Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
Số hiệu: | 33/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Nông | Người ký: | Nguyễn Bốn |
Ngày ban hành: | 15/12/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 33/2011/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Nông |
Người ký: | Nguyễn Bốn |
Ngày ban hành: | 15/12/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2011/QĐ-UBND |
Đắk Nông, ngày 15 tháng 12 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, Công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 291/TTr-SNV ngày 14 tháng 11 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2012.
Quyết định này thay thế Quyết định số 24/2008/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2008 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2011
của UBND tỉnh Đắk Nông)
1. Quy định này quy định về việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông.
2. Trong trường hợp văn bản của cấp trên có quy định khác với Quy định này thì thực hiện theo văn bản đó.
1. UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện); các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là Sở).
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và tương đương.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh.
4. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc Sở (gọi chung là Chi cục), các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở; các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp huyện.
5. Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập cấp dưới của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, huyện).
6. Các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp và tổ chức phi chính phủ được thành lập theo luật định (sau đây được gọi chung là Hội).
7. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước do tỉnh quản lý.
8. Cán bộ, công chức các cơ quan hành chính nhà nước; cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập nhà nước; cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các Hội.
9. UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); cán bộ, công chức cấp xã.
10. Lao động thực hiện một số loại công việc theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ.
11. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng; Người được cử làm đại diện làm chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý công tác tổ chức cán bộ
1. Công tác tổ chức cán bộ đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ đi đôi với phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Theo phân công, phân cấp của Trung ương Đảng, của Chính phủ, Tỉnh ủy, UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền. Đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan cấp trên về những nội dung được phân công, phân cấp.
3. Kết hợp chặt chẽ giữa các khâu của công tác cán bộ: tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 4. Nội dung quản lý cán bộ, công chức, viên chức
1. Ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về cán bộ, công chức, viên chức.
2. Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
3. Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
4. Lập và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
5. Đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
6. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức.
7. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
8. Chỉ đạo, thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức.
9. Thực hiện việc điều tra, thống kê cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 5. Thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo chức danh
1. Các chức danh do UBND tỉnh quản lý:
b) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc; Người được cử làm đại diện làm chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước được xếp hạng III; Kế toán trưởng doanh nghiệp Nhà nước; Giám đốc Khu bảo tồn thiên nhiên; Giám đốc Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
c) Phó Chủ tịch HĐND, UBND, ủy viên Thường trực HĐND cấp huyện;
d) Chuyên viên chính và tương đương.
2. Các chức danh do Giám đốc Sở quản lý:
Cán bộ, công chức, viên chức là cấp phó các Chi cục thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng cấp Sở; Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng Trường: Trung học phổ thông, Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, huyện; Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện; Phó Giám đốc Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở; Phó Giám đốc Khu bảo tồn thiên nhiên; Phó giám đốc Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
3. Các chức danh do UBND cấp huyện quản lý:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã, công chức cấp xã;
b) Cán bộ, công chức, viên chức là Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng cấp huyện; Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các Trường Trung học cơ sở, Trường Tiểu học, Trường Mầm non; cấp trưởng, cấp phó các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND cấp huyện.
4. Các chức danh do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý:
Cấp trưởng, cấp phó các phòng, khoa của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh.
5. Các chức danh do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp quản lý:
Cán bộ, công chức, viên chức còn lại không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, điều này.
Điều 6. Thẩm quyền, trách nhiệm của UBND tỉnh
1. Thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, hợp nhất, chuyển đổi, chuyển giao các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, các chi cục trực thuộc Sở, các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện theo cơ cấu các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện đã được Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn.
2. Thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, hợp nhất, chuyển đổi, chuyển giao các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật.
3. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của các Sở; các Chi cục thuộc Sở; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định thành lập, đổi tên, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Quyết định công nhận các Trường: Trung học phổ thông, Trung học cơ sở, Tiểu học, Mầm non đạt chuẩn Quốc gia; công nhận các xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế xã theo quy định của pháp luật.
6. Quyết định xếp hạng, phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở.
7. Cho phép thành lập Hội, phê duyệt Điều lệ Hội đối với Hội cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
8. Quyết định tổ chức lại, giải thể, phá sản công ty; chuyển đổi hình thức pháp lý của công ty; sửa đổi điều lệ công ty; thay đổi cơ cấu sở hữu của công ty con làm mất quyền chi phối của công ty.
9. Thẩm định hồ sơ dự kiến phân loại đơn vị hành chính của UBND cấp huyện, trình Bộ Nội vụ xem xét, quyết định; quyết định phân loại hành chính cấp xã.
10. Quyết định thành lập mới thôn, buôn, bon, bản.
Điều 7. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Xây dựng các đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, chuyển đổi, chuyển giao, giải thể các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, UBND huyện trình UBND tỉnh báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm định các đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, chuyển đổi, chuyển giao các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập nhà nước, các tổ chức tư vấn, tổ chức phối hợp liên ngành; thẩm định hồ sơ xin phép thành lập Hội, điều lệ Hội trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Thẩm định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, trình UBND tỉnh quyết định.
4. Thẩm định hồ sơ đề nghị xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở trình UBND tỉnh quyết định.
5. Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập trình UBND tỉnh ra quyết định phân loại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở.
Điều 8. Thẩm quyền, trách nhiệm của UBND cấp huyện, Giám đốc các Sở
1. Thẩm quyền, trách nhiệm của UBND cấp huyện.
a) Xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập nhà nước (đối với các tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý nhưng do UBND tỉnh thành lập);
b) Quyết định thành lập (đối với các trường công lập), cho phép thành lập (đối với các trường ngoài công lập), sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt động, giải thể (bao gồm cả các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài) đối với các cơ sở giáo dục mần non, tiểu học, trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó không có cấp học trung học phổ thông), trung tâm học tập cộng đồng và các cơ sở giáo dục khác (nếu có).
c) Xây dựng hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện; xây dựng phương án thành lập mới thôn, buôn, bon, bản trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định;
d) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND cấp huyện;
đ) Thành lập các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập khác theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc các Sở.
a) Xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập nhà nước (đối với các tổ chức theo quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền quản lý nhưng do UBND tỉnh thành lập);
b) Thành lập các tổ chức trực thuộc theo quy định của pháp luật.
c) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở (trừ những đơn vị thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh).
d) Quản lý tổ chức hội theo lĩnh vực hoạt động; quyết định công nhận Ban vận động thành lập hội hoạt động trong phạm vi lĩnh vực thuộc Sở, ngành quản lý.
QUẢN LÝ BIÊN CHẾ HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP
Điều 9. Thẩm quyền, trách nhiệm của UBND tỉnh
1. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng biên chế sự nghiệp hàng năm của tỉnh; thông qua kế hoạch tổng biên chế hành chính năm sau của tỉnh trước khi báo cáo Bộ Nội vụ.
2. Quyết định phân bổ biên chế hành chính đối với các Sở và UBND cấp huyện; phân bổ biên chế sự nghiệp cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo phương án đã được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Chỉ đạo việc kiểm tra, thanh tra đối với các Sở và UBND cấp huyện; đơn vị sự nghiệp công lập về quản lý sử dụng biên chế, quỹ tiền lương.
4. Báo cáo kế hoạch biên chế hành chính hàng năm và tình hình thực hiện biên chế hành chính, sử dụng biên chế sự nghiệp của UBND tỉnh trình Bộ Nội vụ theo định kỳ.
Điều 10. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tổng hợp, thẩm định kế hoạch biên chế hành chính của các Sở, UBND cấp huyện để xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt để báo cáo Bộ Nội vụ.
2. Tổng hợp kế hoạch biên chế sự nghiệp của các đơn vị; phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan, thẩm định kế hoạch biên chế sự nghiệp hàng năm báo cáo UBND tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
3. Sau khi có quyết định phân bổ biên chế hành chính của Bộ Nội vụ, nghị quyết phê chuẩn biên chế sự nghiệp hàng năm của Hội đồng nhân dân tỉnh; trình UBND tỉnh về phương án phân bổ chỉ tiêu biên chế cho các cơ quan, đơn vị.
4. Sau khi có quyết định phân bổ biên chế của UBND tỉnh, thông báo chỉ tiêu biên chế cho các Sở, UBND cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Hướng dẫn việc sử dụng biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định.
6. Kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng biên chế ở các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định.
Điều 11. Thẩm quyền, trách nhiệm của UBND cấp huyện, Giám đốc các Sở
1. Thẩm quyền, trách nhiệm của UBND cấp huyện.
a) Xây dựng kế hoạch sử dụng biên chế hành chính, biên chế sự nghiệp cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo thông báo chỉ tiêu biên chế hàng năm của Sở Nội vụ;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc sử dụng biên chế của các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc các Sở.
a) Xây dựng kế hoạch sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm của cơ quan, đơn vị mình báo cáo Sở Nội vụ;
b) Phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo thông báo chỉ tiêu biên chế của Sở Nội vụ;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc sử dụng biên chế của các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH
Điều 12. Quy định về các đối tượng chuyển công tác đến cơ quan hành chính nhà nước
Những đối tượng sau đây (nếu đủ tiêu chuẩn chức danh của các ngạch công chức) khi chuyển về công tác tại cơ quan hành chính nhà nước không phải thực hiện theo các quy định về tuyển dụng:
1. Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thuộc cấp tỉnh, cấp huyện;
2. Cán bộ, công chức cấp xã được quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 đã có thời gian công tác đủ 05 năm trở lên;
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng; Người được cử làm đại diện làm chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước;
4. Viên chức đã có thời gian làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập từ đủ 5 năm trở lên, có trình độ đào tạo từ đại học trở lên, có kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực và đáp ứng ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng thì được xem xét, tuyển dụng vào công chức.
Điều 13. Thẩm quyền, trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Quyết định tiếp nhận, điều động, biệt phái, luân chuyển, cho thôi việc, nghỉ hưởng chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Tỉnh ủy quản lý sau khi có văn bản đồng ý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Quyết định tiếp nhận, điều động, biệt phái, luân chuyển, cho thôi việc, nghỉ hưởng chế độ đối với cán bộ, công chức thuộc diện UBND tỉnh quản lý sau khi có văn bản đồng ý của Ban cán sự Đảng UBND tỉnh.
3. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính và tương đương đối với cán bộ, công chức đạt kết quả kỳ thi nâng ngạch; quyết định bổ nhiệm ngạch thanh tra viên.
4. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Kế toán trưởng, giao phụ trách kế toán trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được cơ quan có thẩm quyền giao dự toán đầu năm trên 30 tỷ đồng.
5. Quyết định công tác tuyển dụng, thi nâng ngạch công chức hành chính ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống; công nhận kết quả tuyển dụng, thi nâng ngạch theo đề nghị của Hội đồng tuyển dụng và Hội đồng thi nâng ngạch.
6. Phê chuẩn kết quả bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên UBND cấp huyện theo quy định.
Điều 14. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy thực hiện quy trình về điều động, biệt phái, luân chuyển, cho thôi việc, nghỉ hưởng chế độ đối với cán bộ, công chức thuộc diện Tỉnh ủy quản lý.
2. Chủ trì, phối hợp với các UBND cấp huyện, các Sở, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh thực hiện các quy trình về điều động, tiếp nhận, luân chuyển, biệt phái, cho thôi việc, nghỉ hưởng chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện UBND tỉnh quản lý.
3. Thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm vào ngạch Chuyên viên chính và tương đương cho cán bộ, công chức đạt kết quả kỳ thi nâng ngạch; phối hợp với Thanh tra tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm ngạch thanh tra viên; phối hợp với Sở Tài chính trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Kế toán trưởng, giao phụ trách kế toán trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được cơ quan có thẩm quyền giao dự toán đầu năm trên 30 tỷ đồng.
4. Thẩm định hồ sơ đề nghị nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức ở ngạch Chuyên viên chính và tương đương, Chuyên viên cao cấp và tương đương trình Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Tổ chức tuyển dụng công chức hành chính, căn cứ kết quả tuyển dụng được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, quyết định tuyển dụng công chức hành chính.
6. Tổ chức thi nâng ngạch cho cán bộ, công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống; căn cứ kết quả thi nâng ngạch được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch.
7. Ngoài các chức danh thuộc Tỉnh ủy và UBND tỉnh quản lý, Sở Nội vụ thống nhất với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng, quyết định điều động, tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các cơ quan thuộc khối Đảng, Đoàn thể; giữa cơ quan hành chính với đơn vị sự nghiệp công lập; thuyên chuyển cán bộ, công chức ra ngoài tỉnh và tiếp nhận cán bộ, công chức từ tỉnh khác đến.
8. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc sử dụng và quản lý cán bộ, công chức.
Điều 15. Thẩm quyền, trách nhiệm của UBND cấp huyện, Giám đốc Sở
1. Bố trí, phân công nhiệm vụ và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức; nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống; tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với cán bộ, công chức.
2. Lập hồ sơ đề nghị phê chuẩn kết quả bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên UBND cấp huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.
3. Đề xuất cơ quan có thẩm quyền các yêu cầu về tuyển dụng, nâng ngạch, chuyển ngạch, đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
4. Lập và quản lý hồ sơ của cán bộ, công chức; chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý hồ sơ cán bộ, công chức của cơ quan cấp trên; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trực thuộc về quản lý và sử dụng cán bộ, công chức.
5. Quyết định điều động, tiếp nhận công chức hành chính giữa các cơ quan đơn vị trong tỉnh. Đồng thời báo cáo về Sở Nội vụ để theo dõi, quản lý.
6. Quyết định công nhận hết thời gian tập sự và bổ nhiệm vào ngạch công chức.
7. Tổ chức làm thẻ cho cán bộ công chức và quản lý, sử dụng thẻ công chức theo quy định hiện hành.
8. Quyết định cử cán bộ, công chức đào tạo dài hạn trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học.
9. Đánh giá cán bộ, công chức thuộc quyền sử dụng theo quy định.
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 16. Thẩm quyền, trách nhiệm của UBND tỉnh
1. Ban hành quy chế tuyển dụng công chức cấp xã.
2. Quyết định quy định số lượng cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Thẩm quyền, trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quy chế tuyển dụng; việc bố trí, sử dụng và thực hiện chính sách, chế độ về tiền lương, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với cán bộ, công chức cấp xã.
2. Phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức cấp xã.
3. Hàng năm xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
4. Thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, báo cáo các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 18. Thẩm quyền, trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã; Quyết định tuyển dụng công chức cấp xã sau khi có ý kiến phê duyệt bằng văn bản của Sở Nội vụ.
2. Tổ chức xét chuyển ngạch đối với công chức cấp xã đủ điều kiện chuyển ngạch; quyết định bổ nhiệm ngạch công chức cấp xã sau khi có ý kiến phê duyệt bằng văn bản của Sở Nội vụ.
3. Quyết định nâng lương thường xuyên, nâng lương trước thời hạn, điều động, luân chuyển, biệt phái, cho thôi việc, nghỉ hưởng chế độ; xử lý kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật.
4. Tổng hợp báo cáo danh sách, số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã về Sở Nội vụ (chậm nhất vào ngày 20 tháng 6 hàng năm).
Điều 19. Thẩm quyền, trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Trực tiếp quản lý, sử dụng đội ngũ công chức cấp xã.
2. Đề nghị UBND cấp huyện xét chuyển ngạch đối với công chức cấp xã.
3. Xem xét và đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp huyện về xử lý kỷ luật đối với công chức cấp xã.
4. Báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã cho cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức cấp huyện.
5. Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, tạo nguồn cán bộ, công chức cấp xã.
6. Lập và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã.
QUẢN LÝ VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh.
2. Các hội đặc thù cấp tỉnh.
3. Bệnh viện Đa khoa tỉnh.
Điều 21. Thẩm quyền, trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Quyết định điều động, tiếp nhận, luân chuyển, biệt phái, cho thôi việc, nghỉ hưởng chế độ đối với cán bộ, viên chức thuộc diện Tỉnh ủy quản lý sau khi có văn bản đồng ý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Quyết định điều động, tiếp nhận, biệt phái, luân chuyển, cho thôi việc, nghỉ hưởng chế độ đối với cán bộ, viên chức thuộc diện UBND tỉnh quản lý sau khi có văn bản đồng ý của Ban cán sự Đảng UBND tỉnh.
3. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch Chuyên viên chính và tương đương đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ ở các doanh nghiệp Nhà nước.
4. Bãi bỏ các quyết định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức ở các Sở, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh trái với quy định hiện hành.
Điều 22. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; công nhận kết quả tuyển dụng viên chức của UBND cấp huyện, các Sở, các đơn vị sự nghiệp công lập được UBND tỉnh phân cấp quyền tuyển dụng.
2. Quyết định điều động, tiếp nhận cán bộ, viên chức ở các cơ quan Trung ương và tỉnh ngoài về tỉnh công tác và thuyên chuyển ra ngoài tỉnh đối với các chức danh không thuộc Tỉnh ủy và UBND tỉnh quản lý.
3. Tổng hợp nhu cầu nâng ngạch của các đơn vị sự nghiệp công lập báo cáo UBND tỉnh và Bộ, ngành Trung ương có liên quan; phối hợp với các cơ quan liên quan, tham mưu UBND tỉnh xét duyệt và cử cán bộ, viên chức dự thi nâng ngạch đối với các ngạch chuyên viên chính và tương đương, chuyên viên cao cấp và tương đương.
4. Đề nghị UBND tỉnh bãi bỏ các quyết định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức ở các Sở, UBND cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh trái với quy định hiện hành.
5. Tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nội vụ về số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức ở các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo quy định.
Điều 23. Thẩm quyền, trách nhiệm của UBND cấp huyện, Giám đốc Sở
2. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch, xếp lương đối với viên chức đã hoàn thành thử việc; quyết định nâng lương thường xuyên, nâng lương trước thời hạn đối với viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.
3. Quyết định nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định hiện hành.
4. Thành lập Hội đồng và thực hiện xét chuyển ngạch, chuyển loại đối với viên chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống; quyết định bổ nhiệm vào ngạch viên chức và báo cáo Sở Nội vụ về kết quả xét chuyển ngạch, chuyển loại viên chức để theo dõi, quản lý.
6. Thống kê và báo cáo về số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức hàng năm thuộc quyền quản lý về Sở Nội vụ (chậm nhất vào ngày 20 tháng 6 hàng năm).
2. Ký hợp đồng làm việc; quyết định bổ nhiệm vào ngạch, xếp lương đối với viên chức đã hoàn thành thử việc; quyết định nâng lương thường xuyên, nâng lương trước thời hạn đối với viên chức thuộc quyền quản lý.
3. Thành lập Hội đồng và thực hiện xét chuyển ngạch, chuyển loại đối với các ngạch viên chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống, quyết định bổ nhiệm vào ngạch viên chức và báo cáo Sở Nội vụ về kết quả xét chuyển ngạch, chuyển loại viên chức để theo dõi, quản lý.
4. Tổ chức làm thẻ cho cán bộ viên chức và quản lý, sử dụng thẻ viên chức theo quy định hiện hành.
5. Thống kê và báo cáo về số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức hàng năm thuộc quyền quản lý về Sở Nội vụ và Sở chủ quản (chậm nhất vào ngày 20 tháng 6 hàng năm).
1. Ký hợp đồng làm việc với viên chức được cơ quan cấp trên tuyển dụng và phân công về công tác tại đơn vị; phân công người hướng dẫn thử việc, đánh giá quá trình thử việc của viên chức, đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm hoặc không bổ nhiệm vào ngạch.
2. Sắp xếp, bố trí và sử dụng cán bộ, viên chức phải phù hợp giữa nhiệm vụ được giao với ngạch viên chức và quy định của nhà nước về trách nhiệm thi hành nhiệm vụ, công vụ.
3. Đánh giá viên chức hàng năm; lập và quản lý hồ sơ viên chức theo quy chế.
4. Tổ chức làm thẻ cho cán bộ viên chức và quản lý, sử dụng thẻ viên chức theo quy định hiện hành.
5. Thực hiện chế độ báo cáo về đội ngũ viên chức thuộc quyền quản lý theo quy định.
BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, MIỄN NHIỆM, TỪ CHỨC; XỬ LÝ KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 26. Thẩm quyền, trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Tỉnh ủy quản lý sau khi có văn bản đồng ý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện UBND tỉnh quản lý sau khi có văn bản đồng ý của Ban Cán sự đảng UBND tỉnh.
3. Quyết định cử cán bộ làm đại diện quản lý phần vốn của Nhà nước tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước do tỉnh quản lý.
Điều 27. Thẩm quyền, trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, xử lý kỷ luật đối với các chức vụ lãnh đạo thuộc diện Tỉnh ủy quản lý.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các quy trình về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, xử lý kỷ luật trình UBND tỉnh quyết định sau khi có văn bản đồng ý của Ban cán sự Đảng UBND tỉnh đối với chức vụ lãnh đạo thuộc diện UBND tỉnh quản lý.
3. Đề nghị UBND tỉnh bãi bỏ quyết định của UBND cấp huyện, Giám đốc các Sở về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức trái với quy định của pháp luật.
Điều 28. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc Sở theo ngành, lĩnh vực được phân công quản lý
1. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức và báo cáo Sở Nội vụ đối với các chức danh lãnh đạo:
a) Cấp phó các Chi cục thuộc Sở; Trưởng, Phó Trưởng phòng thuộc Sở (riêng Chánh thanh tra Sở, ngành phải thỏa thuận với Chánh thanh tra tỉnh);
b) Cấp trưởng, cấp phó các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở;
2. Quyết định xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức không thuộc diện Tỉnh ủy hoặc UBND tỉnh quản lý, báo cáo Sở Nội vụ để theo dõi, kiểm tra. Riêng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức, viên chức phải được sự đồng ý bằng văn bản của Sở Nội vụ.
Điều 29. Thẩm quyền, trách nhiệm của UBND cấp huyện
1.Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức sau khi có văn bản đồng ý của Ban Thường vụ Huyện ủy và báo cáo Sở Nội vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ các chức vụ:
a) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện (riêng Chánh thanh tra cấp huyện phải thỏa thuận với Chánh thanh tra tỉnh);
b) Cấp trưởng, cấp phó ở đơn vị sự nghiệp công lập nhà nước thuộc cấp huyện quản lý.
3. Quyết định xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức không thuộc diện Tỉnh ủy hoặc UBND tỉnh quản lý, báo cáo Sở Nội vụ để theo dõi, kiểm tra. Riêng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức, viên chức phải được sự đồng ý bằng văn bản của Sở Nội vụ.
Điều 30. Thẩm quyền, trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh
1. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức đối với chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa và báo cáo Sở Nội vụ để theo dõi, quản lý.
2. Quyết định xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức không thuộc diện Tỉnh ủy hoặc UBND tỉnh quản lý, báo cáo Sở Nội vụ để theo dõi, kiểm tra; riêng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức, viên chức phải được sự đồng ý bằng văn bản của Sở Nội vụ.
Điều 31. Thẩm quyền, trách nhiệm của Thủ trưởng Chi cục và tương đương thuộc Sở
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức đối với các chức danh cấp trưởng, cấp phó của các cơ quan, đơn vị trực thuộc, sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của cơ quan cấp trên trực tiếp.
Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc quản lý tổ chức, bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định của nhà nước và quy định này.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề phát sinh, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, các đơn vị, cơ quan kịp thời phản ảnh về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để tổng hợp, điều chỉnh, bổ sung phù hợp với quy định của nhà nước và tình hình thực tế của tỉnh./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây