Quyết định 33/2006/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch hành động bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm giai đoạn 2006 - 2010 tỉnh Hậu Giang
Quyết định 33/2006/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch hành động bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm giai đoạn 2006 - 2010 tỉnh Hậu Giang
Số hiệu: | 33/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hậu Giang | Người ký: | Trịnh Quang Hưng |
Ngày ban hành: | 12/09/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 33/2006/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hậu Giang |
Người ký: | Trịnh Quang Hưng |
Ngày ban hành: | 12/09/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2006/QĐ-UBND |
Vị Thanh, ngày 12 tháng 9 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989;
Căn cứ Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm ngày 26 tháng 7 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 43/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 2 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ V/v phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm đến năm 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số: 615/TTr-SYT ngày 01 tháng 9 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm giai đoạn 2006 - 2010 tỉnh Hậu Giang, với các nội dung sau:
a) Mục tiêu chung:
Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm (gọi tắt là VSATTP) phục vụ tiêu dùng, góp phần bảo vệ sức khỏe nhân dân; phát triển kinh tế - xã hội và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế của cả nước cũng như yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Nâng cao nhận thức, thực hành VSATTP, ý thức trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng thực phẩm. Phấn đấu đến năm 2010, 90% người sản xuất, 80% người kinh doanh thực phẩm, 100% người quản lý, lãnh đạo, trên 80% người tiêu dùng có hiểu biết đúng và thực hành đúng về VSATTP.
- Giảm hoặc không để xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Phấn đấu đến năm 2010, 100% cán bộ làm công tác quản lý và kiểm nghiệm VSATTP tại các tỉnh, huyện, xã, phường, thị trấn được tham dự các lớp tập huấn, đào tạo bồi dưỡng nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ. Kiểm soát chặt chẽ các yêu cầu về đảm bảo chất lượng và VSATTP do Bộ Y tế quy định ở các cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm và kinh doanh dịch vụ ăn uống…(đặc biệt đối với các cơ sở kinh doanh ăn uống đường phố, các căn tin, bếp ăn của cơ quan, xí nghiệp, trường học, khu công nghiệp...).
- Đẩy mạnh công tác điều tra giám sát về ngộ độc thực phẩm ở các tuyến bệnh viện huyện, thị và tuyến y tế cơ sở.
- Từng bước áp dụng hệ thống quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm theo hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP). Phấn đấu đến năm 2010, 100% các cơ sở sản xuất thực phẩm nguy cơ cao phải áp dụng HACCP.
- Xây dựng chương trình phân tích và quản lý nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm, chủ động phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
2. Nội dung và biện pháp thực hiện :
2.1. Tăng cường sự chỉ đạo của Ban Chỉ đạo thực hiện Chỉ thị 08/1999/CT-TTg ngày 15 tháng 4 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh Hậu Giang:
- Củng cố tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch đã được UBND cùng cấp thông qua chỉ đạo thực hiện; tiến hành sơ, tổng kết và đánh giá việc thực hiện Kế hoạch.
2.2. Công tác tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật về chất lượng VSATTP:
- Tổ chức triển khai và thực hiện tốt "Tháng hành động vì chất lượng VSATTP" từ ngày 15 tháng 4 đến ngày 15 tháng 5 hàng năm; huy động các cấp ủy Đảng, chính quyền cùng các Ban ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân trong tỉnh tham gia tích cực công tác phòng, chống ngộ độc thức ăn, các dịch bệnh, các bệnh lây truyền qua thực phẩm.
- Tập hợp phân loại các cơ sở sản xuất, nhân viên phục vụ các quán ăn... trước khi tiến hành tổ chức các lớp tập huấn về kiến thức VSATTP cho chủ cơ sở, nhân viên trực tiếp sản xuất, chế biến thực phẩm và kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố... với nội dung phù hợp.
- Thông qua phương tiện thông tin đại chúng nhằm tuyên truyền giáo dục hướng dẫn nhân dân trong tỉnh về vệ sinh ăn uống, vệ sinh trong chế biến thực phẩm, cách phòng tránh ngộ độc thực phẩm và dịch bệnh do ăn uống gây ra.
- Chủ động phối hợp với các Ban ngành, Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn TNCS... để tổ chức các buổi tọa đàm về chuyên đề VSATTP đề phòng ngộ độc thực phẩm.
- Tổ chức các lớp tập huấn chuyên môn cho cán bộ y tế xã, phường, thị trấn về công tác quản lý chất lượng VSATTP.
- Xây dựng Kế hoạch truyền thông năm 2006 đến năm 2010 gồm các nội dung:
+ Tổ chức các cuộc phóng sự về chuyên đề: chất lượng và VSATTP; đề phòng ngộ độc thực phẩm; phản ánh các hoạt động về thanh - kiểm tra chất lượng VSATTP; chiến dịch Tháng hành động vì chất lượng VSATTP; mô hình điểm chợ văn minh...
+ Tham gia chuyên mục VSATTP hàng tháng trên các báo ở địa phương (Báo Haäu Giang, trang tin sức khỏe cho mọi người của ngành).
+ In ấn tài liệu, băng cassette, băng video tuyên truyền về VSATTP, đề phòng ngộ độc thực phẩm phân phối các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn.
+ Tham gia Hội thảo triển lãm về VSATTP.
+ Thành lập Câu lạc bộ người tiêu dùng thông thái.
+ Xây dựng mô hình chợ văn minh.
+ Xây dựng mô hình điểm VSATTP đối với cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố.
- Xây dựng và phát triển hệ thống kiểm nghiệm VSATTP.
- Quy hoạch và phát triển hệ thống kiểm nghiệm VSATTP tại tỉnh theo tiêu chuẩn "Thực hành labo tốt (GLP)".
- Xây dựng mạng thông tin về nhu cầu kiểm nghiệm và quản lý kết quả kiểm nghiệm.
2.3. Công tác kiểm tra, giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm:
- Tăng cường các hoạt động phối hợp liên ngành trong hoạt động kiểm soát VSATTP và xây dựng các mô hình điểm bảo đảm VSATTP vận dụng nguyên tắc các hệ thống quản lý tiên tiến; mở rộng áp dụng các mô hình trong các cơ sở sản xuất và cộng đồng.
- Lập kế hoạch tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành các cấp, ngoài ra 63 xã, phường, thị trấn đều thành lập đội kiểm tra liên ngành. Tiến hành kiểm tra trong các dịp: Tết Nguyên đán, Tết Trung thu, chiến dịch Tháng hành động vì chất lượng VSATTP.
- Kiểm tra, thanh tra VSATTP định kỳ và đột xuất đối với các cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố, căn tin, bếp ăn tập thể của cơ quan, xí nghiệp, trường học.
- Chủ động giám sát ô nhiễm thực phẩm ở từng địa phương, định kỳ tổ chức lấy mẫu nguyên liệu sản xuất, mẫu thực phẩm để phân tích, đánh giá mức độ ô nhiễm sinh học và tồn dư hóa chất độc hại trong nông sản, thực phẩm.
- Đầu tư trang thiết bị kiểm nghiệm chất lượng VSATTP kiểm tra nhanh phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra.
2.4. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ tiên tiến phục vụ công tác quản lý VSATTP:
Tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của VSATTP tới sức khỏe, đời sống kinh tế - xã hội và nghiên cứu phương pháp hạn chế các nguyên nhân gây ô nhiễm thực phẩm.
2.5. Công tác đào tạo, tập huấn về VSATTP:
- Tham dự các hội thảo, lớp tập huấn về công tác kiểm nghiệm, quản lý, thanh kiểm tra về chất lượng và VSATTP do Bộ Y tế tổ chức.
- Tập huấn chuyên môn cho cán bộ Trung tâm Y tế Dự phòng huyện, thị xã, cán bộ Y tế xã, phường, thị trấn.
+ Tập huấn điều tra, giám sát ngộ độc thực phẩm.
+ Tập huấn công tác quản lý chất lượng VSATTP.
+ Tập huấn nâng cao kỹ năng giáo dục truyền thông về VSATTP.
- Tập huấn kiến thức VSATTP cho nhân viên khách sạn, nhà hàng, chủ cơ sở, người trực tiếp sản xuất, chế biến thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống trong địa bàn.
2.6. Công tác giám sát ngộ độc thực phẩm:
- Giám sát tình hình ô nhiễm thực phẩm, ngộ độc thực phẩm, các bệnh truyền qua thực phẩm. Thiết lập chương trình phân tích nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm. Xây dựng hệ thống giám sát ngộ độc thực phẩm, các bệnh truyền qua thực phẩm, tham gia hệ thống giám sát ô nhiễm thực phẩm và giám sát ngộ độc thực phẩm.
- Thực hiện chế độ thông báo, báo cáo nhanh về tuyến trên các vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra ở từng địa bàn từ y tế cơ sở đến Trung tâm Y tế Dự phòng huyện, thị xã, Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh và Sở Y tế.
- Thực hiện chế độ lưu mẫu giúp cho việc điều tra tìm nguyên nhân gây ngộ độc. Thu thập nhanh chóng các thông tin về ngộ độc thực phẩm xảy ra trong địa bàn tỉnh, tiến hành điều tra, thu thập mẫu thực phẩm nghi ngờ và bệnh phẩm để chẩn đoán nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm.
- Phối hợp với các tuyến bệnh viện, y tế để thu thập thông tin về các ca ngộ độc thực phẩm đang điều trị.
Sở Y tế phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch hành động theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch hành động này bao gồm các nguồn chủ yếu sau: ngân sách Trung ương, các dự án hợp tác quốc tế; ngân sách địa phương.
Điều 2. Phân công tổ chức thực hiện:
1. Ban Chỉ đạo thực hiện Chỉ thị 08/1999/CT-TTg ngày 15 tháng 4 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh Hậu Giang:
Chịu trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đề ra.
2. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá Thông tin - Thể thao và các Sở ngành liên quan xây dựng chiến lược thông tin - truyền thông - giáo dục VSATTP; phối hợp với các tổ chức quần chúng, Ban ngành tại địa phương xây dựng mạng lưới cộng tác viên tuyên truyền VSATTP tại tuyến cơ sở; phối hợp với Sở ngành liên quan xây dựng hệ thống cảnh báo nhanh thực phẩm không an toàn và dự báo nguy cơ ô nhiễm thực phẩm; xây dựng hệ thống giám sát ngộ độc thực phẩm, các bệnh truyền qua thực phẩm và thanh - kiểm tra VSATTP.
b) Kiểm soát ô nhiễm vi sinh vật và tồn dư hóa chất trong thực phẩm lưu thông trên thị trường như: thực phẩm chức năng; thực phẩm có nguy cơ cao, thực phẩm nhập khẩu và phụ gia thực phẩm sản xuất trong nước; thực phẩm trong và sau chế biến để tiêu dùng nội địa.
c) Chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các Sở ngành liên quan quy hoạch và phát triển hệ thống kiểm nghiệm trong phạm vi toàn tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các địa phương và các cơ quan liên quan xây dựng một số mô hình bảo đảm VSATTP tại cộng đồng.
e) Là cơ quan đầu mối, điều hòa, phối hợp trong việc thực hiện Kế hoạch. Chịu trách nhiệm báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia bảo đảm VSATTP hàng năm.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Phối hợp với Sở Tài chính cùng các ngành liên quan xây dựng về cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm để trình Ủy ban nhân dân tỉnh .
b) Kiểm soát vệ sinh thú y đối với nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc động vật.
c) Kiểm soát chất lượng vệ sinh an toàn thức ăn chăn nuôi và vật tư nông nghiệp.
d) Kiểm soát các dịch bệnh động vật, thực vật sống, giống cây trồng và vật nuôi.
e) Kiểm soát vi sinh vật, hóa chất tồn dư trong nông sản thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản và vận chuyển.
f) Kiểm soát vệ sinh thú y đối với thực phẩm xuất nhập khẩu có nguồn gốc động vật.
g) Chỉ đạo việc phát triển các vùng sản xuất nông sản an toàn (vùng rau, quả; vùng chăn nuôi an toàn…).
h) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, công nhận điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn các cơ sở chăn nuôi, giết mổ động vật đạt tiêu chuẩn hệ thống quản lý theo GMP, SSOP, HACCP.
i) Phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan tham gia hệ thống cảnh báo nhanh thực phẩm không an toàn.
3. Sở Thương mại – Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở ngành liên quan kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh thực phẩm trên thị trường, đặc biệt là các nhóm thực phẩm có nguy cơ ô nhiễm cao; kiểm soát nhãn thực phẩm, thực phẩm giả.
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trong quản lý giết mổ tập trung và triển khai áp dụng GHP, HACCP tại các cơ sở giết mổ quy mô công nghiệp.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Y tế cùng các ngành liên quan quy hoạch và phát triển hệ thống kiểm nghiệm VSATTP toàn tỉnh.
5. Sở Văn hóa Thông tin – Thể thao
a) Chỉ đạo các cấp mình quản lý tăng cường tuyên truyền, giáo dục kiến thức pháp luật và kiến thức phổ thông về VSATTP cho các nhóm đối tượng.
b) Phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan kiểm soát hoạt động quảng cáo thực phẩm.
6. Sở Công nghiệp
a) Kiểm soát ô nhiễm vi sinh vật và tồn dư hóa chất trong quá trình chế biến thực phẩm thuộc ngành mình quản lý.
b) Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn áp dụng GMP, GHP, HACCP tại các doanh nghiệp chế biến thực phẩm, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm vừa và nhỏ; tham gia hệ thống cảnh báo nhanh thực phẩm không an toàn.
c) Phát triển khoa học công nghệ sản xuất thực phẩm bảo đảm vệ sinh an toàn.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Bảo đảm nguồn lực cần thiết cho hoạt động của các chương trình VSATTP.
8. Sở Tài chính
Cân đối bảo đảm tài chính cho các chương trình VSATTP đã duyệt.
Theo dõi, giám sát và tham gia đánh giá kết quả các chương trình VSATTP.
9. Sở Giáo dục - Đào tạo
a) Phối hợp với Sở Y tế và các Sở ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, giáo dục kiến thức về VSATTP trong học sinh, sinh viên; trong hệ thống nhà trường từ mầm non đến đại học.
b) Đưa nội dung VSATTP vào chương trình giáo dục của các bậc học.
c) Tuyên truyền vận động nhân dân nâng cao nếp sống vệ sinh, khoa học; thay đổi phong tục tập quán lạc hậu.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, các Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây