Quyết định 3306/QĐ-UBND năm 2011 về Quy định phân cấp quản lý sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Quyết định 3306/QĐ-UBND năm 2011 về Quy định phân cấp quản lý sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu: | 3306/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Trần Sơn Hải |
Ngày ban hành: | 07/12/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 3306/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa |
Người ký: | Trần Sơn Hải |
Ngày ban hành: | 07/12/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3306/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 07 tháng 12 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP, ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Thông tư số 01/2008/TT-BXD, ngày 02 tháng 01 năm 2008 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Quyết định số 16/2008/QĐ-BXD, ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc Ban hành Quy chế bảo đảm an toàn cấp nước;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 95/2009/TTLT-BTC-BXD-BNN, ngày 19 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài Chính, Bộ Xây dựng và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2680/TTr-SXD, ngày 17 tháng 11 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ SẢN XUẤT, CUNG CẤP VÀ TIÊU THỤ NƯỚC
SẠCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3306/QĐ-UBND, ngày 07 tháng 12 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Quy định phân cấp quản lý hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch theo hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh tại khu vực đô thị và các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao, khu du lịch, khu kinh tế (sau đây gọi tắt là khu kinh tế) các khu dân cư trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Các sở, ngành của tỉnh, Ban quản lý các khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức có liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực quản lý sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUẢN LÝ SẢN XUẤT, CUNG CẤP VÀ TIÊU THỤ NƯỚC SẠCH
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn quản lý nhà nước về hoạt động cấp nước
1. Sở Xây dựng: là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh:
a) Tham gia góp ý các cơ chế, chính sách về cấp nước đô thị và khu công nghiệp khi có yêu cầu; tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển cấp nước đô thị và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; tham mưu trình UBND tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về hoạt động sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
b) Nghiên cứu, đề xuất Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn thông tư, quyết định của ngành Xây dựng có liên quan đến hoạt động cấp nước đô thị và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
c) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ các tiêu chuẩn, quy chuẩn, thông tư, quyết định của ngành Xây dựng liên quan đến hoạt động cấp nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
d) Tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng và cấp nước đô thị trên địa bàn tỉnh; chủ trì thẩm định các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng, cấp nước đô thị và giúp UBND tỉnh soạn thảo văn bản, gửi hồ sơ đến Bộ Xây dựng cho ý kiến thỏa thuận quy hoạch cấp nước vùng, quy hoạch cấp nước đô thị loại II trở lên trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt;
đ) Tổng hợp, hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng hệ thống cấp nước đô thị trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của UBND tỉnh;
e) Chủ trì phối hợp với các sở, các đơn vị liên quan khác tổ chức kiểm tra và giám sát việc thực hiện hoạt động cấp nước cũng như quản lý chất lượng xây dựng công trình theo các quy định của pháp luật về xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
g) Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu kinh tế theo quy định;
h) Theo dõi, tổng hợp, lập báo cáo đánh giá tình hình triển khai thực hiện quy định này và Quy chế đảm bảo an toàn cấp nước theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BXD ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ xây dựng về việc Ban hành Quy chế đảm bảo an toàn cấp nước, trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN và PTNT): Là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cấp nước sạch khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh:
a) Tham gia góp ý các cơ chế, chính sách về cấp nước sạch khu vực nông thôn khi có yêu cầu; tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển cấp nước sạch khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
b) Nghiên cứu, đề xuất Bộ NN và PTNT sửa đổi, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn, thông tư, quyết định của ngành NN và PTNT có liên quan đến hoạt động cấp nước sạch khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
c) Tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước sạch khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh; chủ trì thẩm định các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước sạch khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; soạn thảo văn bản trình UBND tỉnh ký và gửi hồ sơ gửi cho Bộ NN và PTNT cho ý kiến thỏa thuận trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt;
d) Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm định giá tiêu thụ nước sạch tại khu vực nông thôn theo quy định hiện hành;
đ) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị liên quan khác tổ chức kiểm tra việc thực hiện hoạt động cấp nước khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: là cơ quan chuyên môn tham mưu tổng hợp, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, trong đó bao gồm các dự án đầu tư phát triển cấp nước:
a) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách để tham mưu cho UBND tỉnh nhằm khuyến khích, huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư cho các công trình cấp nước trên địa bàn tỉnh;
b) Giúp UBND tỉnh nắm bắt các thông tin từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư liên quan đến các dự án đầu tư phát triển cấp nước theo thứ tự ưu tiên đã được Chính phủ phê duyệt từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các nguồn vốn khác để tiếp cận đề xuất xin chủ trương cấp trên bố trí vốn làm cơ sở lập dự án cấp nước triển khai thực hiện;
4. Sở Tài chính: là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển cấp nước:
a) Hướng dẫn và thực hiện việc quyết toán, đánh giá tài sản đối với các công trình cấp nước do doanh nghiệp Nhà nước trong tỉnh đầu tư xây dựng, xác định giá trị tài sản giao vốn cho doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
b) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở NN và PTNT hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu kinh tế và khu vực nông thôn theo quy định hiện hành; tổ chức kiểm tra việc thực hiện giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt trên địa bàn tỉnh;
c) Thẩm định phương án giá tiêu thụ nước sạch do doanh nghiệp sản xuất và biểu giá nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt;
d) Tham mưu bố trí kế hoạch vốn để thực hiện chuẩn bị đầu tư các đồ án quy hoạch cấp nước theo chủ trương của UBND tỉnh.
5. Sở Y tế: là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về sức khỏe cộng đồng:
a) Nghiên cứu, đề xuất Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn, thông tư, quyết định của ngành Y tế có liên quan đến hoạt động cấp nước;
b) Tập huấn chuyên môn nghiệp vụ các tiêu chuẩn, quy chuẩn, thông tư, quyết định của ngành y tế liên quan đến các hoạt động cung cấp và tiêu thụ nước sạch theo quy định hiện hành;
c) Chủ trì phối hợp với các sở và các đơn vị liên quan khác tổ chức kiểm tra và giám sát việc thực hiện quy chuẩn, tiêu chuẩn nước sạch trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
d) Định kỳ hàng tháng tổ chức kiểm tra chất lượng nước theo Quy định của Bộ Y tế.
6. Công an tỉnh Khánh Hòa - Phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ:
a) Thẩm định, phê duyệt hệ thống cấp nước phục vụ cho phòng cháy chữa cháy (PCCC) tại các đô thị, các khu công nghiệp, khu du lịch, khu kinh tế và các khu dân cư trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Kiểm tra, kiểm định vật tư, thiết bị PCCC chuyên dùng (họng, trụ nước chữa cháy, lăng, vòi, đầu nối chữa cháy...) trước khi lắp đặt theo thẩm quyền;
b) Phối hợp với các đơn vị cấp nước, thoát nước, đơn vị quản lý hạ tầng xây dựng phương án quản lý và sử dụng hiệu quả hệ thống cấp nước PCCC tại các khu đô thị, khu kinh tế; thực hiện khai thác và sử dụng có hiệu quả hệ thống cấp nước PCCC theo quy định;
c) Định kỳ kiểm tra chất lượng hệ thống cấp nước PCCC. Trường hợp phát hiện hệ thống cấp nước PCCC bị hư hỏng phải báo đơn vị cấp nước có kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng trong thời gian sớm nhất;
d) Phối hợp với đơn vị cấp nước trong việc dự kiến kế hoạch sử dụng nước cần thiết cho công tác PCCC hàng năm và xác nhận số lượng nước đã sử dụng cho công tác PCCC từ hệ thống cấp nước đô thị và khu kinh tế làm cơ sở để thanh toán tiền sử dụng lượng nước thực tế.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường: Là cơ quan quản lý tài nguyên nước có trách nhiệm xây dựng quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước và cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cấp nước.
a) Thực hiện việc cấp phép khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật và của UBND tỉnh;
b) Phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh theo dõi, đôn đốc việc thu thuế tài nguyên nước theo quy định;
c) Quản lý việc sử dụng đất cho việc xây dựng các công trình cấp nước theo nhu cầu thực tế và yêu cầu phát triển từng giai đoạn theo quy hoạch cấp nước đã được phê duyệt;
d) Tổ chức quản lý, bảo vệ quỹ đất đã được xác định phục vụ cho các công trình cấp nước theo đồ án quy hoạch cấp nước đã được cơ quan nhà nước thẩm quyền phê duyệt.
8. Sở Giao thông vận tải:
a) Các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông phải bảo đảm tính đồng bộ với hệ thống cấp nước có liên quan và được cơ quan nhà nước quản lý về cấp nước xem xét, thống nhất bằng văn bản trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tạo điều kiện cho đơn vị cấp nước chủ động khắc phục sự cố để bảo đảm an toàn cấp nước, đồng thời yêu cầu đơn vị cấp nước phải bảo đảm an toàn giao thông tại nơi có sự cố và hoàn trả mặt bằng theo quy định (theo hiện trạng ban đầu).
9. Các Sở Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, Công thương, Văn hóa - Thể thao và Du lịch... Trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng, Sở NN và PTNT để thực hiện tuyên truyền và quản lý nhà nước về hoạt động cấp nước.
10. UBND thành phố, thị xã, huyện, phường, thị trấn ở khu vực đô thị, UBND xã ở khu vực nông thôn (sau đây gọi tắt là UBND), Ban quản lý Khu kinh tế Vân phong:
a) Tổ chức lựa chọn đơn vị sản xuất và cung cấp nước trên địa bàn do mình quản lý theo quy định; trường hợp công trình cấp nước có phạm vi cấp nước vùng trong tỉnh thì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh lựa chọn đơn vị sản xuất và cung cấp nước theo quy định. Đối với địa bàn đã có tổ chức, cá nhân đang thực hiện dịch vụ cấp nước thì tổ chức cá nhân đó được ưu tiên xem xét chọn là đơn vị cấp nước thực hiện dịch vụ cấp nước trên địa bàn;
b) Ký kết thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước trên địa bàn theo nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP và Thông tư số 01/2008/TT-BXD;
c) Phê duyệt kế hoạch phát triển cấp nước hàng năm và dài hạn (giai đoạn 05 năm, 10 năm và đến 20 năm) trong vùng phục vụ của đơn vị cấp nước do đơn vị cấp nước lập;
d) Phát triển các dịch vụ cấp nước phù hợp với sự phát triển công cộng để phục vụ cho các nhu cầu sử dụng nước sạch theo địa bàn quản lý; tham gia vào quy hoạch chung của vùng về cấp nước;
đ) Khi có nhu cầu về cấp nước, UBND, Ban quản lý Khu kinh tế Vân phong lựa chọn đơn vị cấp nước (nếu đã có nhiều đơn vị cấp nước) hoặc thành lập mới đơn vị cấp nước (nếu chưa có đơn vị cấp nước) phục vụ nhu cầu sử dụng nước sạch trên địa bàn; hỗ trợ, tạo điều kiện và tổ chức giám sát các đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ này;
e) Thỏa thuận nội dung kế hoạch cấp nước an toàn và dịch vụ cấp nước của đơn vị cấp nước trên địa bàn do mình quản lý, đảm bảo các dịch vụ cấp nước đầy đủ, có sẵn để sử dụng, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước của cộng đồng;
g) Triển khai thực hiện tổ chức giám sát quy chế đảm bảo an toàn cấp nước của đơn vị cấp nước theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BXD;
h) UBND các cấp, tổ chức, cá nhân hoạt động cấp nước phải xây dựng chương trình chống thất thoát, thất thu nước, có cơ chế khoán, thưởng trình UBND tỉnh phê duyệt; đồng thời quy định hạn mức thất thoát, thất thu tối đa theo Điều 6 Thông tư Liên tịch số 95/2009/TTLT-BTC-BXD-BNN, ngày 19 tháng 5 năm 2009 của Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn;
i) Báo cáo tình hình hoạt động về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh và báo cáo định kỳ 6 tháng (trước ngày 10 tháng 6) và một năm (trước ngày 10 tháng 12) về cấp nước đô thị và khu kinh tế cho Sở Xây dựng, UBND các cấp có ký kết thỏa thuận cấp nước; tình hình cấp nước sạch nông thôn cho Sở NN và PTNN, UBND các cấp có ký kết thỏa thuận cấp nước.
11. Đơn vị cấp nước:
a) Lập phương án giá nước, điều chỉnh giá nước theo từng vùng phục vụ cấp nước đã được xác định, thống nhất với bên ký thỏa thuận cấp nước, trình UBND tỉnh xem xét quyết định;
b) Lập thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước trình UBND thành phố, thị xã, huyện, thị trấn ở khu vực đô thị, UBND xã ở khu vực nông thôn (sau đây gọi tắt là UBND), Ban quản lý khu kinh tế trên địa bàn theo nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP và thực hiện theo Thông tư số 01/2008/TT-BXD;
c) Lập nội dung kế hoạch cấp nước an toàn, xây dựng lộ trình triển khai kế hoạch cấp nước an toàn phù hợp theo điều kiện cụ thể của hệ thống cấp nước tại địa bàn mình để làm cơ sở thỏa thuận với UBND và Ban quản lý khu kinh tế. Nội dung của kế hoạch cấp nước an toàn được quy định tại Điều 5 Quyết định số 16/2008/QĐ-BXD;
d) Phải đảm bảo luôn có nước với áp lực tối thiểu theo tính toán tại mạng lưới đường ống cấp nước cho các họng cứu hỏa; lắp đặt họng cứu hỏa theo Thông tư Liên tịch số 04/2009/TTLT-BXD-BCA ngày 10 tháng 4 năm 2009 của Liên Bộ Xây dựng - Bộ Công an. Ngay sau khi nghiệm thu hạng mục họng cứu hỏa phải tiến hành bàn giao cho Phòng Cảnh sát PCCC để khai thác sử dụng. Đơn vị cấp nước chịu trách nhiệm quản lý, vận hành, bảo dưỡng, bảo vệ hệ thống cấp nước và các bể chứa nước tại các khu dân cư tập trung để cấp nước đến các họng cứu hoả, trụ nước PCCC; phối hợp với Phòng Cảnh sát PCCC xây dựng phương án quản lý, sử dụng hệ thống cấp nước PCCC;
đ) Trong trường hợp có sự cố xảy ra trên hệ thống cấp nước, đơn vị cấp nước thông báo ngay với cơ quan quản lý có thẩm quyền và chủ động khắc phục sự cố để đảm bảo cấp nước an toàn, đồng thời phải đảm bảo an toàn giao thông tại nơi có sự cố; hoàn trả lại mặt bằng như hiện trạng ban đầu; ngay sau khi khắc phục sự cố;
e) Cung cấp nước sạch đảm bảo QCVN 01:2009/BYT do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo Thông tư số 04/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009 đối với khu vực đô thị; và cung cấp nước sạch đảm bảo QCVN 02:2009/BYT do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009 đối với khu vực nông thôn;
g) Tự tổ chức kiểm tra chất lượng nước theo định kỳ để bảo đảm nước cung cấp đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định;
h) Hợp đồng với viện Pasteur hoặc Trung tâm kiểm nghiệm thuộc Sở Y tế để xét nghiệm mẫu nước và báo cáo kết quả về Sở Xây dựng, Sở NN và PTNT, Sở Y tế và UBND cấp huyện theo quy định; trường hợp mẫu nước không đạt tiêu chuẩn quy định thì phải kịp thời xử lý theo quy định;
i) Báo cáo tình hình hoạt động về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh và báo cáo định kỳ 6 tháng (trước ngày 10 tháng 6) và hàng năm (trước ngày 10 tháng 12) về cấp nước đô thị và khu kinh tế cho Sở Xây dựng, UBND các cấp có ký kết thỏa thuận cấp nước; tình hình cấp nước sạch nông thôn cho Sở NN và PTNN, UBND các cấp có ký kết thỏa thuận cấp nước.
Điều 4. Thanh tra, kiểm tra quản lý nhà nước về hoạt động cấp nước
1. Sở Xây dựng thực hiện thanh tra chuyên ngành về xây dựng và về hoạt động cấp nước đô thị và khu kinh tế.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện thanh tra chuyên ngành về hoạt động cấp nước tại nông thôn.
3. Sở Y tế, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành liên quan khác có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra các cơ sở khai thác, sản xuất cung cấp nước sạch khi có thông tin hoặc khi phát hiện có biểu hiện vi phạm pháp luật liên quan đến nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành mình.
Giám đốc các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các cơ quan, các đơn vị cấp nước, các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình sử dụng nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa có trách nhiệm thực hiện đúng Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương và Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh về Sở Xây dựng để được hướng dẫn và giải quyết theo thẩm quyền, nếu vượt thẩm quyền thì Sở Xây dựng tham mưu UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây