gồm tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh tham gia chủ trì, thực hiện đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh Bến Tre - gọi tắt là tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ).

Khen thưởng các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là quá trình xem xét, đánh giá, ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích đóng góp vào hoạt động khoa học và công nghệ cho tỉnh, nhằm thu hút nguồn nhân lực trong và ngoài tỉnh tham gia hoạt động KH&CN góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bến Tre.

Các hình thức khen thưởng khác của ngành Khoa học và Công nghệ được thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 2: Giải thích từ ngữ:

- Tổ chức: là cơ quan chủ trì thực hiện đề tài, dự án hoặc là một nhóm, một tập thể người tham gia nghiên cứu, ứng dụng, triển khai thực hiện công trình khoa học công nghệ.

- Khoản tiền theo chế độ quy định hiện hành: là theo các văn bản đang có hiệu lực thi hành của cơ quan có thẩm quyền ban hành.

- Khoản tiền theo quy định khuyến khích của Ủy ban nhân dân tỉnh: là khoản tiền theo quy định này (Quy định về chế độ khen thưởng cá nhân và tổ chức trong lĩnh vực khoa học và công nghệ) quy định.

- Nguồn kinh phí khác: gồm kinh phí tự có, kinh phí tài trợ, kinh phí vay.

Điều 3: Quy định này áp dụng đối với cá nhân, tổ chức trong và ngoài tỉnh tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư ngân sách từ kinh phí nhà nước hoặc từ các nguồn kinh phí khác. Được Hội đồng khoa học công nghệ tỉnh nghiệm thu, đánh giá xếp loại khá trở lên và được cấp có thẩm quyền quyết định ghi nhận kết quả hoặc được ứng dụng nhân rộng mang lại hiệu quả cao, có tác động lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Điều 4: Việc khen thưởng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

1) Bình xét công khai, chính xác, kịp thời.

2) Căn cứ vào ý kiến kết luận của Hội đồng Khoa học và công nghệ cấp tỉnh và phê duyệt kết quả của cấp có thẩm quyền.

3) Mỗi hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng.

4) Chú trọng khen thưởng cho các cá nhân tham gia tích cực vào công trình.

5) Kết hợp khen thưởng tinh thần với khen thưởng vật chất.

Điều 5: Hình thức khen thưởng cụ thể đối với cá nhân và tổ chức đã nêu trên do cấp có thẩm quyền quyết định.

Chương II

CÁC HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 6: Các hình thức khen thưởng gồm:

1) Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh và một khoản tiền theo chế độ quy định hiện hành.

2) Bằng khen và một khoản tiền theo quy định khuyến khích của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3) Giấy khen của Sở Khoa học và Công nghệ và một khoản tiền theo chế độ quy định hiện hành.

Ngoài những hình thức khen thưởng nêu trên, các công trình được xếp loại xuất sắc khác, tuỳ theo tính chất mức độ, tỉnh sẽ đề nghị Bộ, Thủ tướng Chính phủ có hình thức khen thưởng khác.

Điều 7: Tiêu chuẩn khen thưởng:

1) Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh và một khoản tiền theo chế độ quy định hiện hành.

- Cá nhân, tổ chức trực tiếp chủ trì mà kết quả nghiên cứu, triển khai công trình khi nghiệm thu được Hội đồng KHCN tỉnh đánh giá công nhận xếp loại khá và được cấp có thẩm quyền quyết định ghi nhận kết quả.

- Cá nhân có công đóng góp quyết định vào sự thành công của công trình (do cơ quan chủ trì xác nhận thành tích).

- Riêng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia chủ trì các công trình KHCN từ nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước hỗ trợ một phần hoặc toàn phần phải đảm bảo thêm các điều kiện sau:

- Hoàn thành công trình đúng thời gian đã được ký kết trong hợp đồng.

- Hoàn tất thủ tục thanh quyết toán đối với cơ quan chủ quản công trình.

- Nộp kinh phí thu hồi đúng tiến độ đã được ký kết trong hợp đồng.

- Hoàn tất thủ tục thanh lý hợp đồng.

2) Bằng khen và một khoản tiền theo quy định khuyến khích của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Cá nhân, tổ chức trực tiếp chủ trì mà kết quả nghiên cứu, triển khai công trình khi nghiệm thu được Hội đồng KHCN tỉnh đánh giá công nhận xếp loại xuất sắc; hoặc kết quả ứng dụng, nhân rộng công trình sau khi nghiệm thu từ 1 năm trở lên được Hội đồng KHCN đánh giá là đạt hiệu quả cao, có giá trị đối với tỉnh và được cấp có thẩm quyền quyết định ghi nhận kết quả.

- Cá nhân có công đóng góp quyết định vào sự thành công của công trình (do cơ quan chủ trì xác nhận thành tích).

- Riêng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia chủ trì các công trình KHCN từ nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước hỗ trợ một phần hoặc toàn phần phải đảm bảo thêm các điều kiện sau:

- Hoàn thành công trình đúng thời gian đã được ký kết trong hợp đồng.

- Hoàn tất thủ tục thanh quyết toán đối với cơ quan chủ quản công trình.

- Nộp kinh phí thu hồi đúng tiến độ đã được ký kết trong hợp đồng.

- Hoàn tất thủ tục thanh lý hợp đồng.

3) Giấy khen của Sở Khoa học và Công nghệ và một khoản tiền theo chế độ quy định hiện hành

Hình thức khen thưởng này chỉ dành cho cá nhân khi tham gia thực hiện công trình (gồm cả kinh phí đầu tư từ Ngân sách sự nghiệp khoa học và kinh phí tự đầu tư) với các tiêu chuẩn sau:

- Kết quả nghiên cứu, triển khai công trình khi nghiệm thu hoặc sau khi ứng dụng nhân rộng được xếp loại Đạt trở lên.

- Có công đóng góp quyết định vào sự thành công của công trình hoặc tham gia công trình tích cực giúp cho công trình hoàn thành đạt hiệu quả cao (như hộ dân tham gia dự án tốt được Chủ nhiệm dự án đề nghị).

Chương III

CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG

Điều 8: Mức thưởng đối với hình thức khen Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh và một khoản tiền theo chế độ quy định hiện hành, cụ thể như sau:

- Đối với tổ chức được thưởng kèm theo một khoản tiền tương đương với 2 tháng lương cơ bản.

- Đối với cá nhân được thưởng kèm theo một khoản tiền tương đương với 1 tháng lương cơ bản.

Điều 9: Mức thưởng đối với hình thức khen Bằng khen và một khoản tiền theo quy định khuyến khích của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:

a) Tổ chức:

- Công trình thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ được thưởng kèm theo một khoản tiền 5.000.000 đồng.

- Công trình thuộc lĩnh vực xã hội và nhân văn được thưởng kèm theo một khoản tiền 4.000.000 đồng.

- Công trình thuộc lĩnh vực Điều tra cơ bản được thưởng kèm theo một khoản tiền 3.000.000 đồng.

b) Cá nhân:

- Công trình thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ được thưởng kèm theo một khoản tiền 4.000.000 đồng.

- Công trình thuộc lĩnh vực xã hội và nhân văn được thưởng kèm theo một khoản tiền 3.000.000 đồng.

- Công trình thuộc lĩnh vực Điều tra cơ bản được thưởng kèm theo một khoản tiền 2.000.000 đồng.

Điều 10: Mức thưởng đối với hình thức khen Giấy khen của Sở Khoa học và Công nghệ và một khoản tiền theo chế độ quy định hiện hành, cụ thể là được thưởng kèm theo một khoản tiền tương đương với ½ tháng lương cơ bản.

Chương IV

THỦ TỤC VÀ QUỸ KHEN THƯỞNG

Điều 11: Hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm:

1) Đối với công trình có kinh phí đầu tư từ ngân sách Nhà nước khi nghiệm thu được Hội đồng xếp loại khá, xuất sắc:

a) Tổ chức:

- Biên bản họp Hội đồng KHCN nghiệm thu công trình;

- Quyết định phê chuẩn kết quả công trình nghiên cứu khoa học.

- Bản thanh lý hợp đồng.

- Công văn đề nghị khen thưởng của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ;

- Phiếu trình của Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh.

b) Cá nhân:

Ngoài các văn bản đã nêu ở khoản (1.a) của Điều này (Điều 12) thì cần có thêm:

- Báo cáo thành tích cá nhân có xác nhận của cơ quan chủ trì.

2) Đối với công trình được đầu tư kinh phí từ ngân sách Nhà nước có kết quả ứng dụng, nhân rộng sau khi nghiệm thu từ 1 năm trở lên được đánh giá đạt hiệu quả cao, có giá trị đối với tỉnh.

- Báo cáo thành tích công trình – do Chủ nhiệm viết – có xác nhận của cơ quan chủ trì (nếu là tổ chức);

- Báo cáo thành tích cá nhân có xác nhận của cơ quan chủ trì (nếu là cá nhân);

- Biên bản họp Hội đồng KHCN đánh giá kết quả công trình sau ứng dụng, nhân rộng;

- Công văn đề nghị khen thưởng của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ;

- Phiếu trình của Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh.

3) Đối với công trình được đầu tư kinh phí từ nguồn khác:

- Báo cáo thành tích công trình – do chủ đầu tư viết (nếu là tổ chức thì có xác nhận của tổ chức);

- Báo cáo thành tích cá nhân do cá nhân viết (nếu thuộc tổ chức thì có xác nhận của tổ chức).

- Biên bản họp Hội đồng KHCN đánh giá kết quả công trình khi ứng dụng, nhân rộng;

- Công văn đề nghị khen thưởng của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.

- Phiếu trình của Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh.

Điều 12: Kinh phí khen thưởng được lấy từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và Quỹ phát triển khoa học, công nghệ.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13: Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Khoa học và Công nghệ (Phòng Quản lý khoa học) triển khai Quy định này đến các cá nhân, tổ chức trong và ngoài tỉnh tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư kinh phí từ ngân sách Nhà nước hoặc từ nguồn kinh phí khác.

Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc phát sinh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ và Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác