Quyết định 330/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2023 của tỉnh Hà Giang
Quyết định 330/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2023 của tỉnh Hà Giang
Số hiệu: | 330/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Giang | Người ký: | Nguyễn Văn Sơn |
Ngày ban hành: | 07/03/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 330/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Giang |
Người ký: | Nguyễn Văn Sơn |
Ngày ban hành: | 07/03/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 330/QĐ-UBND |
Hà Giang, ngày 07 tháng 3 năm 2023 |
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2023 CỦA TỈNH HÀ GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 90/2015/TTLT-BTC-BKHĐT ngày 15 tháng 6 năm 2015 giữa Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;
Căn cứ Văn bản số 9174/BKHĐT-ĐTNN ngày 16 tháng 12 năm 2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2023;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2023 của tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Ngoại vụ; Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
XÚC
TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH HÀ GIANG NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 330/QĐ-UBND ngày 07 tháng 3 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
I. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2022
1. Kết quả đạt được
Năm 2022 với nhiều khó khăn thách thức do tình hình dịch bệnh Covid-19, thiên tai xảy ra gây thiệt hại về người và tài sản, giá cả nguyên vật liệu biến động...đã tác động và ảnh hưởng đến các hoạt động phát triển kinh tế nói chung và công tác xúc tiến đầu tư nói riêng; hạn chế các hoạt động du lịch, thương mại (gắn với xúc tiến đầu tư), các hội nghị kết nối, đối thoại với các nhà đầu tư. Tuy nhiên hoạt động XTĐT của tỉnh tiếp tục nhận được chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, sự quan tâm của các tổ chức Quốc tế, các nhà đầu tư trong và ngoài nước, sự nỗ lực của các sở, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thành phố của tỉnh... Mục tiêu, yêu cầu, nội dung hoạt động về công tác xúc tiến đầu tư đề ra trong Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2022 đã được triển khai thực hiện quyết liệt và đạt được một số kết quả cụ thể như sau:
- Thực hiện định hướng thu hút đầu tư theo Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 11/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 236/KH-UBND ngày 27/8/2021 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 11/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã ban hành chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2022 (kèm danh mục các dự án mời gọi đầu tư) tại Quyết định số 71/QĐ-UBND ngày 17/01/2022. Đồng thời, nỗ lực thực hiện cải thiện môi trường đầu tư, cải cách hành chính; thường xuyên đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong việc giải quyết các thủ tục đầu tư, nâng cao chất lượng phục vụ và đồng hành cùng các cá nhân, tổ chức đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Các hoạt động xúc tiến, quảng bá thu hút đầu tư được tăng cường; thường xuyên tuyên truyền, quảng bá môi trường, chính sách ưu đãi đầu tư, tiềm năng và cơ hội đầu tư; xuất bản cuốn giới thiệu tổng quan về môi trường đầu tư “Hà Giang Tiềm năng - Hợp tác phát triển”, cập nhật các ấn phẩm phục vụ công tác xúc tiến đầu tư bằng các ngôn ngữ: Việt, Anh, Hàn (Profile, danh mục lĩnh vực, dự án kêu gọi đầu tư, cuốn giới thiệu môi trường đầu tư tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2025); cập nhật thường xuyên thông tin trên Website xúc tiến đầu tư của tỉnh Hà Giang (http://investhagiang.vn/).
- Thường xuyên tổ chức các hội nghị đối thoại, các buổi làm việc giữa Lãnh đạo tỉnh, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố với các nhà đầu tư để nắm bắt thông tin, chủ động kịp thời tháo gỡ khó khăn cho các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, thường xuyên chỉ đạo các ngành chức năng chuyên môn tăng cường các hoạt động hỗ trợ, cung cấp thông tin, khảo sát thực địa, tư vấn và hướng dẫn các nhà đầu tư về trình tự thủ tục triển khai dự án.
- Tăng cường các hoạt động hỗ trợ, cung cấp thông tin, khảo sát thực địa, tư vấn, hướng dẫn trình tự thủ tục triển khai dự án và giải quyết khó khăn vướng mắc cho các nhà đầu tư.
Kết quả thu hút đầu tư: Năm 2022, Tỉnh đã cung cấp thông tin quy hoạch, hỗ trợ 41 nhà đầu tư nghiên cứu khảo sát các địa điểm đầu tư; Tiến hành cấp mới giấy CNĐKĐT cho 18 dự án với tổng vốn đăng ký là 2.880 tỷ đồng (trong đó: 03 dự án lĩnh vực Thương mại - Dịch vụ; 05 dự án lĩnh vực xăng dầu; 03 dự án lĩnh vực Nông nghiệp; 02 dự án lĩnh vực đô thị; 05 dự án thủy điện), cấp điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư cho 17 dự án thuộc lĩnh vực thủy điện, xăng dầu, thương mại dịch vụ.
2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2.1. Tồn tại, hạn chế
- Công tác phối hợp trong hoạt động xúc tiến đầu tư, giải quyết các khó khăn, vướng mắc và hỗ trợ nhà đầu tư chưa kịp thời; chuẩn bị các điều kiện thu hút đầu tư (quy hoạch, thông tin dự án, mặt bằng thực hiện...) còn hạn chế, ảnh hưởng đến việc thu hút và thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Công tác lập quy hoạch, xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư chưa đảm bảo về quy mô, tầm nhìn chiến lược để phát huy tiềm năng lợi thế của tỉnh.
- Phần lớn các dự án đăng ký đầu tư có quy mô vốn đầu tư nhỏ, mức vốn đầu tư thực hiện thấp so với đăng ký, công nghệ sản xuất giản đơn; nhiều dự án đầu tư triển khai chưa đảm bảo tiến độ theo quy định hoặc không triển khai gây lãng phí tài nguyên đất, ảnh hưởng tới môi trường đầu tư trên địa bàn.
2.2. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân khách quan
- Hà Giang có khoảng cách địa lý xa các trung tâm kinh tế lớn của đất nước; hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp, đặc biệt là hạ tầng giao thông kết nối với các tỉnh trong khu vực, các huyện và các vùng phát triển của tỉnh chưa được đầu tư đồng bộ; nguồn ngân sách dành cho công tác quảng bá xúc tiến đầu tư, thông tin quảng bá về các tiềm năng, lợi thế của tỉnh còn hạn chế.
- Tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid-19 đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội, đặc biệt là sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Nguyên nhân chủ quan
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số ngành, cơ quan chưa thực sự quyết liệt, chậm thích ứng với điều kiện mới. Một số cơ quan, địa phương chưa thật sự chủ động tích cực trong việc tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, chưa kịp thời tham mưu các giải pháp tháo gỡ cho nhà đầu tư và đề xuất các cơ chế chính sách mới để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tăng cường thu hút đầu tư.
- Cải cách hành chính, hỗ trợ doanh nghiệp chưa được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện một cách quyết liệt, thường xuyên và toàn diện; Năng lực cán bộ còn hạn chế trong lĩnh vực tư vấn cho doanh nghiệp.
- Các quy hoạch kết thúc giai đoạn và xây dựng thời kỳ mới (Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050; các đồ án Quy hoạch xây dựng...) dẫn đến công tác thu hút các dự án đầu tư gặp nhiều khó khăn (một số dự án chưa phù hợp quy hoạch).
- Công tác giải phóng mặt bằng thiếu quyết liệt, còn chậm trễ do đó ảnh hưởng đến tiến độ thu hồi đất và giao đất cho Nhà đầu tư thực hiện dự án.
- Các khu, cụm công nghiệp cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ; tiến độ đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp còn chậm do khó khăn về nguồn vốn.
- Cơ chế phối hợp giữa doanh nghiệp và chính quyền đôi lúc chưa thường xuyên, một số khó khăn, vướng mắc của dự án không được nắm bắt, giải quyết kịp thời.
II. CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2023
1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu hoạt động xúc tiến đầu tư
1.1. Quan điểm
- Thu hút các dự án đầu tư phù hợp với chủ trương, định hướng phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025 được nêu tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XVII; phù hợp với quy hoạch tỉnh, quy hoạch phát triển ngành/lĩnh vực; đồng thời đảm bảo quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội.
- Ưu tiên các hoạt động xúc tiến đầu tư có tính liên kết vùng, lồng ghép với các hoạt động xúc tiến thương mại và du lịch; Ưu tiên thu hút đầu tư vào các dự án thuộc Danh mục kêu gọi đầu tư của tỉnh và Danh mục kêu gọi đầu tư Quốc gia giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định 1831/QĐ-TTg ngày 01/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Ưu tiên và tập trung bố trí các nguồn lực để hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông có tính kết nối vùng và liên vùng.
- Đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư theo hướng thiết thực hiệu quả, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đón nhận các dòng vốn đầu tư; thu hút các dự án đầu tư sử dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm tài nguyên, các lĩnh vực địa phương có lợi thế so sánh, gắn với bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái, từng bước xây dựng Hà Giang là tỉnh phát triển về du lịch, thương mại, dịch vụ và nông nghiệp đặc trưng hàng hóa.
1.2. Định hướng
a) Lĩnh vực, địa bàn thu hút đầu tư
- Lĩnh vực nông, lâm nghiệp: Thu hút các dự án đầu tư liên kết tham gia vào chuỗi giá trị hàng hóa; ưu tiên các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ đầu tư phát triển các vùng trồng nguyên liệu gắn với các sản phẩm nông, lâm nghiệp đặc trưng của tỉnh (chè, cam sành, mật ong, bò, dược liệu...); sản xuất nông nghiệp đặc trưng hàng hóa phục vụ du lịch địa phương.
- Lĩnh vực du lịch, dịch vụ: Thu hút các dự án phát triển du lịch sinh thái gắn với phát triển du lịch cộng đồng nhằm bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, bản sắc văn hóa các dân tộc; các dự án du lịch nông nghiệp gắn với sản phẩm hàng hóa đặc trưng của tỉnh; thu hút đầu tư hạ tầng du lịch (như các khu nghỉ dưỡng, nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí và các công trình thương mại dịch vụ đa năng khác....; các dự án đầu tư xây dựng điểm dừng chân, phát triển sản phẩm du lịch mạo hiểm trên địa bàn tỉnh, theo hướng tiếp cận các cụm, ngành du lịch của tỉnh. Thu hút đầu tư các dự án dịch vụ, logistics vào khu cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy, cửa khẩu Xín Mần và các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh.
- Lĩnh vực công nghiệp: Thu hút các dự án đầu tư chế biến nông, lâm sản gắn với tham gia trồng rừng sản xuất và các sản phẩm nông nghiệp đặc trưng của tỉnh, các dự án thuộc ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp hỗ trợ có công nghệ thân thiện môi trường, góp phần vào công tác ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Lĩnh vực hạ tầng đô thị: Thu hút các dự án đầu tư khu dân cư, khu đô thị mới, các dự án hạ tầng đô thị thông minh tại thành phố Hà Giang, trung tâm các huyện, khu trung tâm các xã, thị trấn theo quy hoạch.
- Lĩnh vực khoa học, công nghệ: Thu hút các dự án đầu tư nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, phát triển kinh tế số; các dự án ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ sạch, có tác động lan toả, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu vào các lĩnh vực đột phá của tỉnh.
b) Đối tác ưu tiên thu hút đầu tư:
- Đối với đối tác đầu tư nước ngoài: Khuyến khích, thu hút các đối tác có thương hiệu, có năng lực tài chính, có khả năng đầu tư ổn định, lâu dài, có tính liên kết và thu hút đầu tư sản xuất các sản phẩm có công nghệ tiên tiến, không ảnh hưởng tới môi trường.
- Đối với đối tác đầu tư trong nước: Thu hút các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính đầu tư vào các lĩnh vực đột phá của tỉnh như nông nghiệp, du lịch dịch vụ; Khuyến khích doanh nghiệp ngoài tỉnh thành lập doanh nghiệp tại tỉnh để thực hiện dự án. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong tỉnh liên kết với các doanh nghiệp ngoài tỉnh, doanh nghiệp FDI để tham gia vào chuỗi giá trị hàng hóa, sản xuất.
2. Nội dung Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2023
2.1. Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, xu hướng và đối tác đầu tư
Chủ động, phối hợp Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Trung tâm Xúc tiến đầu tư phía Bắc - Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các tổ chức nghiên cứu thị trường, nghiên cứu tiềm năng mở rộng hợp tác đầu tư đối với các doanh nghiệp, nhà đầu tư có năng lực về tài chính, khoa học công nghệ, tổ chức quản lý sản xuất trong các ngành, lĩnh vực mà Hà Giang có nhiều thế mạnh phát triển như nông, lâm nghiệp, dược liệu, du lịch, kinh tế biên mậu...trong đó ưu tiên thu hút các nhà đầu tư ở các quốc gia cùng các thành viên của các tổ chức kinh tế, thương mại, đầu tư mà Việt Nam cũng là thành viên như: Cộng đồng kinh tế ASEAN, Hiệp định phát triển kinh tế xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do Liên minh châu Âu (EU)- Việt Nam (EVFTA).
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
Lập cơ sở dữ liệu chung phục vụ công tác XTĐT của tỉnh, gồm: Dữ liệu về cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư; tình hình quỹ đất các khu, cụm công nghiệp; các quy hoạch chung, quy hoạch phân khu của các khu kinh tế, huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh; quy hoạch, hiện trạng sử dụng đất; dữ liệu về định hướng, chính sách phát triển kinh tế-xã hội, ngành, lĩnh vực thu hút đầu tư; dữ liệu về nguồn lao động, hạ tầng kỹ thuật.... thường xuyên cập nhật trên website XTĐT tại địa chỉ http://xuctiendautu.hagiang.gov.vn/; dữ liệu theo dõi các dự án đã và đang thu hút đầu tư cập nhật kịp thời các khó khăn vướng mắc của các dự án trên trang thông tin dự án đầu tư tại địa chỉ: duandautu.hagiang.gov.vn; tiếp tục đẩy mạnh tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng để nhà đầu tư tiếp cận, cập nhật thông tin, dữ liệu đầu tư của tỉnh. Hoàn thiện việc xây dựng và đưa vào hoạt động nền tảng truyền thông 3D online hoạt động xúc tiến đầu tư, kết nối giao thương.
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.3. Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư
Các dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh đều được rà soát, đánh giá cụ thể để xem xét loại bỏ những dự án không còn phù hợp hoặc có những điều chỉnh, bổ sung kịp thời những dự án mới có nhiều tiềm năng phát triển, có mức độ ảnh hưởng rộng, tạo ra nhiều việc làm cho người dân.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng khu vực, địa điểm thu hút đầu tư; thực hiện lựa chọn xây dựng danh mục các dự án đầu tư phù hợp quy hoạch và định hướng phát triển của tỉnh để tiến hành khảo sát xây dựng nội dung đề xuất dự án thu hút đầu tư (quy mô, địa điểm, hình thức đầu tư, nhu cầu vốn...) đảm bảo tính khả thi, hiệu quả kinh tế, tài chính của dự án.
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố liên quan.
- Thời gian thực hiện và hoàn thành: Quí II + III/2023.
2.4. Xây dựng các loại tài liệu, ấn phẩm phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
- Hoàn thiện, cập nhật bổ sung để phát hành các tài liệu, ấn phẩm phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư tại tỉnh Hà Giang và gửi các đối tác trong và ngoài nước; biên dịch các tài liệu thu hút đầu tư (gồm Profile, danh mục lĩnh vực, dự án kêu gọi đầu tư, cuốn giới thiệu môi trường đầu tư tỉnh Hà Giang...) thành 5 thứ tiếng (Việt, Anh, Trung, Nhật, Hàn) và in ấn các ấn phẩm trên (tài liệu giấy và tài liệu điện tử) phục vụ hoạt động thu hút, xúc tiến đầu tư.
+ Đơn vị thực hiện: Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố liên quan.
+ Thời gian thực hiện và hoàn thành: Quí I + II/2023.
- Nghiên cứu sử dụng các ấn phẩm điện tử để tiết kiệm chi phí như sách điện tử, thông tin đăng tải trên cổng thông tin điện tử; xây dựng tài liệu XTĐT của từng địa phương theo lĩnh vực, ngành nghề đặc thù đầu tư bằng nhiều hình thức đa dạng.
+ Đơn vị chủ trì: Các sở, ban, ngành, địa phương trực thuộc tỉnh.
+ Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.5. Tuyên truyền quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư
Thường xuyên tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu môi trường, chính sách đầu tư, tiềm năng và cơ hội đầu tư, đặc biệt đẩy mạnh tuyên truyền trên cổng thông tin điện tử về thu hút đầu tư của tỉnh, phối hợp quảng bá đầu tư trên trang thông tin của Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, VCCI, Cục Xúc tiến đầu tư thương mại - Bộ Công Thương nhằm quảng bá rộng rãi, tạo thuận lợi để nhà đầu tư tiếp cận các thông tin, dữ liệu đầu tư nhằm khai thác hiệu quả việc xúc tiến đầu tư qua mạng.
Tích cực tổ chức, nghiên cứu tham gia các chương trình, hội nghị, hội thảo xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại và du lịch do các Bộ, Ngành trung ương và các địa phương khác tổ chức.
Duy trì và mở rộng quan hệ đối ngoại với các địa phương trong và ngoài khu vực, tổ chức đoàn công tác giới thiệu, quảng bá về môi trường, chính sách và cơ hội đầu tư của tỉnh đến các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm tiếp xúc, thu hút các dự án đầu tư lớn, sử dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường và sản xuất các sản phẩm có sức cạnh tranh; tăng cường, mở rộng các hoạt động đối ngoại với các đối tác nước ngoài như Isarel, Nhật Bản, Hàn Quốc... để thúc đẩy cho các hoạt động đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và du lịch; đồng thời chủ động tổ chức các hoạt động XTĐT lồng ghép với các hoạt động XTTM và XTDL.
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên
2.6. Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về xúc tiến đầu tư
- Tổ chức các khóa học, tọa đàm, mời các chuyên gia về tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ XTĐT, cập nhật xu thế và các hình thức đầu tư mới cho đội ngũ cán bộ XTĐT tại tỉnh.
+ Đơn vị thực hiện: Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố liên quan.
+ Thời gian thực hiện và hoàn thành: Quí II/2023.
- Tham dự các Hội nghị, Hội thảo tăng cường năng lực về XTĐT của Bộ Kế hoạch và đầu tư, VCCI và các Bộ, Ngành TW tổ chức.
+ Đơn vị thực hiện: Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Theo thời gian của các đơn vị tổ chức.
- Tổ chức Đoàn đi học tập kinh nghiệm công tác xúc tiến đầu tư tại các địa phương có hiệu quả tốt.
+ Đơn vị thực hiện: Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố liên quan.
+ Thời gian thực hiện và hoàn thành: Quí III/2023.
2.7. Hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư, nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư
Đẩy mạnh hoạt động Xúc tiến đầu tư “tại chỗ” thông qua việc phát huy vai trò của tổ công tác liên ngành trong việc đối thoại, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp triển khai các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để đẩy mạnh giải ngân nguồn vốn. Đặc biệt đối với các dự án gắn với giải phóng mặt bằng, thủ tục cấp phép xây dựng...Đồng thời, tiếp tục hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; khảo sát, đánh giá địa điểm đầu tư và hỗ trợ các thủ tục đầu tư đến khi nhà đầu tư triển khai hiệu quả dự án.
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư (dự án ngoài Khu kinh tế, Khu công nghiệp), Ban quản lý Khu Kinh tế Tỉnh (dự án trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp) chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2.8. Hợp tác về xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước
Tập trung duy trì và thúc đẩy hợp tác toàn diện với tỉnh Vân Nam và Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc; Làm sâu sắc hơn các quan hệ địa phương đã thiết lập với tỉnh Benguet, Philippin; thành phố Moriya, Nhật Bản; quận Boeun, Hàn Quốc; Tiếp tục kết nối, thiết lập quan hệ với các đối tác Pháp, Nga, Đức, các nước trong khối ASEAN... theo lộ trình Chiến lược hội nhập quốc tế đã đề ra, trong đó chọn lựa các lĩnh vực địa phương có thế mạnh để thúc đẩy hợp tác; tham mưu, triển khai thực hiện hiệu quả các thỏa thuận quốc tế đã ký kết trong khuôn khổ Nhóm công tác liên hợp với tỉnh Vân Nam và Khu tự trị dân tộc Choang, Quảng Tây, Trung Quốc, Ủy ban hợp tác song phương Việt Nam - Trung Quốc và các thỏa thuận khác tỉnh ký kết với nước ngoài...
Tích cực đàm phán ký kết các thỏa thuận mới cũng như tăng cường tiếp cận với các nhà đầu tư nước ngoài, làm việc với các nhà đầu tư tiềm năng, hợp tác đầu tư trên mọi lĩnh vực, trong đó tập trung vào đối tác đầu tư có công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường.
Hỗ trợ, thúc đẩy các dự án của các nhà đầu tư đang quan tâm trên địa bàn tỉnh đi vào hoạt động; tìm kiếm các đối tác nước ngoài để hợp tác liên doanh về công nghệ, nguồn vốn và thị trường đề ra.
Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan ngoại giao, hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp lớn trong nước, các nhà đầu tư nước ngoài tiềm năng để mời gọi đầu tư vào các dự án thuộc lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư của tỉnh.
Phối hợp với Liên đoàn Thương mại - Công nghiệp Việt Nam, Trung tâm Xúc tiến đầu tư phía Bắc, mạng lưới Công viên địa chất toàn cầu thuộc tổ chức UNESCO, các Hiệp hội ngành nghề trong nước và một số đơn vị liên quan khác tổ chức diễn đàn và các hoạt động xúc tiến đầu tư vào tỉnh Hà Giang.
Kết nối, hợp tác với các tổ chức, hiệp hội doanh nghiệp, ngành nghề, các tỉnh khu vực miền núi phía Bắc nhằm xây dựng kênh thông tin về môi trường đầu tư liên quan đến ngành, lĩnh vực và địa phương trong tỉnh và khu vực để tạo cơ hội tìm kiếm đối tác, hợp tác đầu tư cho các doanh nghiệp và các nhà đầu tư ở các địa phương. Đặc biệt chú trọng vào những lĩnh vực, những dự án tạo sự liên kết giữa các địa phương trong vùng có điều kiện tự nhiên và lợi thế tương đồng, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên
Dự kiến kinh phí xúc tiến đầu tư năm 2023 là 1.000.000.000 đồng, trong đó:
- Nguồn ngân sách nhà nước: 200.000.000 đồng (đã được giao tại Quyết định số 2286/QĐ-UBND ngày 14/12/2022 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2023).
- Nguồn vốn khác: 800.000.000 đồng (nguồn thu hợp pháp từ các nhà tài trợ).
(Chi tiết theo Phụ lục 01 đính kèm).
4. Danh mục dự án kêu gọi đầu tư năm 2023
Trong năm 2023, tỉnh xác định có 20 dự án thuộc danh mục kêu gọi đầu tư, các dự án đáp ứng các điều kiện về phù hợp quy hoạch, định hướng phát triển kinh tế xã hội, định hướng lĩnh vực thu hút đầu tư của tỉnh.
(Chi tiết theo Phụ lục 02 đính kèm)
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư (Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư):
- Là cơ quan chủ trì đầu mối phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện. Có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc phối hợp thực hiện Chương trình này của các đơn vị liên quan.
- Thực hiện công tác tuyên truyền, vận động các nguồn vốn hợp pháp khác từ các nhà tài trợ thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư.
- Hàng quý tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về tình hình và kết quả triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình.
- Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan khi có khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình, đồng thời báo cáo, đề xuất hướng xử lý trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh: Chủ động thực hiện xúc tiến đầu tư vào phạm vi khu vực do đơn vị quản lý; phối hợp với Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc cung cấp tài liệu thực hiện nhiệm vụ xúc tiến đầu tư chung vào tỉnh.
3. Sở Ngoại vụ: Phối hợp với các cơ quan liên quan kết hợp hoạt động xúc tiến đầu tư trong công tác đối ngoại của tỉnh.
4. Sở Tài chính: Tham mưu trình UBND tỉnh xem xét bố trí kinh phí thực hiện Chương trình theo khả năng cân đối ngân sách của địa phương.
5. Các Sở, ban, ngành của tỉnh và UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư triển khai thực hiện tốt công tác xúc tiến đầu tư thuộc lĩnh vực do ngành, địa phương quản lý, đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và thực chất.
Trên đây là Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2023 của tỉnh Hà Giang, trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung Chương trình cho phù hợp, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
BIỂU TỔNG HỢP CÁC HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2023
(Kèm theo Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2023 tại Quyết định số
330/QĐ-UBND ngày 07 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
STT |
Tên hoạt động xúc tiến đầu tư |
Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư |
Thời gian tổ chức |
Đơn vị chủ trì tổ chức thực hiện |
Địa điểm tổ chức |
Mục đích/ Nội dung của hoạt động |
Địa bàn/ tỉnh/ vùng kêu gọi đầu tư |
Đơn vị phối hợp |
Kinh phí (triệu đồng) |
|||
Trong nước |
Nước ngoài |
Tổ chức/ cơ quan trong nước |
Tổ chức/ cơ quan nước ngoài |
Ngân sách cấp |
Khác (tài trợ) |
|||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
1 |
Nghiên cứu, đánh giá xu hướng thị trường và đối tác đầu tư trong các ngành, lĩnh vực mà tỉnh có nhiều thế mạnh phát triển như nông, lâm nghiệp, dược liệu, du lịch, kinh tế biên mậu. Nghiên cứu, đánh giá xu hướng thị trường và đối tác đầu tư |
Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư |
Quý II/2023 |
TT Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Tỉnh Hà Giang |
|
Nhằm đưa ra được các phương pháp tiếp cận và xúc tiến đầu tư hiệu quả |
Tỉnh Hà Giang |
Các Bộ, Ngành ở trung ương và các sở, ban, ngành ở địa phương |
|
|
100 |
2 |
Cập nhật thiết kế website, bổ sung hệ thống dữ liệu, bản đồ dự án thu hút đầu tư, chính sách ưu đãi đầu tư trên cổng thông tin điện tử |
Xây dựng hình ảnh, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư |
Thường xuyên |
TT Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Tỉnh Hà Giang |
|
Phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư |
Tỉnh Hà Giang |
Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố liên quan |
|
|
100 |
3 |
Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư; triển khai dự án sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư |
Hỗ trợ, hướng dẫn, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư |
Thường xuyên |
Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư (dự án ngoài KKT, KCN), BQL Khu Kinh tế Tỉnh (dự án trong KKT, KCN) |
Tỉnh Hà Giang |
|
Tư vấn cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong các hoạt động chuẩn bị đầu tư |
Tỉnh Hà Giang |
Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố liên quan |
|
70 |
30 |
4 |
Lập cơ sở dữ liệu chung phục vụ công tác XTĐT của tỉnh; dữ liệu theo dõi các dự án đã và đang thu hút đầu tư |
Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư |
Thường xuyên |
TT Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Tỉnh Hà Giang |
|
Thực hiện công tác điều tra, khảo sát thực địa, thu thập thông tin, tài liệu, hình ảnh khu vực, địa điểm thu hút đầu tư cung cấp đầy đủ kịp thời cho Nhà Đầu tư |
Tỉnh Hà Giang |
Các huyện, thành phố trong tỉnh Hà Giang, có dự án kêu gọi đầu tư |
|
|
100 |
5 |
Xây dựng Danh mục dự án đầu tư năm 2023 của Tỉnh Hà Giang |
Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư |
Quý I/2023 |
TT Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Tỉnh Hà Giang |
|
Thiết kế, xây dựng danh mục Dự án đầu tư; biên dịch 3 thứ tiếng: Anh, Hàn Quốc, Nhật Bản |
Tỉnh Hà Giang |
Các huyện, thành phố trong tỉnh Hà Giang, có dự án kêu gọi đầu tư |
|
|
100 |
6 |
Phát hành các tài liệu ấn phẩm phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư tại tỉnh |
Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư |
Quý I-II/2023 |
TT Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Tỉnh Hà Giang |
|
Phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư |
Tỉnh Hà Giang |
Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố liên quan |
|
80 |
120 |
Xây dựng tài liệu XTĐT của từng địa phương theo lĩnh vực, ngành nghề đặc thù đầu tư |
Thường xuyên |
UBND huyện thành phố |
Tỉnh Hà Giang |
|
|
|
|
|||||
7 |
- Hoạt động 1: Tổ chức lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng xúc tiến đầu tư |
Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư |
Quý II/2023 |
TT Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Thành phố Hà Giang, Tỉnh Hà Giang |
|
Nâng cao nghiệp vụ công tác XTĐT cho cán bộ trong tỉnh |
Tỉnh Hà Giang |
Trung tâm Xúc tiến đầu tư phía Bắc (Cục Đầu tư nước ngoài) |
|
|
100 |
- Hoạt động 2: Tham dự Hội nghị XTĐT của Bộ Kế hoạch và đầu tư, VCCI và Trung tâm XTĐT phía Bắc tổ chức |
Theo thời gian của các đơn vị tổ chức |
TT Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
|
Nâng cao nghiệp vụ công tác XTĐT cho cán bộ trong tỉnh |
Các đơn vị chủ trì, tổ chức |
|
50 |
|
|||
- Hoạt động 3: Tổ chức đoàn đi học tập kinh nghiệm công tác XTĐT |
Quý III/2023 |
TT Tư vấn và Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Tỉnh Hà Tĩnh, Ninh Thuận... |
|
Nâng cao nghiệp vụ công tác XTĐT cho cán bộ trong tỉnh |
Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố liên quan |
|
|
50 |
|||
8 |
Duy trì, mở rộng, đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, phát triển quan hệ hợp tác với các cơ quan đại diện, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và liên kết vùng |
Hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư |
Thường xuyên |
Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Hà Giang |
Tỉnh Hà Giang, Đại sứ quán các nước |
|
Tăng cường mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác phát triển KTXH, hợp tác đầu tư, thu hút vốn đầu tư vào địa bàn tỉnh Hà Giang |
Tỉnh Hà Giang và Các nước trên thế giới |
Các Bộ, Ngành ở trung ương và các sở, ban, ngành ở địa phương |
Đại sứ quán các nước |
|
100 |
TỔNG |
200 |
800 |
DANH MỤC DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ TỈNH HÀ GIANG NĂM 2023
(Kèm theo Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2023 tại Quyết định số
330/QĐ-UBND ngày 07 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
STT |
Tên dự án |
Quy mô |
Địa điểm |
Hiện trạng sử dụng đất |
Thông tin về Quy hoạch |
Nguồn vốn đầu tư |
Ghi chú |
|
TỔNG SỐ (I+II+III) |
20 |
|
|
|
|
|
I |
LĨNH VỰC DU LỊCH - THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ |
12 |
|
|
|
|
|
1 |
Dự án Khu vui chơi, thương mại dịch vụ, thể thao tổng hợp |
Diện tích đất sử dụng: 125 ha. |
Thôn Sang Phàng, thôn Cốc Mạ, xã Đông Hà, huyện Quản Bạ |
78,1 ha đất nông nghiệp do người dân đang sử dụng, 3,4 ha là đất phi nông nghiệp của UBND xã quản lý |
- Phù hợp với Quyết định số 438/QĐ-TTg, ngày 17/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch xây dựng Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang, đến năm 2030; - Phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tại Quyết định số 1646/QĐ-UBND ngày 20/8/2014 của UBND tỉnh Hà Giang; - Phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Quản Bạ tại Quyết định số 124/QĐ-UBND ngày 17/01/2019 của UBND tỉnh Hà Giang |
Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
2 |
Dự án Khách sạn 4 sao huyện Quản Bạ |
Xây dựng khách sạn tiêu chuẩn 4 sao; Diện tích xây dựng trên khuôn viên đất: 0,5 ha |
Tổ 2, thị trấn Tam Sơn huyện Quản Bạ |
Diện tích đất trụ sở huyện ủy Quản Bạ (cũ) |
- Phù hợp Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Tam Sơn đến năm 2030 tại Quyết định số 1386/QĐ-UBND ngày 10/8/2020 của UBND tỉnh Hà Giang; - Phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Quản Bạ tại Quyết định số 124/QĐ-UBND ngày 17/01/2019 của UBND tỉnh Hà Giang. - Phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tại Quyết định số 1646/QĐ-UBND ngày 20/8/2014 của UBND tỉnh Hà Giang |
Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
3 |
Khu du lịch hồ Quang Minh |
Đầu tư hạ tầng, khu nghỉ dưỡng và các công trình dịch vụ trong khu du lịch; Diện tích sử dụng 5ha |
Xã Quang Minh, huyện Bắc Quang |
Đất giao thông, đất cây xanh, đất dịch vụ công cộng, đất hạ tầng, |
Phù hợp với quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu du lịch hồ Quang Minh, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang tại Quyết định số 8674/QĐ-UBND ngày 08/8/2013 của UBND huyện Bắc Quang. |
Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
4 |
Khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, thương mại Cổng trời |
Diện tích thực hiện trên 64 ha. |
Thôn Cổng Trời - Trúc Sơn, xã Quản Bạ, huyện Quản Bạ |
Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp |
Dự án phù hợp với Quyết định số 438/QĐ-TTg, ngày 17/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch xây dựng Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang, đến năm 2030; Quyết định số 1646/QĐ-UBND ngày 20/8/2014 của UBND tỉnh Hà Giang phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Quản Bạ tại Quyết định số 124/QĐ-UBND ngày 17/01/2019 của UBND tỉnh Hà Giang |
Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
5 |
Khu du lịch nghỉ dưỡng, trải nghiệm cao cấp Phia Dầu |
Đầu tư khu du lịch nghỉ dưỡng kết hợp tổ chức các hoạt động thể thao mạo hiểm; Diện tích đất sử dụng 37 ha. |
Thôn Phia Dầu, xã Yên Định, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang. |
Đất Lâm nghiệp |
Phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất huyện Bắc Mê (tại Quyết định số 1942/QĐ-UBND ngày 21/10/2020 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất bổ sung năm 2020 huyện Bắc Mê) và Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Bắc Mê (tại Quyết định số 2797/QĐ-UBND ngày 27/12/2019 của UBND tỉnh). |
Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
6 |
Dự án Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái Thôn Cao Bành, xã Phương Thiện |
Diện tích đất sử dụng: 04 ha |
Thôn Cao Bành, xã Phương Thiện, thành phố Hà Giang |
Đất rừng sản xuất (RSX), đất nông nghiệp trồng cây hàng năm khác (HNK) |
- Phù hợp Quy hoạch chung đô thị Hà Giang, tỉnh Hà Giang đến năm 2035 tại Quyết định số 1578/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ. - Phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và Kế hoạch sử dụng đất năm đầu của Quy hoạch sử dụng đất thành phố Hà Giang được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2925/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh Hà Giang. |
Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
7 |
Dự án đầu tư xây dựng khu hỗn hợp thương mại, dịch vụ và khách sạn |
Diện tích đất sử dụng: 0,5 ha |
Thôn Lâm Đồng, xã Phương Thiện, thành phố Hà Giang |
Đất thương mại dịch vụ |
- Phù hợp Quy hoạch chung đô thị Hà Giang, tỉnh Hà Giang đến năm 2035 tại Quyết định số 1578/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ. - Phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và Kế hoạch sử dụng đất năm đầu của Quy hoạch sử dụng đất thành phố Hà Giang được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2925/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh Hà Giang. |
Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
8 |
Dự án Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái Thôn Khuổi My, xã Phương Độ |
Diện tích đất sử dụng: 3,5 ha |
Thôn Khuổi My, xã Phương Độ, thành phố Hà Giang |
Đất rừng sản xuất (RSX), đất nông nghiệp trồng cây hàng năm khác (HNK) |
- Phù hợp Quy hoạch chung đô thị Hà Giang, tỉnh Hà Giang đến năm 2035 tại Quyết định số 1578/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ. - Phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và Kế hoạch sử dụng đất năm đầu của Quy hoạch sử dụng đất thành phố Hà Giang được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2925/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh Hà Giang. |
Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
9 |
Dự án Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái núi Mỏ Neo, thành phố Hà Giang |
Diện tích đất sử dụng: 29,75 ha |
Phường Minh Khai và phường Trần Phú, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang |
Đất rừng sản xuất (RSX), đất nông nghiệp trồng cây hàng năm khác (HNK), đất cây lâu năm (CLN). |
- Phù hợp Quy hoạch chung đô thị Hà Giang, tỉnh Hà Giang đến năm 2035 tại Quyết định số 1578/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ. - Phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và Kế hoạch sử dụng đất năm đầu của Quy hoạch sử dụng đất thành phố Hà Giang được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2925/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh Hà Giang. |
Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
10 |
Dự án Khu du lịch Núi Cấm |
Diện tích đất sử dụng: 15,8 ha |
Phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang |
Đất rừng sản xuất (RSX) |
- Phù hợp Quy hoạch chung đô thị Hà Giang, tỉnh Hà Giang đến năm 2035 tại Quyết định số 1578/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ. - Phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và Kế hoạch sử dụng đất năm đầu của Quy hoạch sử dụng đất thành phố Hà Giang được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2925/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh Hà Giang. |
Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
11 |
Tổ hợp thương mại tổng hợp Logistics khu bờ Đông sông Lô |
Diện tích đất sử dụng: 18,0 ha |
Khu bờ Đông Sông Lô, tại xã Thanh Thủy, huyện Vị Xuyên, Tỉnh Hà Giang. |
Đất người dân đang sử dụng |
- Phù hợp quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 tại Quyết định số 137/QĐ-UBND ngày 21/01/2021 của UBND tỉnh. - Phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất huyện Vị Xuyên đến năm 2030 tại Quyết định số 2952/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh |
Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
12 |
Khu du lịch sinh thái và trải nghiệm Suôi Thầu |
Diện tích đất sử dụng: 15 ha |
Thôn Suôi Thầu, thị trấn Cốc Pài |
Đất Nông nghiệp, Lâm nghiệp |
Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 theo quyết định số 1646/QĐ-UBND ngày 20/8/2014 của UBND tỉnh Hà Giang |
Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
II |
LĨNH VỰC HẠ TẦNG - ĐÔ THỊ |
8 |
|
|
|
|
|
1 |
Dự án phát triển nhà ở khu vực tổ 8 phường Ngọc Hà (khu vực nhà máy xi măng cũ) |
Diện tích đất sử dụng: 12 ha. |
Tổ 8, phường Ngọc Hà, thành phố Hà Giang |
Đất rừng sản xuất (RSX), đất trồng cây lâu năm (CLN), đất trồng cây hàng năm khác (HNK)... |
- Phù hợp Quy hoạch chung đô thị Hà Giang, tỉnh Hà Giang đến năm 2035 tại Quyết định số 1578/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ. - Phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 của thành phố Hà Giang được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2925/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh Hà Giang. |
Vốn đầu tư trong nước; vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
2 |
Dự án Khu đô thị mới Phương Thanh, thành phố Hà Giang, Tỉnh Hà Giang |
Diện tích đất sử dụng: 24 ha. |
Xã Phương Thiện, thành phố Hà Giang |
Đất Nông nghiệp; Đất ở hiện trạng; đất lúa |
- Về quy hoạch chung xây dựng đô thị: Khu đất thực hiện dự án được quy hoạch chức năng sử dụng đất là đất đơn vị ở, đất công cộng, đất giáo dục. - Phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 của thành phố Hà Giang được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2925/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh Hà Giang. |
Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
3 |
Dự án khu đô thị sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng và sân golf (xã Trung Thành) |
Diện tích đất sử dụng: khoảng 420 ha. |
Thôn Minh Thành, thôn Thủy Lâm, xã Trung Thành, huyện Vị Xuyên |
Đất ở tại nông thôn; Đất rừng sản xuất; Đất trồng cây lâu năm; Đất trồng cây hàng năm khác... |
Phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất huyện Vị Xuyên đến năm 2030 tại Quyết định số 2952/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh |
Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
4 |
Dự án khu đô thị nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe (xã Quảng Ngần) |
Diện tích đất sử dụng: khoảng 120 ha. |
Xã Quảng Ngần và xã Việt Lâm, huyện Vị Xuyên |
Đất ở tại nông thôn; Đất rừng sản xuất; Đất trồng cây lâu năm; Đất trồng cây hàng năm khác... |
Phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất huyện Vị Xuyên đến năm 2030 tại Quyết định số 2952/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh |
Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
5 |
Dự án khu đô thị sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng (xã Đạo Đức) |
Diện tích đất sử dụng: khoảng 121 ha. |
Thôn Làng Cúng và thôn Làng Nùng, xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên |
Đất ở tại nông thôn; Đất rừng sản xuất; Đất trồng cây lâu năm; Đất trồng cây hàng năm khác... |
Phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất huyện Vị Xuyên đến năm 2030 tại Quyết định số 2952/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh |
Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
6 |
Khu đô thị mới An Bình, thị trấn Việt Quang |
Đầu tư hạ tầng khu đô thị mới kết hợp thương mại dịch vụ; Diện tích đất sử dụng 15ha |
Xã Việt Vinh, huyện Bắc Quang |
Đất giao thông, đất cơ quan và đất ở đô thị |
Phù hợp với đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng trung tâm huyện lỵ Bắc Quang giai đoạn 2010-2020 tại Quyết định số 913/QĐ-UBND ngày 02/4/2019 của UBND tỉnh Hà Giang. |
Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
7 |
Khu đô thị hỗn hợp phía Tây Nam thị trấn Yên Minh |
Diện tích đất sử dụng: 5,1 ha |
Thị trấn Yên Minh, huyện Yên Minh |
Đất nông nghiệp |
- Phù hợp Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng đô thị Yên Minh - Trung tâm du lịch sinh thái, đô thị xanh thuộc Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn tỉnh Hà Giang, đến năm 2030 đã được UBND tỉnh Hà Giang phê duyệt tại Quyết định số 1385/QĐ-UBND ngày 10/8/2020; - Phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất huyện Yên Minh đến năm 2030 tại Quyết định số 2900/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh |
Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
8 |
Khu đô thị mới thị trấn Tam Sơn |
Đầu tư hạ tầng khu đô thị mới kết hợp thương mại dịch vụ; Diện tích đất sử dụng 5 ha |
Thị trấn Tam Sơn, huyện Quản Bạ |
Đất nông nghiệp |
Phù hợp Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Tam Sơn - Trung tâm du lịch vui chơi giải trí thuộc Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng văn Tỉnh Hà Giang, đến năm 2030 tại Quyết định số 1386/QĐ-UBND ngày 10/8/2020 của UBND Tỉnh Hà Giang. |
Vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) |
|
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây