Quyết định 33/2006/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Quyết định 33/2006/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Số hiệu: | 33/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh | Người ký: | Trần Minh Kỳ |
Ngày ban hành: | 18/07/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 33/2006/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh |
Người ký: | Trần Minh Kỳ |
Ngày ban hành: | 18/07/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2006/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 18 tháng 07 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm Pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Thực hiện Nghị quyết số 24/2006/NQ-HĐND ngày 10/5/2006 của HĐND tỉnh khoá XV kỳ họp thứ VII về công tác tái định cư giải phóng mặt bằng; Xét báo cáo kết quả thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp tại văn bản số 1372/BC-STP ngày 12/5/2006;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 254/SKH-TĐ ngày 05/6/2006, ý kiến của Sở Tài chính, các ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này một số Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ-UBND ngày 18/7/2006 của UBND tỉnh)
Điều 1. Mục đích yêu cầu
1. Tổ chức thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư trên địa bàn tỉnh, đảm bảo tiến độ thực hiện các chương trình, dự án trọng điểm của tỉnh, góp phần tạo nền tảng vững chắc để phát triển kinh tế - xã hội;
2. Đảm bảo quyền lợi chính đáng cho nhân dân vùng phải di dời, tạo điều kiện sớm ổn định cuộc sống, có việc làm, thu nhập, có cơ hội cải thiện cuộc sống tốt hơn trước;
3. Giữ vững ổn định chính trị, xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế, xã hội nhanh và bền vững.
4. Cải thiện môi trường đầu tư, khuyến khích, kêu gọi các dự án đầu tư từ các nguồn vốn trong và ngoài nước vào Hà Tĩnh.
1. Quy định này nhằm cụ thể hoá một số nội dung để thực hiện bồi thường, hỗ trợ (đất đai, tài sản) và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
2. Đối với các dự án đặc biệt do Chính phủ, Quốc hội quyết định mà phải di chuyển cả một cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội, truyền thống văn hoá của cộng đồng dân cư thì UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ Quyết định.
3. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ, các quy định về giá đất, đơn giá bồi thường các loại nhà cửa, vật kiến trúc, cây cối hoa màu, mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất, được UBND tỉnh ban hành phù hợp thực tế qua các thời kỳ và quy định này.
Điều 3. Đối tượng áp dụng: Quy định này được áp dụng cho các đối tượng tại Điều 2, Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
1. Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 8, Nghị định 197/2004/NĐ-CP được bồi thường bằng giao đất ở mới có cùng mục đích sử dụng. Nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất theo giá của UBND tỉnh ban hành tại thời điểm thu hồi đất.
2. Diện tích, hạng đất, loại đất được tính bồi thường là diện tích, hạng đất, loại đất được đo đạc, thống kê, xác định thực tế tại thực địa và đủ điều kiện được bồi thường theo quy định.
Đối với những hộ gia đình đang sử dụng thửa đất ở có vườn, ao thì khi Nhà nước thu hồi đất, diện tích đất ở được bồi thường xác định theo các quy định tại Điều 4 và Điều 5, Quyết định số 22/2006/QĐ-UBND ngày 10/4/2006 của UBND tỉnh.
Điều 5. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được xét hỗ trợ để ổn định đời sống, đào tạo chuyển đổi nghề theo Điều 17 và Điều 18 của Quy định này.
2. Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối được Nhà nước giao, hoặc nhận chuyển nhượng từ người khác, hoặc nhận thừa kế theo đúng quy định của Pháp luật về đất đai thì được bồi thường thiệt hại về đất.
3. Đất vườn, ao liền kề đất ở, đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng loại còn được hỗ trợ thêm:
- Đối với phần diện tích đất vườn, ao nằm cùng thửa với đất có nhà ở (Trong khuôn viên) được hỗ trợ thêm 50% giá đất ở liền kề nhưng tổng mức bồi thường và hỗ trợ tối đa không vượt quá giá trị bồi thường đất ở có vị trí tương đương;
- Đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư (là thửa đất nằm trong khu dân cư) được hỗ trợ thêm như sau:
+ Đối với khu vực nông thôn, hỗ trợ 25% giá đất ở liền kề (giá đất ở liền kề được xác định theo theo phương pháp bình quân gia quyền của các thửa đất bao quanh);
+ Đối với các đô thị, hỗ trợ 20% giá đất ở liền kề (giá đất ở liền kề được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền của các thửa đất bao quanh);
4. Đối với đất nông nghiệp trong đô thị không nằm xen kẽ trong khu dân cư được hỗ trợ thêm 20% giá đất ở thấp nhất được quy định cho địa phương đó.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nhận khoán vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các Nông, Lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại và được hỗ trợ theo quy định như sau:
a) Hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, hoặc thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp:
- Mức hỗ trợ bằng 50% giá trị bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương đối với những hộ không được nhận giao đất khoán;
- Trường hợp được bố trí nhận khoán nơi khác thì không được hỗ trợ, nếu diện tích nhận khoán mới nhỏ hơn diện tích thu hồi thì được hỗ trợ phần diện tích chênh lệch.
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không thuộc đối tượng quy định tại Điểm a, Khoản này thì không được bồi thường và hỗ trợ về đất, chỉ được bồi thường chi phí đã đầu tư vào đất còn lại;
c) Đất nông nghiệp sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi, không được bồi thường đất, nhưng được bồi thường chi phí đã đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
6. Trường hợp đất thu hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất, chỉ được hỗ trợ, mức hỗ trợ tối đa bằng mức bồi thường đất nông nghiệp. Tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng hạ tầng, sử dụng mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 của Quy định này. Trường hợp thực sự có đầu tư vào đất nhưng không xác định được chi phí đầu tư vào đất còn lại thì mức bồi thường bằng 30% giá trị bồi thường đất cùng hạng.
Điều 6. Bồi thường đất ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất mà không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì tiền bồi thường được trả cho đại diện ủy quyền của những người đồng quyền sử dụng đất. Việc phân chia tiền bồi thường cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất sẽ do những người đồng quyền sử dụng đất thoả thuận bằng văn bản (văn bản thoả thuận phải có đầy đủ chữ ký của tất cả các thành viên, có xác nhận của chính quyền địa phương).
2. Trường hợp không thoả thuận được người đại diện ủy quyền của những người đồng quyền sử dụng đất thì gửi đơn cho toà án nhân dân huyện, thị xã để giải quyết tranh chấp dân sự đảm bảo nguyên tắc tổng số tiền bồi thường của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang đồng quyền sử dụng đất bằng tổng số tiền bồi thường cho toàn bộ diện tích đất đồng quyền sử dụng đã được xác định.
Điều 7. Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
Trường hợp Nhà nước không thu hồi đất, không làm thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình) nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế, cụ thể như sau:
a) Đối với đất ở và đất vườn, ao nằm cùng thửa đất có nhà ở được sử dụng ổn định trước thời điểm có đường dây điện cao thế đi qua, bị hạn chế việc xây dựng nhà ở cao tầng thì được bồi thường 50% giá trị diện tích đất cùng loại trong hành lang bảo vệ an toàn của đường dây điện đi qua;
b) Đối với diện tích đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất rừng tự nhiên, rừng phòng hộ nằm trong hành lang an toàn lưới điện cao áp mà không ảnh hưởng đến sản xuất, nếu Nhà nước không thu hồi đất thì không được bồi thường, không được hỗ trợ;
c) Đối với diện tích đất trồng cây lâu năm nằm trong hành lang an toàn lưới điện cao áp nếu Nhà nước không thu hồi đất và không chuyển đổi được sang đất trồng cây hàng năm (do điều kiện tự nhiên không phù hợp) thì được bồi thường chi phí đã đầu tư vào đất còn lại.
Trường hợp thực hiện bồi thường chậm được quy định như sau:
1. Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất, đã có phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có kinh phí chi trả, hoặc chưa bố trí được tái định cư do điều kiện khách quan (đối với các hộ có nhu cầu bố trí tái định cư) thì tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường trình duyệt lại phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư phù hợp với quy định hiện hành.
2. Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất, đã có phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp thẩm quyền phê duyệt và đã được tổ chức có nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thông báo nhận tiền bồi thường, hỗ trợ nhưng không chấp hành (kể cả các trường hợp có đơn khiếu nại) thì vẫn thực hiện theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 9. Chi phí đầu tư vào đất còn lại
Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế của người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng tổng chi phí đầu tư hợp lý trừ đi số tiền tương ứng với thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất bao gồm:
1. Tiền sử dụng đất còn lại trong trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất; tiền thuê đất trả trước còn lại (có chứng từ hoá đơn nộp tiền hợp lệ).
2. Các khoản chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo, cải tạo đất theo hiện trạng của đất khi được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc giá đất ở thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất.
Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ các hồ sơ, chứng từ và thực tế chứng minh để xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 10. Xử lý một số trường hợp cụ thể về đất
1. Đối với đất nông nghiệp sau khi thu hồi mà diện tích của thửa đất đó còn lại ≤ 150m2 (diện tích thu hồi tối thiểu phải bằng 50% diện tích thửa đất) hoặc không thể tiếp tục sử dụng đúng mục đích là sản xuất nông nghiệp do không còn đủ các điều kiện đảm bảo cho sản xuất, người sử dụng đất không có nhu cầu sử dụng và đề xuất thu hồi, thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi và thực hiện bồi thường theo quy định. Phần diện tích này giao cho UBND xã, phường quản lý, tạm sử dụng và không được tính bồi thường lần sau.
2. Trường hợp diện tích đất ở sau khi thu hồi còn lại nhỏ hơn 15m2, có bề rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3m thì buộc thu hồi phần diện tích còn lại.
Trường hợp diện tích đất ở sau khi thu hồi còn lại từ 15 m2 đến 40m2 và có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng lớn hơn hoặc bằng 3m nếu chủ sử dụng đất có nhu cầu sử dụng thì phải đề xuất và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
3. Trường hợp đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn 150% hạn mức giao đất ở mới quy định tại Quyết định số 22/2006/QĐ-UBND ngày 10/4/2006 của UBND tỉnh thì tuỳ từng trường hợp, nếu chủ hộ đề xuất thì được xét giao thêm diện tích đất ở tại khu tái định cư theo số nhân khẩu trong gia đình. Đối với hộ có trên 7 nhân khẩu được giao thêm 01 lô đất, có thu tiền sử dụng đất theo giá quy định của UBND tỉnh.
4. Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất ở có vườn, ao xử lý như sau:
a) Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất bằng hoặc nhỏ hơn diện tích đất ở đã được xác định tại Khoản 2, Điều 4 Quy định này thì diện tích đất thu hồi được tính bồi thường, hỗ trợ theo giá đất ở;
b) Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất lớn hơn diện tích đất ở đã được xác định tại Khoản 2, Điều 4 Quy định này thì diện tích đất thu hồi được tính bồi thường, hỗ trợ như sau:
- Nếu người bị thu hồi đất có sơ đồ thửa đất kèm theo giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất mà trong đó có thể hiện rõ vị trí đất ở thì căn cứ sơ đồ đó và chỉ giới giải phóng mặt bằng để xác định diện tích đất ở được bồi thường;
- Nếu không thuộc trường hợp trên thì diện tích đất được bồi thường theo giá đất ở được tính bằng diện tích đất thu hồi nhân với diện tích đất ở được xác định tại Khoản 2, Điều 4 Quy định này chia cho tổng diện tích toàn bộ thửa đất.
Nếu diện tích đất ở thực tế (diện tích xây dựng nhà, công trình phục vụ nhu cầu đời sống sinh hoạt của hộ gia đình) thu hồi lớn hơn diện tích đất được bồi thường theo giá đất ở như cách tính trên thì lấy theo diện tích đất ở đã được xác định trên thực tế thửa đất bị thu hồi.
5. Trường hợp diện tích đất ở thực tế thu hồi lớn hơn diện tích đất ở đã xác định tại Khoản 2, Điều 4 Quy định này thì phần diện tích đất ở theo mức đã được xác định được tính bồi thường, hỗ trợ theo giá đất ở. Phần diện tích chênh lệch còn lại ngoài việc bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ theo quy định tại Khoản 3, Điều 5 Quy định này (như đối với trường hợp đất vườn, ao liền kề đất ở).
Ngoài những quy định trên, những trường hợp đặc biệt khác thì tổ chức được giao thực hiện bồi thường GPMB lập phương án trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
Chương 3.
Điều 11. Bồi thường nhà, công trình xây dựng
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ Xây dựng ban hành. Giá xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích xây dựng của nhà, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới do UBND tỉnh ban hành.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 điều này thì được bồi thường theo mức như sau:
a) Bồi thường theo giá trị còn lại hiện có của công trình cộng thêm 50% chênh lệch giữa giá trị xây dựng mới và giá trị hiện có;
b) Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương;
c) Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, mức bồi thường bằng giá trị xây mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương; nếu công trình không còn sử dụng được thì không được bồi thường;
d) Đối với nhà, công trình xây dựng hợp pháp phục vụ cho lợi ích cộng đồng không thuộc diện ngân sách Nhà nước đầu tư được bồi thường theo giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
3. Đối với vật kiến trúc, công trình có thể tháo rời, di chuyển đến chỗ mới để lắp đặt lại thì được bồi thường chi phí tháo dỡ, vận chuyển lắp đặt và chi phí hao hụt, hư hỏng vật tư trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
Điều 12. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang sử dụng nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp diện tích do cơ quan ra quyết định phân nhà hoặc cơ quan quản lý nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước cho phép.
Giá trị bồi thường các khoản chi phí cải tạo, sửa chữa, nâng cấp diện tích do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định cụ thể và trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
Các trường hợp trên, nếu hộ bị di dời không có chỗ ở nào khác mà có yêu cầu thì được cấp có thẩm quyền xem xét giao một lô đất tái định cư và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành.
2. Người đang sử dụng nhà do các đơn vị tự quản bố trí không đúng thẩm quyền cho cán bộ công chức, nhân viên của đơn vị, khi bị thu đất thì được giao đất ở mới phải nộp tiền sử dụng đất và xử lý bồi thường, hỗ trợ như sau:
a) Người đang sử dụng nhà ở tự xây trên diện tích đất trước đây được Nhà nước giao đất cho cơ quan, đơn vị xây dựng khu tập thể để bố trí cho cán bộ công nhân viên, khi giải tỏa được bồi thường 100% giá trị thiệt hại về nhà cửa, vật kiến trúc và không được bồi thường về đất;
b) Người đang sử dụng nhà ở tập thể của các cơ quan đơn vị do được Nhà nước giao đất cho cơ quan, đơn vị xây dựng khu tập thể để bố trí cho cán bộ công nhân viên ở, khi giải tỏa không được bồi thường thiệt hại tài sản. Nếu hộ đã tự cải tạo, cơi nới trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật đất đai có hiệu lực), không có giấy phép, nhưng không vi phạm quy hoạch và hành lang bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật thì được hỗ trợ 80% giá trị cải tạo, cơi nới. Nếu hộ đã tự cải tạo, cơi nới không có giấy phép sau ngày 01/7/2004 thì không được hỗ trợ, chủ hộ phải tự tháo dỡ tài sản;
c) Các trường hợp hộ ở nhờ, nhập khẩu tạm, thuê lại phòng ở, nhà ở của các hộ đang sử dụng nhà thuộc sở hữu của Nhà nước sau ngày 01/7/2004 đến thời điểm thu hồi thì không được hỗ trợ, không được ưu tiên giao đất ở hoặc thuê nhà tại khu tái định cư mới.
Điều 13. Bồi thường về di chuyển mồ mả
Đơn giá bồi thường mồ mả theo quy định hiện hành của UBND tỉnh. Trường hợp có mộ xây đặc biệt, có kiến trúc phức tạp chưa có quy định trong bảng giá thì tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đề xuất mức giá bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 14. Bồi thường đối với cây trồng
1. Bồi thường cây lâu năm:
a) Thực hiện theo đơn giá bồi thường của UBND tỉnh. Trường hợp loại cây chưa có giá quy định trong bảng giá bồi thường thì tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ mức giá của các loại cây tương đương để xác định mức giá bồi thường; trường hợp những cây có giá trị cao, không mang tính phổ biến thì xem xét đề xuất mức giá bồi thường trình UBND tỉnh quyết định;
b) Trường hợp chủ sử dụng đất có nhu cầu giữ lại nguyên hiện trạng vườn cây để tạo cảnh quan, môi trường cho dự án thì người sử dụng đất phải thỏa thuận hỗ trợ thêm cho người có vườn cây;
Đối với cây trồng chưa thu hoạch có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải trồng lại và chăm sóc cho cây sống bình thường.
2. Đối với cây trồng hàng năm thu hoạch theo thời vụ được tính bồi thường bằng giá trị thu hoạch một vụ theo sản lượng thu hoạch cao nhất trong 3 năm liền kề với giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất.
Bồi thường hoa màu trên đất mượn thi công: Vụ đầu tính bồi thường như đối với đất thu hồi vĩnh viễn; các vụ tiếp theo trong thời gian mượn đất được bồi thường bằng 60% giá trị bồi thường của vụ đầu.
Điều 15. Bồi thường cho người lao động do ngừng việc
Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động dài hạn (có đóng bảo hiểm), bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được áp dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc quy định tại Khoản 3, Điều 62 của Bộ luật Lao động; đối tượng được bồi thường là người lao động quy định tại các điểm (a, b), Khoản 1, Điều 27 của Bộ luật Lao động trong thời gian 03 tháng; Trường hợp cá biệt do thời gian ngừng sản xuất, kinh doanh kéo dài hơn 03 tháng thì được tính tối đa không quá 6 tháng. Số tiền bồi thường do ngừng việc được chi trả trực tiếp cho người lao động; Trường hợp phải di chuyển địa điểm sản xuất, kinh doanh nhưng không ngừng việc thì không được trợ cấp.
Điều 16. Hỗ trợ di chuyển và thuê nhà ở
1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ theo các mức sau:
a) Di chuyển trong phạm vi khuôn viên được hỗ trợ 500.000 đ/hộ;
b) Di chuyển đến địa điểm khác trong phạm vi xã, phường, thị trấn được hỗ trợ 1.000.000 đ/hộ;
c) Di chuyển đến xã, phường, thị trấn khác trong phạm vi huyện, thị xã được hỗ trợ 2.000.000 đ/hộ;
d) Di chuyển đến huyện, thị xã khác trong phạm vi tỉnh Hà Tĩnh được hỗ trợ 3.000.000 đ/hộ;
e) Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mới sang tỉnh khác được hỗ trợ mỗi hộ 5.000.000 đồng;
g) Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị thu hồi đất mà phải di chuyển đến cơ sở mới, được hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển. Mức hỗ trợ chi phí di chuyển theo khối lượng và chi phí thực tế di chuyển do đơn vị, tổ chức bị thu hồi đất cùng tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập dự toán trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
2. Những hộ gia đình phải di chuyển chỗ ở mà cần di dời ngay theo yêu cầu của dự án thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở, mức hỗ trợ 300.000đ/tháng/hộ và tối đa không quá 6 tháng. Trường hợp hộ gia đình đã nhận đất tái định cư mà trong thời gian tái lập chỗ ở mới vẫn ở chỗ cũ thì không được hỗ trợ tiền thuê nhà.
Điều 17. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
1. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản suất thực hiện theo quy định tại Điều 28, Nghị định 197/2004/NĐ-CP.
2. Đối với những hộ sản xuất kinh doanh nhưng không có giấy phép kinh doanh, phải di dời thì được hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ của hộ kinh doanh có đăng ký cùng quy mô. Các trường hợp kinh doanh khác bị ảnh hưởng được xem xét hỗ trợ không quá 200.000 đ/hộ.
3. Trường hợp gia đình có hoàn cảnh neo đơn, bệnh tật, già yếu có khó khăn, thuộc hộ nghèo đặc biệt do chính quyền địa phương xác nhận được hỗ trợ thêm 1.000.000 đ/hộ.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố từng thời kỳ, được hỗ trợ trong thời gian 3 năm, mức hỗ trợ như sau:
a) Đối với hộ bị thu hồi đất sản xuất từ 30% đến 50% diện tích, hỗ trợ mỗi nhân khẩu 5kg gạo /01 tháng;
b) Đối với hộ bị thu hồi trên 50% đất sản xuất, hoặc hộ phi nông nghiệp phải di dời chỗ ở, hỗ trợ mỗi nhân khẩu 10kg gạo/01 tháng (giá gạo theo giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất).
Điều 18. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao mà không được bồi thường bằng đất tương ứng thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp như sau:
a) Được giao đất có thu tiền sử dụng đất tại vị trí có thể làm mặt bằng sản xuất kinh doanh dịch vụ. Giá đất được giao bằng giá đất nông nghiệp tương ứng cộng với chi phí đầu tư hạ tầng trên đất nhưng không vượt quá giá đất quy định của UBND tỉnh;
b) Trường hợp không có đất để bố trí mặt bằng sản xuất kinh doanh dịch vụ hoặc hộ gia đình không có nhu cầu nhận đất thì những thành viên trong gia đình còn trong độ tuổi lao động, đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ chuyển đổi nghề, tạo việc làm, mức hỗ trợ như sau:
- Thu hồi từ 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp được giao trở lên và diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi tối thiểu trên 300m2 thì được hỗ trợ một suất lao động học nghề;
- Thu hồi từ 50% diện tích đất sản xuất nông nghiệp được giao trở lên và diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi tối thiểu phải trên 500m2 thì được hỗ trợ hai suất lao động học nghề, nhưng không quá số lao động trực tiếp sản xuất trong hộ tại thời điểm thu hồi đất;
- Thu hồi trên 70% diện tích đất sản xuất nông nghiệp được giao và tối thiểu diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi phải trên 700m2 thì được hỗ trợ học nghề cho toàn bộ số lao động trực tiếp sản xuất trong hộ tại thời điểm thu hồi đất.
2. Hộ sản xuất nông nghiệp tự nguyện trích một phần đất sản xuất của mình để Nhà nước bố trí cho hộ đến tái định cư thì ngoài phần bồi thường giá trị đất, hộ đó được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm như quy định tại khoản 1, Điều này.
3. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh, dịch vụ phi nông nghiệp mà không được bồi thường bằng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, dịch vụ phi nông nghiệp thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề cho toàn bộ số lao động trong độ tuổi hiện có của gia đình đang trực tiếp sản xuất kinh doanh, dịch vụ phi nông nghiệp (không hỗ trợ cho lao động thuê ngoài).
4. Mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề cho mỗi suất học nghề quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này được hỗ trợ 3.000.000 đồng/1 suất (ba triệu đồng). Việc hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề được thực hiện chủ yếu theo hình thức cho đi học nghề tại các cơ sở dạy nghề trong tỉnh.
Điều 19. Hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước
Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa phương hoặc tạm trú dài hạn (có sổ hộ khẩu tạm trú), có hợp đồng thuê nhà, đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, khi Nhà nước thu hồi đất phải phá dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển bằng mức quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 16 của Quy định này.
1. Hộ gia đình có người đang hưởng chế độ thương binh, gia đình liệt sĩ, gia đình có công cách mạng của Nhà nước phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất, ngoài mức hỗ trợ quy định tại các Điều 16, 17, 18, 19 và 21, Chương IV này còn được hỗ trợ thêm, như sau:
- Hộ có 2 thân nhân liệt sĩ trở lên; hộ nuôi mẹ Việt nam Anh hùng (còn sống); hộ có ít nhất một thương, bệnh binh hạng 1/4 thì được hỗ trợ 2.000.000 đ/hộ;
- Hộ có 1 thân nhân liệt sĩ hoặc hộ có ít nhất một thương, bệnh binh hạng 2/4 thì được hỗ trợ 1.500.000 đ/hộ;
- Hộ có thương, bệnh binh hạng 3/4; thương binh hạng 4/4; hộ gia đình có công với cách mạng được hỗ trợ 1.000.000 đ/hộ.
Ngoài các khoản hỗ trợ trên, trường hợp nếu hộ gia đình vẫn thực sự có khó khăn (do có người ốm đau, bệnh tật kéo dài) thì UBND tỉnh xem xét quyết định biện pháp hỗ trợ khác để đảm bảo ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất; trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 21. Hỗ trợ hạ tầng nơi tái định cư
Hàng năm, tỉnh cân đối một phần ngân sách để hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho các địa phương nhận bố trí tái định cư các dự án lớn của tỉnh. Các địa phương bố trí nhiều loại hình tái định cư thì được ưu tiên đầu tư hạ tầng kỹ thuật từ ngân sách cấp trên.
Điều 22. Quỹ đất tái định cư
1. Quỹ đất tái định cư đối với các dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư và các chương trình, dự án lớn của tỉnh được quản lý như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Phát triển quỹ đất của tỉnh hàng năm tổng hợp quỹ đất huy động phục vụ cho tái định cư của tỉnh và cân đối nhu cầu tái định cư trình UBND tỉnh quyết định phương án huy động quỹ đất tái định cư trên địa bàn các huyện, thị xã. Quỹ đất tái định cư của tỉnh bao gồm đất ở, đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, đất sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp, nuôi trồng thủy sản dành cho các hộ mới đến định cư.
b) Quỹ đất tái định cư phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đối với khu đất tái định cư tập trung phải có quy hoạch chi tiết được duyệt;
- Đối với tái định cư phân tán lấy từ các lô đất đã quy hoạch chi tiết đất ở được duyệt, hoặc quy hoạch mở rộng khu dân cư đã có để phục vụ tái định cư.
UBND các huyện, thị xã cần ưu tiên các lô đất có vị trí thuận lợi để phục vụ tái định cư;
c) Quỹ đất đã được xác định bố trí tái định cư tại các huyện, thị xã; Nghiêm cấm chính quyền địa phương giao đất cho các đối tượng khác;
d) Khi các hộ đến tái định cư có yêu cầu về đất sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại các xã, UBND tỉnh giao UBND các huyện, thị xã phải đảm bảo đất sản xuất nông nghiệp cho hộ tái định cư với mức tương đương mức bình quân của xã đó;
e) Các khu đất đã được quy hoạch tái định cư phải công khai rộng rãi tại Trung tâm phát triển quỹ đất, trụ sở UBND các huyện, thị xã để nhân dân tìm hiểu, lựa chọn, tham gia việc thực hiện quy hoạch tái định cư.
2. Quỹ đất tái định cư đối với các dự án do UBND các huyện, thị xã, UBND các xã, thị trấn quyết định đầu tư thì UBND các huyện, thị xã căn cứ tình hình thực tế địa phương và các chính sách hiện hành của Nhà nước tự tổ chức công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư.
3. Trường hợp liên quan đến các vấn đề tôn giáo, tín ngưỡng và các trường hợp đặc biệt khác, tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư lập phương án trình UBND tỉnh xem xét quyết định riêng.
Điều 23. Xử lý một số trường hợp cụ thể về giao đất tái định cư
1. Đối tượng được bồi thường đất ở, bị giải toả hoàn toàn, được giao đất tại khu tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất tại khu tái định cư. Giá đất tại khu tái định cư được tính theo giá đất đã có hạ tầng theo quy định của UBND tỉnh và được trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ, nếu có chênh lệch thì thực hiện thanh toán bằng tiền phần chênh lệch đó.
2. Hộ gia đình bị thu hồi đất hợp pháp, phải di chuyển chỗ ở, có đủ điều kiện được bố trí tái định cư nhưng hộ gia đình có nguyện vọng tự tái định cư thì được hỗ trợ thêm một khoản tiền bằng tỷ lệ % trên tổng giá trị bồi thường về diện tích đất ở của hộ đó, cụ thể như sau:
a) Mức 10% đối với đất ở thuộc vùng thị xã, thị trấn, bám đầu mối các trục đường Quốc lộ, Tỉnh lộ;
b) Mức 20% đối với đất ở thuộc các vùng còn lại.
3. Các hộ gia đình bị thu hồi đất (phải di chuyển chỗ ở), có đủ điều kiện được bồi thường đất ở, có từ 2 cặp vợ chồng trở lên (kể cả cặp vợ chồng bố mẹ) thực tế đang sống chung trong cùng một nhà xác định tại thời điểm kiểm kê lập phương án bồi thường, bị thu hồi toàn bộ diện tích thửa đất, nếu không có chỗ ở nào khác, có nhu cầu về đất ở thì mỗi cặp vợ chồng tăng thêm (trừ cặp vợ chồng đứng tên chủ hộ đã được bố trí đất tái định cư) được bố trí thêm 01 lô đất tái định cư và phải nộp tiền sử dụng đất tại khu tái định cư theo mức giá quy định của UBND tỉnh.
4. Các hộ gia đình bị thu hồi đất ở, có đủ điều kiện được bồi thường đất ở, có diện tích đất ở bị thu hồi lớn hơn quy định hạn mức giao đất ở mới nhưng không đủ điều kiện được giao thêm lô đất thứ hai, thứ ba ... thì được hỗ trợ thêm mỗi m2 đất ở vượt hạn mức quy định một khoản tiền bằng 5% giá đất ở của thửa đất bị thu hồi.
5. Đối với hộ gia đình bị thu hồi đất ở (phải di chuyển chỗ ở) nhưng không đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại về đất, hộ gia đình thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị thu hồi nhà do giải phóng mặt bằng không có chỗ ở nào khác, nếu có nhu cầu về đất ở thì tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đề xuất từng trường hợp được bố trí đất tái định cư và phải nộp 100% tiền sử dụng đất tại khu tái định cư theo mức giá quy định của UBND tỉnh.
6. Xử lý một số trường hợp đặc biệt:
Đối với các hộ thuộc diện tái định cư có hoàn cảnh thực sự khó khăn về chỗ ở mới, tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ không đủ thanh toán giá trị tiền sử dụng đất mức thấp nhất trong quỹ đất tái định cư (được UBND xã, phường xác nhận) thì được trả chậm, trả góp phần giá trị chênh lệch về đất ở trong thời gian tối đa là 10 năm, nhưng số tiền nộp lần đầu phải bằng số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất đã nhận.
Điều 24. Quyền, nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở
1. Quyền của người bị thu hồi đất thực hiện theo Điều 37 Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ
2. Nghĩa vụ: Thực hiện di chuyển bàn giao mặt bằng đúng tiến độ ghi trong thông báo trả tiền bồi thường, hỗ trợ và nhận đất tái định cư nhưng thời gian tối đa không quá quy định sau:
a) Đối với nhà cấp 4 trở lên không quá 90 ngày;
b) Đối với nhà tạm không quá 30 ngày;
c) Tháo dỡ một phần nhà, vật kiến trúc không quá 20 ngày;
d) Cây cối hoa màu không quá 10 ngày;
e) Mồ mả không quá 45 ngày.
3. Sau khi có thông báo trả tiền bồi thường và nhận đất tái định cư, hộ tái định cư phải nhận tiền bồi thường thì mới được đăng ký vị trí đất tái định cư và nộp tiền đất tái định cư (hoặc chuyển tiền bồi thường sang nộp tiền sử dụng đất) tại Trung tâm phát triển quỹ đất của tỉnh, hoặc UBND huyện, thị xã hoặc nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước. Trong thời gian chờ cấp quyền sử dụng đất, hộ tái định cư nếu có nhu cầu thì được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận đã giao đất tái định cư.
4. Sau khi có quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt có hiệu lực thi hành, được công bố công khai, người bị thu hồi đất phải chấp hành quyết định thu hồi đất. Trường hợp quá thời hạn quy định tại Khoản 2, Điều này mà không chấp hành quyết định thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế. Người bị cưỡng chế thu hồi đất phải chấp hành quyết định cưỡng chế. Chi phí cưỡng chế được trừ vào chi phí bồi thường thiệt hại của hộ gia đình đó.
Điều 25. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tùy theo tính chất các dự án được duyệt và đất giải phóng mặt bằng, UBND tỉnh giao Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện, thị xã hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất Hà Tĩnh thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Tổ chức được giao bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 39, Điều 40, Điều 45, Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 26. Thẩm quyền phê duyệt, nội dung thẩm định và thời gian thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) UBND tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư và các khu đã quy hoạch và có chủ trương giải phóng mặt bằng cho các chương trình, dự án lớn, các khu công nghiệp, các khu đất giao cho Trung tâm phát triển quỹ đất Hà Tĩnh quản lý đã được Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của tỉnh hoặc của Sở Tài chính thẩm định;
b) UBND các huyện, thị xã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án do UBND các huyện, thị xã quyết định đầu tư;
c) Các dự án khác, người có thẩm quyền quyết định đầu tư đồng thời phê duyệt chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này chấp thuận bằng văn bản.
2. Việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại Khoản 1 Điều này do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan phù hợp với đặc điểm tính chất của từng dự án. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định do Giám đốc Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng.
3. Nội dung thẩm định, thời gian thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện theo Điều 41 Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 27. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Khi chi trả tiền bồi thường cho người bị thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản phải lập đầy đủ chứng từ thanh toán và có ký xác nhận của người được bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp người được nhận tiền bồi thường uỷ quyền cho người khác nhận tiền bồi thường thì người được bồi thường phải làm giấy ủy quyền được UBND xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú xác nhận.
2. Toàn bộ chứng từ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải được tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được lưu giữ và quản lý theo quy định hiện hành.
Điều 28. Quy định này thay thế phụ lục số 3, phụ lục số 4 (mục I) của Quyết định số 15/2005/QĐ/UB-XD ngày 16/02/2005 của UBND tỉnh và các Quy định trước đây về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất của UBND tỉnh ban hành trái Quy định này thì thực hiện theo quy định này.
Đối với những dự án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi Quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quy định này.
Quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời để UBND tỉnh nghiên cứu giải quyết./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây