Quyết định 3321/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 63/NQ-CP, 64/NQ-CP giai đoạn 2016-2020 do tỉnh An Giang ban hành
Quyết định 3321/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 63/NQ-CP, 64/NQ-CP giai đoạn 2016-2020 do tỉnh An Giang ban hành
Số hiệu: | 3321/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Vương Bình Thạnh |
Ngày ban hành: | 22/11/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 3321/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang |
Người ký: | Vương Bình Thạnh |
Ngày ban hành: | 22/11/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3321/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 22 tháng 11 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết 63/NQ-CP ngày 22/7/2016 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết 64/NQCP ngày 22/7/2016 của Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 1805/SKHĐT-THQH ngày 14/11/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là “Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 22/7/2016 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020; 64/NQ-CP ngày 22/7/2016 của Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành có liên quan và Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆNNGHỊ QUYẾT SỐ 63/NQ-CP,
64/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3321/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện các nội dung theo Nghị quyết 63/NQ-CP ngày 22/7/2016 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020; và Nghị quyết 64/NQ-CP ngày 22/7/2016 của Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng (gọi tắt là Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 63/NQ-CP, 64/NQ-CP của Chính phủ giai đoạn 2016-2020), với những nội dung chính như sau:
1. Việc xây dựng và ban hành Chương trình hành động nhằm quán triệt và chỉ đạo các sở, ban ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố tập trung tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020; và thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
2. Chương trình hành động phải cụ thể hóa các nhiệm vụ nhằm thực hiện 06 nhiệm vụ trọng tâm Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đề ra; và các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
3. Chương trình hành động thể hiện việc lấy doanh nghiệp làm đối tượng phục vụ, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh. Tăng cường trách nhiệm giải trình của các đơn vị cơ quan nhà nước trong tỉnh.
1. Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
Triển khai các nội dung Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ X đến tất cả đảng viên, cán bộ công chức, viên chức trong toàn Đảng bộ, thường xuyên kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết lần thứ XII của Đảng.
Tăng cường hơn nữa trong công tác xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, đảng viên theo Nghị quyết số 22-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên.
Quán triệt và triển khai thực hiện Chỉ thị 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính đến cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh, để thông qua đó nâng cao ý thức trách nhiệm đến trong công việc được giao. Chú trọng giáo dục phẩm chất đạo đức và trách nhiệm công vụ; làm rõ quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức, cơ quan, đơn vị.
Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 14/5/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đấu tranh chống các biểu hiện suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống của Cán bộ đảng viên theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vần đề cấp bách xây dựng đảng hiện nay”.
Tăng cường chỉ đạo việc thực hiện Kế hoạch số 13-KH/TU ngày 23-9-2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, gắn với việc kiểm tra, giám sát định kỳ.
Tăng cường công tác đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao.
2. Tạo môi trường và động lực cho phát triển kinh tế - xã hội
Thực hiện các cơ chế, chính sách nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, bảo đảm quyền tự do kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, rà soát toàn diện các quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, các quy định quản lý chuyên ngành xuất khẩu và nhập khẩu, các quy định về thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, đầu tư, xây dựng và môi trường để mạnh dạn bãi bỏ, và kiến nghị cấp thẩm quyền bãi bỏ.
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ xây dựng quy hoạch, kế hoạch, phù hợp với cơ chế thị trường để làm cơ sở cho việc định hướng và phân bổ các yếu tố sản xuất (vốn, đất đai, tài nguyên,...) phục vụ cho sản xuất kinh doanh, quản lý giá và thực hiện các chính sách xã hội.
Phân loại dịch vụ công theo mức độ thiết yếu của từng loại dịch vụ, bảo đảm việc tổ chức và cung ứng dịch vụ công, chuyển từ vai trò cung ứng trực tiếp sang kiến tạo và hỗ trợ thị trường dịch vụ công phát triển. Cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công, giao quyền tự chủ phù hợp, nâng cao năng lực quản trị, hiệu quả hoạt động.
Thực hiện nghiêm các quy định của Luật đầu tư công, Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp, Luật ngân sách nhà nước, các Luật thuế, Luật phí và lệ phí... Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện thể chế trong các lĩnh vực tiền tệ, tín dụng ngân hàng, các văn bản pháp luật có liên quan đến quản lý nợ công, nợ Chính phủ, nợ nước ngoài quốc gia.
3. Đảm bảo ổn định tăng trưởng kinh tế và cân đối ngân sách địa phương
Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý thuế, chống thất thoát, gian lận thuế, tăng cường hiệu quả công tác chống chuyển giá. Kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước theo đúng dự toán hằng năm và phạm vi cho phép trong kế hoạch 5 năm 2016 - 2020. Cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, bố trí hợp lý cho chi đầu tư phát triển. Tăng cường hiệu quả, đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển, Đẩy mạnh quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách gắn với ban hành các tiêu chí, giám sát, đánh giá việc quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015.
Kiểm soát chặt chẽ các khoản vay và các quỹ đầu tư có nguồn gốc từ ngân sách; Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách để nâng cao chất lượng, hiệu quả đầu tư công. Triển khai thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả Luật đầu tư công.
Tăng cường chỉ đạo thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập để giảm áp lực chi cho ngân sách nhà nước và nâng cao trách nhiệm, tính chủ động của các đơn vị công lập.
4. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
a) Xây dựng nền nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới
Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định 929/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh An Giang đến năm 2020", theo đó tập trung phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn, tập trung theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất nguyên liệu với bảo quản, chế biến và tiêu thụ trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm và lợi thế từng vùng, phù hợp với nhu cầu thị trường; thực hiện tốt việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng qui mô lớn, đảm bảo chất lượng theo nhu cầu thị trường; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, khoa học công nghệ nhằm tăng năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh; phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp để giảm tổn thất và nâng cao giá trị gia tăng.
Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế, thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; rà soát lại quy hoạch các loại cây trồng chính, đồng thời thực hiện các giải pháp căn cơ để cải tạo vườn cây, phổ biến áp dụng các quy trình sản xuất tiến bộ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác.
Phát triển đồng bộ khai thác và nuôi trồng thủy sản, đẩy mạnh áp dụng thực hành nuôi trồng thủy sản tốt, nuôi thâm canh công nghệ cao, an toàn sinh học và bảo vệ môi trường sinh thái.
Quản lý, sử dụng bền vững, hiệu quả diện tích rừng tự nhiên, tăng tỷ lệ rừng kinh tế trong tổng diện tích rừng.
Tiếp tục đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, trọng tâm là phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp và các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ kết nối với hệ thống tiêu thụ toàn cầu; đẩy mạnh đổi mới và phát triển các hợp tác xã nông nghiệp.
Tăng cường nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ, bao gồm cả công nghệ cao trong tất cả các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ của ngành; đặc biệt khuyến khích các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ cao nhằm tạo đột phá về năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi, nâng cao khả năng cạnh tranh, hiệu quả của ngành; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Tiếp tục huy động các nguồn lực để phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, tăng cường năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; cơ bản nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu trên địa bàn xã, bao gồm cả các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tăng hưởng thụ cho cư dân nông thôn.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Tập trung phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, bền vững, nâng cao hiệu quả sản xuất để tăng thu nhập cho dân cư nông thôn; khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, làm chuyển biến rõ nét môi trường nông thôn theo hướng xanh - sạch - đẹp; cơ bản hoàn thành hệ thống hạ tầng thiết yếu trên địa bàn thôn, xã trực tiếp gắn với phát triển sản xuất, đời sống của người dân; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
b) Phát triển mạnh mẽ các ngành công nghiệp và xây dựng, từng bước tạo nền tảng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Thực hiện thường xuyên các giải pháp phát triển ngành công nghiệp theo Kế hoạch phát triển ngành Công thương giai đoạn 2016-2020. Rà soát, điều tra năng lực sản xuất ngành cơ khí, tham mưu đề xuất các chính sách liên quan nhằm đổi mới công nghệ, chuyển dịch cơ cấu sản phẩm ngành cơ khí.
Tiếp tục triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tỉnh An Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Căn cứ văn bản hướng dẫn để tham mưu điều chỉnh chính sách hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường tỉnh An giang đến năm 2020” theo Quyết định số 536/QĐ-UBND ngày 28/3/2013 của UBND tỉnh.
Tập trung nguồn lực phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học, công nghệ, sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng cao, giá trị xuất khẩu lớn, có lợi thế cạnh tranh, sử dụng công nghệ cao, tạo nhiều việc làm, tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển thêm nhiều sản phẩm đạt Thương hiệu Quốc gia.
Phát triển đồng bộ hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; phân bố công nghiệp hợp lý hơn trên cả nước. Hình thành các khu, cụm công nghiệp hỗ trợ theo cụm liên kết chuỗi ngành.
Tập trung hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư xây dựng, nhất là các quy định pháp luật đối với dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng, bảo đảm chất lượng công trình, chống thất thoát, lãng phí. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch xây dựng. Phát triển mạnh công nghiệp vật liệu xây dựng, nhất là vật liệu mới, vật liệu chất lượng cao, vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường; tăng cường quản lý, phát triển vật liệu xây dựng theo quy hoạch, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng. Phát triển đa dạng các loại hình nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã hội, đáp ứng cơ bản nhu cầu về nhà ở của người dân theo các mục tiêu trong Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
c) Đẩy mạnh phát triển các ngành thương mại - dịch vụ
Tiếp tục triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển ngành Thương mại tỉnh An Giang đến năm 2020, có xét đến năm 2025 (Quyết định 290/QĐ - UBND ngày 28/02/2014 của UBND tỉnh); Đề án “Phát triển thương mại nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2020” (Quyết định 2277/QĐ-UBND ngày 01/12/2010 của UBND tỉnh); Kế hoạch thực hiện Đề án “Phát triển thương mại nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2020 (Quyết định số 1792/QĐ-UBND ngày 30/6/2016 của UBND tỉnh). Xây dựng Đề án Phát triển thương mại biên giới đến năm 2025, tầm nhìn 2030; Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 (Quyết định 2423/QĐ-UBND ngày 30/8/2016 của UBND tỉnh, về việc phê duyệt “Điều chỉnh quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2025)”; Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh An Giang (Quyết định số 11/2016/QĐ-UBND ngày 25/02/2016 của UBND tỉnh).
Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, trong đó ưu tiên phát triển những ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao; đồng thời thực hiện tốt cơ chế, chính sách, tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích đầu tư, phát triển mạnh các dịch vụ: tài chính ngân hàng, logistic, y tế, giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, thể thao,...; nhất là dịch vụ chất lượng cao về đào tạo nguồn nhân lực và y tế, chăm sóc sức khỏe.
Có chính sách thu hút đầu tư du lịch đặc thù để phát triển mạnh mẽ và sớm đưa ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong giai đoạn 2016-2020. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch để thu hút mạnh mẽ khách du lịch quốc tế. Tập trung phát triển đầu tư du lịch các khu vực Châu Đốc, Thoại Sơn và Long Xuyên để tạo ra một tam giác du lịch bao gồm tâm linh, Di sản Văn hoá Óc Eo và đồng bằng sông nước
d) Triển khai có hiệu quả các chương trình, kế hoạch xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường, xây dựng thương hiệu và uy tín của hàng xuất khẩu nước ta, khai thác tốt các thị trường truyền thống và các thị trường mới có nhiều tiềm năng, nhất là đối với hàng xuất khẩu có lợi thế so sánh, có giá trị gia tăng và giá trị kim ngạch cao.
Triển khai Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020 (Quyết định 1402/QĐ-UBND ngày 24/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh). Triển khai Kế hoạch 403/KH-UBND tỉnh ngày 27/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Thực hiện Quyết định số 40/QĐ-TTg ngày 07/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tổng thể Hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Tăng cường liên kết, phối hợp với các Tham tán Thương mại Việt Nam tại nước ngoài để đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường cho hàng hóa, dịch vụ của An Giang. Thường xuyên tạo điều kiện để Doanh nghiệp tham gia hội chợ và hội thảo gắn kết giao thương; Tiếp tục mở rộng quy mô và phát triển các sản phẩm chủ lực vào những thị trường trong khối EU. Bên cạnh, việc giữ vững, khai thác các thị trường truyền thống như: Liên bang Nga, Trung Quốc, Campuchia…và đột phá những thị trường mới còn nhiều tiềm năng, như: Mexico, Australia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Iran...
Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng vùng nguyên liệu đáp ứng mục tiêu chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có giá trị gia tăng cao; tăng sản phẩm chế biến, chế tạo sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao đáp ứng yêu cầu của thị trường nhập khẩu. Đồng thời, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia Đề án Xác lập khung chính sách tiếp cận, thiết lập và xâm nhập thị trường cho các sản phẩm chủ lực, sản phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm vào hệ thống phân phối trong và ngoài nước, và đề án Thương hiệu nếp Phú Tân.
5. Đẩy mạnh thực hiện đột phá về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ phát triển kinh tế - xã hội
Các đô thị trên địa bàn tỉnh được rà soát, đánh giá và xây dựng đề án nâng loại đô thị theo hướng phát triển của Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 07/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ, cũng như quy hoạch vùng tỉnh được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định 2274/QĐ-UBND ngày 27/12/2014 và Quyết định 2133/QĐ-UBND ngày 27/7/2016 của UBND tỉnh An Giang về việc điều chỉnh định hướng phát triển hệ thống đô thị thuộc Quyết định 2274/QĐ-UBND ngày 27/12/2014, như sau:
+ Phát triển đô thị đến năm 2020: có 24 đô thị, trong đó có 01 đô thị loại I (thành phố Long Xuyên), 01 đô thị loại II (thành phố Châu Đốc), 01 đô thị loại III (thị xã Tân Châu), 07 đô thị IV (thị xã Tịnh Biên, các thị trấn: Phú Mỹ, Chợ Mới, Núi Sập, Cái Dầu, An Châu, Tri Tôn) và 14 đô thị loại V (An Phú, Vĩnh Thạnh Trung, Ba Chúc, Óc Eo, Phú Hòa, Long Bình, Chợ Vàm, Mỹ Luông, Cần Đăng, Vĩnh Bình, Bình Hòa, Cồn Tiên, Cô Tô và Hội An).
+ Phát triển đô thị đến năm 2030: có 27 đô thị, trong đó có 01 đô thị loại I (thành phố Long Xuyên), 01 đô thị loại II (thành phố TP.Châu Đốc), 02 đô thị loại III (thị xã Tân Châu, thị xã Tịnh Biên), 12 đô thị IV (Phú Mỹ, Chợ Mới, Núi Sập, Cái Dầu, An Châu, Tri Tôn, An Phú, Long Bình, Chợ Vàm, Ba Chúc, Mỹ Luông, Phú Hòa) và 11 đô thị loại V (Vĩnh Thạnh Trung,Thạnh Mỹ Tây, Mỹ Đức, Óc Eo, Cần Đăng, Vĩnh Bình, Bình Hòa, Cồn Tiên, Cô Tô, Hòa Lạc và Hội An).
Triển khai thực hiện tốt Chương trình đầu tư kết cấu hạ tầng phát triển du lịch giai đoạn 2016-2020 khi được Thường vụ tỉnh ủy thông qua.
Tập trung nguồn lực xây dựng hạ tầng giao thông, thủy lợi phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
6. Tiếp tục hoàn thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp phát triển
Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình cải cách hành chính tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020 (Quyết định số 324/QĐ-UBND ngày 05/02/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 377/CTr-UBND ngày 14/7/2016 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Quyết định số 2000/QĐ-UBND ngày 15/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020”. Thường xuyên rà soát, cập nhật các cơ chế, chính sách và các điều kiện kinh doanh mới ban hành để kịp thời cung cấp, hỗ trợ, tư vấn cho doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, đổi mới công tác xúc tiến đầu tư bằng việc quảng bá kết quả kinh doanh hiệu quả của các doanh nghiệp đến đầu tư tại An Giang để xúc tiến đầu tư theo mô hình “Doanh nghiệp cũ rủ Doanh nghiệp mới”. Tiếp tục đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức về nhiệm vụ phục vụ doanh nghiệp của cán bộ, công chức, đặc biệt trong một số lĩnh vực nhạy cảm (Thuế, Hải quan, Quản lý thị trường...); mở rộng công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp ở tất cả các sở, ngành tỉnh (trừ một số đơn vị: Công an, Thanh tra...) và các huyện trên các phương tiện thông tin đại chúng để doanh nghiệp giám sát. Nâng cao hiệu quả hoạt động Trung tâm tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính để tập trung một đầu mối để giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp và nhân dân góp phần nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh theo Kế hoạch đã được phê duyệt.
Thường xuyên theo dõi nắm bắt tình hình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp, định kỳ tổ chức đối thoại công khai với cộng đồng doanh nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tạo môi trường thuận lợi hỗ trợ cho doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, thông qua Ban hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh.
Triển khai và thực hiện có hiệu quả “Quy chế phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang” ban hành kèm theo Quyết định số 1989/QĐ-UBND ngày 14/7/2016 của UBND tỉnh. Tạo sự chuyển biến rõ nét, không gây phiền hà cho doanh nghiệp và thực hiện nghiêm nguyên tắc “đảm bảo mỗi doanh nghiệp chỉ được thanh tra, kiểm tra không quá 01 lần trong năm”.
7. Phát triển các vùng kinh tế, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu
Phát triển các vùng kinh tế: tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 593/QĐ-TTg ngày 06/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thí điểm liên kết phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016 – 2020. Trong đó bao gồm các nội dung: (1) Rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Vùng; quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của Vùng thích ứng với biến đổi khí hậu. (2) Xác định danh mục và triển khai thực hiện các chương trình, dự án liên kết trên địa bàn. (3) Chủ động cân đối nguồn vốn thuộc phạm vi quản lý đối với các chương trình, dự án liên kết trên địa bàn.
Kiến nghị Trung ương điều chỉnh Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng Cửu Long đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 245/QĐ-TTg ngày 12 tháng 02 năm 2014, sau khi được phê duyệt tiến hành rà soát toàn bộ các quy hoạch của tỉnh để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Thực hiện Quyết định số 1553/QĐ-UBND ngày 07/6/2016 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hoạt động Tổ Điều phối Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long tỉnh An Giang năm 2016 và 5 năm 2016 – 2020.
Phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu: tiếp tục tăng cường công tác xúc tiến mời gọi đầu tư, phối hợp và chủ động liên kết, tiếp xúc các nhà đầu tư, các tổ chức tài chính trong, ngoài nước nhất là các nhà đầu tư nước ngoài tại khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu để làm cầu nối gặp gỡ, mời gọi thêm nhà đầu tư tiềm năng vào khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu đối với các sản phẩm thế mạnh của tỉnh như rau quả đông lạnh, thủy sản, sản xuất sản phẩm giá trị gia tăng, điện tử, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp sử dụng công nghệ cao.
Tăng cường cải cách hành chính; tiếp tục kiện toàn bộ máy; ứng dụng công nghệ thông tin và thực hiện tốt cơ chế “một cửa, một cửa liên thông”; đơn giản hóa thủ tục hành chính; thường xuyên rà soát, bãi bỏ các thủ tục không cần thiết và tháo gỡ các vướng mắc gây phiền hà cho doanh nghiệp; công khai, minh bạch các quy trình, thủ tục tạo điều kiện thuận lợi trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp đăng ký đầu tư cũng như triển khai nhanh các dự án đã được cấp chứng nhận đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh.
Ưu tiên tập trung thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 từ nguồn vốn ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương để xây dựng phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu nhằm tạo điều kiện thuận lợi thu hút, mời gọi đầu tư.
Xây dựng hoàn chỉnh Hệ thống xử lý nước thải tập trung KCN Bình Hòa (GĐ1) và Hệ thống xử lý nước thải tập trung KCN Bình Long; tăng cường công tác quản lý lao động, quản lý về môi trường tại các khu công nghiệp và khu kinh tế cửa khẩu, góp phần phát triển kinh tế theo hướng bền vững.
Đề xuất Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính chấm dứt hoạt động của khu phi thuế quan tại Khu thương mại Tịnh Biên và chuyển công năng thành Khu thương mại tự do để làm cơ sở tạo điều kiện hỗ trợ và hướng dẫn các doanh nghiệp đầu tư vào những lĩnh vực mà pháp luật không cấm.
Đề nghị Chính phủ chỉ đạo Bộ ngành Trung ương sớm đàm phán với phía Campuchia thống nhất nâng cấp cửa khẩu đường bộ Vĩnh Xương, Khánh Bình lên cửa khẩu quốc tế.
8. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế
Tiếp tục triển khai có hiệu quả kế hoạch đầu tư công theo các quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ và các Nghị định khác hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 – 2020…
Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công theo Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án tổng thể cơ cấu lại kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020.
Tiếp tục tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật đầu tư công, bao gồm: Chuẩn bị dự án, thẩm định quyết định chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và cân đối vốn, thẩm định quyết định đầu tư chương trình, dự án; lập và thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm. Tăng cường các giải pháp chống đầu tư phân tán, dàn trải; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm, gây thất thoát, lãng phí nguồn vốn của Nhà nước.
Mở rộng tối đa phạm vi và cơ hội cho đầu tư tư nhân, nhất là tư nhân trong nước. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư tư nhân tham gia đầu tư phát triển hạ tầng, phát triển các ngành, các sản phẩm có lợi thế, có tiềm năng phát triển. Rà soát, đơn giản hóa các chính sách và pháp luật khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước mạnh dạn bỏ vốn đầu tư kinh doanh.
Tập trung đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư phát triển, nhất là xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn và dịch vụ giáo dục, y tế, khoa học công nghệ.
Có chính sách ưu tiên thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các dự án có công nghệ tiên tiến, hiện đại, công nghệ cao, thân thiện với môi trường, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, khoáng sản, đất đai. Hạn chế các dự án đầu tư làm gia tăng tình trạng nhập siêu, tiêu tốn nhiều năng lượng, khai thác khoáng sản không gắn với chế biến; không cấp phép đối với các dự án sử dụng lãng phí tài nguyên, sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường. Tạo điều kiện và tăng cường liên kết với các doanh nghiệp trong nước đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp phụ trợ, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, dịch vụ có lợi thế và hàm lượng tri thức cao. Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình cấp phép và quản lý dự án đầu tư nước ngoài, bảo đảm tính thống nhất và hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế. Đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư theo hướng có trọng tâm, trọng điểm đối với từng ngành, lĩnh vực, khu vực và đối tác. Tăng cường đối thoại chính sách với cộng đồng doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (xúc tiến đầu tư tại chỗ), đồng thời tiếp thu ý kiến đóng góp của các nhà đầu tư nước ngoài để tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách đầu tư. Ngăn chặn tình trạng chuyển giá, trốn thuế của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Tranh thủ và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi để đầu tư hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng đô thị, hạ tầng y tế, giáo dục,... Đối với các dự án cụ thể sử dụng nguồn vốn này, phải nghiên cứu kỹ lưỡng, chỉ đầu tư các dự án thật cần thiết và có hiệu quả đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra, giám sát trong quá trình đầu tư, đặc biệt là đầu tư công. Đề cao vai trò giám sát của các cơ quan nhà nước các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, cộng đồng dân cư, làm rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân gây lãng phí, thất thoát trong đầu tư công.
9. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường tiềm lực khoa học, công nghệ
a) Về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. Triển khai Chương trình phát triển nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn 2016-2020 (trong đó tập trung vào phát triển nguồn nhân lực phục vụ nông nghiệp, du lịch, nâng cao năng lực lãnh đạo quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ công chức).
Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW của Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội và hội nhập quốc tế, cụ thể:
+ Triển khai đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực; phát triển năng lực và phẩm chất người học; chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, ý thức tôn trọng pháp luật và trách nhiệm công dân cho học sinh; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; phát triển khả năng sáng tạo và ý thức tự học; tăng cường các hoạt động xã hội, trải nghiệm thực tế và nghiên cứu khoa học.
+ Xây dựng cơ chế, chính sách phân luồng giáo dục, đào tạo gắn với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và phát triển kỹ năng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông.
+ Nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh ở các cấp học, trình độ đào tạo. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hoạt động giảng dạy, nghiên cứu, góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao chất lượng đào tạo, học tập suốt đời.
+ Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong giáo dục, trong đó quốc tế hóa một số chương trình đào tạo chất lượng cao thông qua trao đổi sinh viên, công nhận tín chỉ, đồng cấp bằng với các trường đại học nước ngoài.
+ Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức đào tạo nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp; nâng cao chất lượng đào tạo một số nghề tiếp cận trình độ các nước phát triển trong khu vực ASEAN và thế giới.
+ Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đào tạo và dạy nghề, đặc biệt đối với giáo dục mầm non, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Huy động sự tham gia của toàn xã hội để tăng nguồn đầu tư cơ sở vật chất và hỗ trợ các hoạt động của cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
b) Về phát triển khoa học và công nghệ
Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ; phát huy năng lực sáng tạo của mọi cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức. Thực hiện Quyết định số 2532/QĐ-UBND ngày 05/12/2013 của UBND tỉnh về Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 28/02/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về “ Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Xây dựng chương trình, đề án đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ; đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước tới năm 2020 và tầm nhìn năm 2030.
Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Tập trung đầu tư hoàn thành Trung tâm công nghệ sinh học của tỉnh và tiếp tục kiến nghị Trung ương bổ sung 01 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với quy mô 200ha tại huyện Châu Thành vào Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định 575/QĐ-TTg ngày 04/5/2015.
10. Phát triển văn hóa, xã hội, xóa đói giảm nghèo và nâng cao đời sống nhân dân
Triển khai Kế hoạch số 513/KH-UBND ngày 29/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 2478/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án truyền thông về phát triển Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch số 452/KH-UBND ngày 24/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 1028/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020; Kế hoạch số 456/KH-UBND ngày 25/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Quyết định 21/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Qui chế phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh An Giang; văn minh đô thị, ứng xử văn minh lịch sự nơi công cộng.
Phát triển hiệu quả, lành mạnh hệ thống báo chí, phát thanh, truyền hình đáp ứng yêu cầu xây dựng, bảo vệ đất nước và nhu cầu thụ hưởng ngày càng cao của nhân dân. Làm tốt công tác bảo vệ bản quyền tác giả. Thực hiện tốt Luật sở hữu trí tuệ và bản quyền tác giả.
Phát triển thể dục, thể thao cho mọi người và thể thao thành tích cao, chuyên nghiệp.
Hoàn thiện chính sách, nâng cao mức sống cho người có công. Quan tâm công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi. Đảm bảo các đối tượng bảo trợ xã hội được trợ cấp đầy đủ kịp thời đúng theo quy định; tổ chức cứu trợ đột xuất kịp thời cho các đối tượng. Nâng cao chất lượng cuộc sống.
Thực hiện tốt các chính sách về việc làm, thu nhập của người lao động, chính sách bảo hộ lao động, chính sách bảo hiểm thất nghiệp,...
Chú trọng giải quyết việc làm cho thanh niên và sinh viên mới tốt nghiệp; hỗ trợ tạo việc làm, học nghề và đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài cho nhóm lao động yếu thế, nhất là lao động thuộc hộ nghèo, người khuyết tật, lao động là người dân tộc thiểu số, thanh niên nông thôn.
Thực hiện chuẩn nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều (theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg). Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, ưu tiên phân bổ cho thực hiện ở những vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao, đông đồng bào dân tộc thiểu số. Chú trọng các giải pháp tạo điều kiện và khuyến khích hộ nghèo, cận nghèo phấn đấu tự vươn lên thoát nghèo bền vững. Nhân rộng các mô hình hỗ trợ sinh kế, hỗ trợ sản xuất, giảm nghèo bền vững có hiệu quả. Khuyến khích nâng cao khả năng tự bảo đảm an sinh xã hội của người dân.
Phát triển y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân theo hướng công bằng, hiệu quả và nâng cao chất lượng dịch vụ.
Xây dựng và hoàn thiện quy hoạch phát triển hệ thống y tế với mục tiêu công bằng, hiệu quả và chất lượng; nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh và y đức của cán bộ y tế ở tất cả các tuyến. Nhân rộng mô hình bệnh viện vệ tinh và bác sỹ gia đình. Có cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển y học cổ truyền, nghiên cứu, thừa kế, ứng dụng, phổ biến các bài thuốc, phương pháp phòng bệnh và khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại.
Củng cố và hoàn thiện hệ thống y tế dự phòng theo mô hình tập trung thống nhất, tinh gọn, hiệu quả để thực hiện tốt công tác phòng, chống, kiểm soát dịch, bệnh; đẩy mạnh công tác tiêm chủng phòng ngừa bệnh, tật; công tác vệ sinh an toàn thực phẩm; phòng chống HIV/AIDS và các bệnh không lây nhiễm. Nâng cao chất lượng mạng lưới y tế cơ sở, chăm sóc sức khỏe ban đầu, nhất là khu vực vùng sâu, vùng xa, biên giới. Chú trọng phát triển các cơ sở chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
Tăng cường quản lý nhà nước về công tác bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh thực phẩm. Kiểm soát chặt chẽ và xử lý nghiêm, ngăn chặn hiệu quả tình trạng hàng giả, hàng lậu, hàng hóa không bảo đảm chất lượng về an toàn vệ sinh thực phẩm, không rõ nguồn gốc ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống của người dân và doanh nghiệp.
Thực hiện hiệu quả các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Tiếp tục thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên giai đoạn 2011 - 2020. Thực hiện tốt, đầy đủ các chính sách về dân tộc, tôn giáo và bảo đảm tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
11. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Thực hiện Quyết định số 1685/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2016 ban hành Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 62-KH/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang, giai đoạn 2016-2020.
Đẩy nhanh hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Hiện đại hóa hệ thống quản lý ngành với hồ sơ địa chính chính quy, xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường thống nhất đồng bộ làm cơ sở cho công tác quản lý và đẩy mạnh cải cách hành chính. Tổ chức điều tra, đánh giá tiềm năng, hoàn thiện các quy hoạch và tăng cường quản lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Khai thác, sử dụng khoán sản gắn với bảo vệ môi trường, hạn chế tối đa xuất khẩu nguyên liệu thô. Khai thác và sử dụng bền vững nguồn nước, chủ động hợp tác quốc tế trong việc bảo vệ và sử dụng nguồn nước xuyên quốc gia.
Tổ chức rà soát, điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực cho phù hợp với kịch bản biến đổi khí hậu. Triển khai các dự án ưu tiên về biến đổi khí hậu được phê duyệt trong kế hoạch hành động ứng phó BĐKH của tỉnh. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu; tăng cường khả năng chống chịu, huy động nguồn lực đầu tư các công trình, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; phòng chống ngập úng đô thị.
12. Phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và bảo đảm quyền tự do, dân chủ của người dân trong phát triển kinh tế - xã hội
Triển khai và thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1666/CT-UBND ngày 17/6/2016 của UBND tỉnh về tăng cường thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng và Kế hoạch số 08-KH/TU ngày 04-7-2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng.
Thực hiện đầy đủ “Bộ chỉ số đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng đối với UBND cấp tỉnh” ban hành kèm theo Quyết định số 1426/QĐ-TTCP ngày 06/6/2016 của Tổng Thanh tra Chính phủ.
Triển khai và thực hiện Chỉ thị số 1714/CT-UBND ngày 24/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường công tác chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra trên địa bàn tỉnh. Tạo sự chuyển biến về thực hiện kết luận thanh tra nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Tiếp tục triển khai thực hiện toàn diện và hiệu quả Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong công tác chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra cải cách hành chính.
Đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hành chính và sử dụng có hiệu quả trong công tác chỉ đạo, điều hành và giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp; đẩy mạnh phát triển dịch vụ công trực tuyến và có giải pháp khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng; bảo đảm hiệu quả, kịp thời, công khai, minh bạch trong thực thi công vụ, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công.
Tăng cường công tác đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao. Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế gắn với cải cách tiền lương.
Tiếp tục thực hiện toàn diện, có hiệu quả Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, trong đó tập trung hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy các cơ quan tư pháp; đẩy mạnh công tác thi hành án, công tác bổ trợ tư pháp; xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ tư pháp đảm bảo về phẩm chất, đạo đức và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Tiếp tục hoàn thiện thể chế về thi hành án dân sự; hành chính. Thực hiện tốt công tác phối hợp liên ngành, phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương trong thi hành án dân sự. Đảm bảo nâng cao chất lượng các dịch vụ công trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp.
Cải cách, đơn giản hóa tất cả các thủ tục hành chính, nhất là thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp; tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính, trong đó chú trọng việc thẩm định, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước, bãi bỏ các thủ tục hành chính gây trở ngại cho phát triển sản xuất, kinh doanh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; nâng cao mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
13. Tăng cường quốc phòng, an ninh; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển; bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế.
a) Tăng cường quốc phòng, an ninh; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển; bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
Triển khai thực hiện Đề án Xây dựng các điểm dân cư tập trung, bố trí việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số ở khu vực biên giới trên địa bàn tỉnh đến năm 2020” theo Chỉ thị số 84/CT-BQP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về thực hiện Chiến lược công tác dân tộc trong Quân đội đến năm 2020. Thực hiện các đề án đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở giai đoạn 2016 - 2020; đề án khu vực phòng thủ dân sự giai đoạn 2016 - 2020 (điều chỉnh) và Sở chỉ huy tình trạng khẩn cấp; đề án Đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở giai đoạn 2016 - 2020; đề án khu vực phòng thủ dân sự giai đoạn 2016 - 2020 (điều chỉnh) và Sở chỉ huy tình trạng khẩn cấp. Triển khai thực hiện dự án xây dựng doanh trại Trung đoàn bộ binh 892 tại huyện Châu Phú.
Bố trí thế trận quốc phòng, an ninh phù hợp với tình hình mới, kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, nhất là ở những vị trí trọng yếu, chiến lược.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. Trong đó, tập trung các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh, trật tự; kéo giảm tai nạn giao thông, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do cháy, nổ gây ra. Đặc biệt là thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị số 46-CT/TW, ngày 22-6-2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo an ninh, trật tự trong tình hình mới; Nghị quyết số 35/NQ-CP, ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 26-5-2014 của Bộ Chính trị, góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội.
b) Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế.
Thực hiện Quy chế quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh An Giang được ban hành theo Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND trên tinh thần nội dung của Quyết định số 272/QĐ-TW, Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BNG-BNV.
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 01/KH-BCĐHNQT ngày 06/5/2015 của Ban Chỉ đạo Hội nhập quốc tế tỉnh An Giang về công tác hội nhập quốc tế về chính trị, an ninh, quốc phòng và Kế hoạch số 403/KH-UBND ngày 27/7/2016 của UBND tỉnh về việc thực hiện Quyết định số 40/QĐ-TTg ngày 07/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tổng thể Hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Thực hiện Kế hoạch số 359/KH-UBND ngày 06/7/2016 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2016-2020 của tỉnh An Giang.
Triển khai thực hiện đầu tư xây dựng: các Trạm kiểm soát liên hợp cửa khẩu: Tịnh Biên, Khánh Bình, Vĩnh Xương…
1. Các Thủ trưởng Sở, Ban ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các nội dung liên quan trong Chương trình hành động của tỉnh; định kỳ ngày 15 tháng 10 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện với Chủ tịch UBND tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi và tổng hợp theo quy định.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này, định kỳ báo cáo và kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Chương trình hành động; bám sát các nội dung liên quan trong chương trình làm việc của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Quốc hội để thực hiện việc báo cáo theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Sở, Ban ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã được UBND tỉnh thông qua.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình hành động này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Chương trình hành động, các Sở, Ban ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây