Quyết định 3300/QĐ-UBND năm 2006 về Quy định chế độ họp trong hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
Quyết định 3300/QĐ-UBND năm 2006 về Quy định chế độ họp trong hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: | 3300/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tiền Giang | Người ký: | Nguyễn Hữu Chí |
Ngày ban hành: | 30/08/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 3300/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tiền Giang |
Người ký: | Nguyễn Hữu Chí |
Ngày ban hành: | 30/08/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3300/QĐ-UBND |
Mỹ Tho, ngày 30 tháng 8 năm 2006 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ họp của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Gò Công và thành phố Mỹ Tho chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHẾ ĐỘ HỌP TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3300/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2006 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
1. Quy định này điều chỉnh việc tổ chức các cuộc họp trong hoạt động quản lý, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang.
2. Phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh, hội thảo, tọa đàm khoa học không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các thành viên của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã Gò Công, thành phố Mỹ Tho (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), các tổ chức tư vấn, phối hợp liên ngành do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập.
Mục tiêu của Quy định này là nhằm giảm bớt số lượng, nâng cao chất lượng các cuộc họp trong hoạt động quản lý, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc tổ chức các cuộc họp, góp phần đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đáp ứng yêu cầu của công tác cải cách hành chính.
Điều 4. Các trường hợp không tổ chức cuộc họp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không tổ chức các cuộc họp sau đây:
1. Phổ biến, quán triệt và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đối với những văn bản quy định những chủ trương, chính sách lớn, quan trọng, những nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội, thì khi cần thiết có thể tổ chức cuộc họp để quán triệt, tập huấn nhằm thống nhất nhận thức và hành động trong triển khai thực hiện.
2. Sơ kết kiểm điểm, đánh giá tình hình và kết quả 6 tháng thực hiện chương trình, kế hoạch nhiệm vụ công tác hàng năm.
3. Giải quyết các công việc thường xuyên trong tình hình có thiên tai, địch họa hoặc trong tình trạng khẩn cấp.
4. Triệu tập thủ trưởng cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để trực tiếp phân công, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ hoặc nghe báo cáo tình hình.
5. Những việc cụ thể đã được ủy quyền hoặc phân công, phân cấp rõ thẩm quyền và trách nhiệm cho tổ chức hoặc cá nhân cấp dưới giải quyết.
6. Lấy ý kiến của lãnh đạo các cơ quan, đơn vị ở các cấp, các ngành tham gia xây dựng, hoàn thiện các đề án, dự án, trừ trường hợp những đề án, dự án lớn, quan trọng liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của nhiều sở ngành.
7. Giao ban thường kỳ với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
CÁC CUỘC HỌP CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 5. Các loại cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Họp giao ban của Chủ tịch Ủy ban nhân dân với các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
2. Họp tham mưu, tư vấn.
3. Họp làm việc.
4. Họp (hội nghị) triển khai, tập huấn những chủ trương, chính sách lớn, quan trọng, những nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội nhằm thống nhất nhận thức và hành động trong triển khai thực hiện.
5. Họp (hội nghị) sơ kết, tổng kết chuyên đề.
6. Các cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh với các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo Điều 22, Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh được ban hành kèm theo Quyết định số 30/2006/QĐ-UBND ngày 20/6/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang.
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có thể đề nghị tổ chức cuộc họp làm việc để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều phối giải quyết những vấn đề quan trọng liên ngành vượt quá thẩm quyền của cơ quan chuyên môn.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có thể được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền chủ trì cuộc họp nói tại khoản 1 Điều này; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả cuộc họp.
Điều 7. Việc tổ chức hội nghị triển khai nhiệm vụ công tác lớn, quan trọng
1. Để tổ chức quán triệt, tập huấn nhằm thống nhất nhận thức và hành động trong triển khai thực hiện những chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể tổ chức hội nghị có sự tham gia của thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan chuyên môn có liên quan của Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị địa điểm, nội dung, chương trình của hội nghị.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tổng hợp kết quả của hội nghị và ra văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại hội nghị; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Việc tổ chức cuộc họp sơ kết, tổng kết chuyên đề của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Cuộc họp sơ kết, tổng kết chuyên đề của Ủy ban nhân dân tỉnh được tiến hành trong các trường hợp sau:
a) Việc sơ kết, tổng kết thực hiện chuyên đề đã được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; các văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện những chủ trương, chính sách quan trọng;
b) Khi cần thiết đánh giá tình hình và kết quả sau một thời gian nhất định thực hiện thí điểm những chủ trương, chính sách quản lý lớn;
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan có thể được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy nhiệm chủ trì tổ chức cuộc họp sơ kết, tổng kết chuyên đề và báo cáo kết quả cuộc họp bằng văn bản cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị tổ chức cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Để giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành trong việc giải quyết những công việc thuộc chức năng, thẩm quyền, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có thể đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định tổ chức cuộc họp tham mưu, tư vấn hoặc họp làm việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cuộc họp nói tại khoản 1 Điều này có thể do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì theo sự ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Xây dựng kế hoạch tổ chức các cuộc họp hàng năm, hàng quý, hàng tháng, hàng tuần của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Thẩm tra về sự cần thiết và nội dung cuộc họp làm việc nói tại khoản 1 Điều 7 của Quy định này.
Nếu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tổ chức cuộc họp theo đề nghị của thủ trưởng cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời bằng văn bản cho người đề nghị trong thời hạn 01 ngày làm việc sau khi có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Bố trí, sắp xếp các cuộc họp một cách hợp lý, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Gửi giấy mời họp đến các cơ quan và cá nhân đúng thành phần theo chỉ đạo của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Đôn đốc, hướng dẫn cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh được phân công chuẩn bị đầy đủ, đúng yêu cầu quy định các tài liệu, văn bản thuộc nội dung của cuộc họp và gửi trước cuộc họp ít nhất 3 ngày làm việc.
6. Thẩm tra các đề án, dự án hoặc vấn đề thuộc nội dung cuộc họp; tóm tắt các vấn đề thuộc nội dung cuộc họp, xác định những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và hướng đề xuất xử lý.
7. Tham dự hoặc cử cấp dưới tham dự cuộc họp.
8. Tổ chức ghi biên bản, ghi âm nội dung cuộc họp.
9. Thông báo bằng văn bản ý kiến kết luận, chỉ đạo của người chủ trì cuộc họp.
10 Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thực hiện ý kiến kết luận, chỉ đạo tại cuộc họp.
Điều 11. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ các Quy định về tổ chức các cuộc họp ban hành kèm theo Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg và Quy định này ban hành Quy định về tổ chức các cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và hướng dẫn Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ban hành Quy định về tổ chức các cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 12. Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện theo Quy định này.
Điều 13. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy định này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc báo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để bổ sung, điều chỉnh./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây