165427

Quyết định 3288/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư dự án phát triển kinh tế - xã hội có sử dụng đất, mặt nước; công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh khu đô thị, dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

165427
LawNet .vn

Quyết định 3288/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư dự án phát triển kinh tế - xã hội có sử dụng đất, mặt nước; công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh khu đô thị, dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Số hiệu: 3288/2012/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh Người ký: Đỗ Thông
Ngày ban hành: 12/12/2012 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 3288/2012/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
Người ký: Đỗ Thông
Ngày ban hành: 12/12/2012
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3288/2012/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 12 tháng 12 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÓ SỬ DỤNG ĐẤT, MẶT NƯỚC; CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG - KINH DOANH KHU ĐÔ THỊ, DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2003; Luật Xây dựng năm 2003; Luật Đầu tư năm 2005; Luật Doanh nghiệp năm 2005; Luật Bảo vệ môi trường năm 2005; Luật Nhà ở năm 2005; Luật Kinh doanh bất động sản năm 2006; Luật Quy hoạch đô thị năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 và các Nghị định hướng dẫn thực hiện các Luật nêu trên;

Xét đề nghị của Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư Quảng Ninh tại Tờ trình số 182/TTr - BXTĐT ngày 29/11/2012, Ý kiến tham gia của các Sở, Ngành và địa phương; Văn bản thẩm định số 215/BC-STP ngày 28/11/2012 của Sở Tư pháp.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư các dự án phát triển kinh tế - xã hội có sử dụng đất, mặt nước; công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh khu đô thị, dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các quyết định sau:

- Quyết định số 618/2007/QĐ-UBND ngày 13/02/2007 của UBND tỉnh Quảng Ninh “Về việc ban hành quy định tạm thời về liên thông giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính đối với các nhà đầu tư đến đầu tư sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”;

- Quyết định số 4444/2007/QĐ-UBND ngày 29/11/2007 của UBND tỉnh Quảng Ninh “Về việc ban hành quy định về trình tự chấp thuận địa điểm xây dựng và lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh Quảng Ninh”;

- Quyết định số 99/2008/QĐ-UBND ngày 11/01/2008 của UBND tỉnh Quảng Ninh “Về việc ban hành quy định về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”;

- Quyết định số 4052/2005/QĐ-UBND ngày 22/10/2005 của UBND tỉnh Quảng Ninh “Về việc ban hành quy định về Quản lý các dự án đầu tư xây dựng – kinh doanh hạ tầng đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”;

- Quyết định số 2222/2007/QĐ-UBND ngày 28/6/2007 của UBND tỉnh Quảng Ninh “Về việc ban hành quy định về quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”;

- Quyết định số 2052/QĐ-UBND ngày 16/8/2012 của UBND tỉnh Quảng Ninh “Về quy trình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn ngoài ngân sách có sử dụng đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;

- Quyết định số 1899/QĐ-UBND ngày 16/6/2011 của UBND tỉnh Quảng Ninh “V/v quy định các điều kiện lựa chọn nhà đầu tư, đầu tư kinh doanh hạ tầng Khu dân cư đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”;

- Quyết định số 222/QĐ-UBND ngày 03/2/2012 của UBND tỉnh Quảng Ninh “V/v ban hành quy chế quản lý, thanh toán hoàn trả tiền ký quỹ đối với Chủ đầu tư dự án kinh doanh hạ tầng dân cư đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” và các quy định của UBND tỉnh trước đây trái với quy định kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư Quảng Ninh; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy; Hội đồng nhân dân tỉnh (B/c);
- Cục kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- CT, Các PCTUBND tỉnh;
- Như điều 3 (thực hiện);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các Sở, Ban, Ngành của tỉnh;
- Các đồng chí Lãnh đạo và Chuyên viên VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin;
- Phòng Kiểm soát TTHC;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Thông

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÓ SỬ DỤNG ĐẤT, MẶT NƯỚC; CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG - KINH DOANH KHU ĐÔ THỊ, DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3288/2012/QĐ-UBND ngày 12/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để các Nhà đầu tư trong nước và Nhà đầu tư nước ngoài (sau đây gọi tắt là Nhà đầu tư) đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Điều 1. Phạm vi áp dụng

- Quy định về trình tự, thủ tục hành chính, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan trong việc phối hợp giải quyết thủ tục hành chính đối với các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội có sử dụng đất, mặt nước ngoài các Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.

- Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

- Quy định trình tự, thủ tục giải quyết các trường hợp thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất; chuyển mục đích sử dụng đất và gia hạn thời gian sử dụng đất (kể cả các dự án thăm dò, khai thác tài nguyên, khoáng sản), Văn hoá - Xã hội, Quốc phòng - an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

- Quy định công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh khu đô thị, dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nhà đầu tư trong nước, Nhà đầu tư nước ngoài hoạt động đầu tư sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động Đầu tư, Xây dựng, Quy hoạch xây dựng, Quản lý đất đai và môi trường.

3. Các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình quản lý, thực hiện các dự án Khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

4. Quy định này không áp dụng cho các trường hợp hộ gia đình, cá nhân Quy hoạch, Xây dựng nhà ở riêng lẻ; xin giao đất làm nhà ở; giao đất, thuê đất để sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đô thị: là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.

2. Đô thị mới: là đô thị dự kiến hình thành trong tương lai theo định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, được đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chí của đô thị theo quy định của pháp luật.

3. Khu đô thị mới: là một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở.

4. Quy hoạch đô thị: là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị.

5. Nhiệm vụ quy hoạch: là các yêu cầu về nội dung nghiên cứu và tổ chức thực hiện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở để lập đồ án quy hoạch đô thị.

6. Đồ án quy hoạch đô thị: là tài liệu thể hiện nội dung của quy hoạch đô thị, bao gồm các bản vẽ, mô hình, thuyết minh và quy định quản lý theo quy hoạch đô thị.

7. Quy hoạch chung: là việc tổ chức không gian, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở cho một đô thị phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đô thị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.

8. Quy hoạch phân khu: là việc phân chia và xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị của các khu đất, mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội trong một khu vực đô thị nhằm cụ thể hoá nội dung quy hoạch chung.

9. Quy hoạch chi tiết: là việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan của từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hoá nội dung của quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung.

10. Thời hạn quy hoạch đô thị: là khoảng thời gian được xác định để làm cơ sở dự báo, tính toán các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cho việc lập đồ án quy hoạch đô thị.

11. Thời hạn hiệu lực của quy hoạch đô thị: là khoảng thời gian được tính từ khi đồ án quy hoạch đô thị được phê duyệt đến khi có quyết định điều chỉnh hoặc huỷ bỏ.

12. Kiến trúc đô thị: là tổ hợp các vật thể trong đô thị, bao gồm các công trình kiến trúc, kỹ thuật, nghệ thuật, quảng cáo mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng của chúng chi phối hoặc ảnh hưởng trực tiếp­ đến cảnh quan đô thị.

13. Không gian đô thị: là không gian bao gồm các vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nước trong đô thị có ảnh hưởng trực tiếp­ đến cảnh quan đô thị.

14. Cảnh quan đô thị: là không gian cụ thể có nhiều h­ướng quan sát ở trong đô thị như không gian trước tổ hợp kiến trúc, quảng trường, đ­ường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật, v­ườn cây, vư­ờn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền đất tự nhiên, dải đất ven bờ biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và không gian sử dụng chung thuộc đô thị.

15. Chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị: là chỉ tiêu để quản lý phát triển không gian, kiến trúc được xác định cụ thể cho một khu vực hay một lô đất bao gồm mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao xây dựng tối đa, tối thiểu của công trình.

16. Chứng chỉ quy hoạch: là văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định các số liệu và thông tin liên quan của một khu vực hoặc một lô đất theo đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.

17. Giấy phép quy hoạch: là văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư làm căn cứ lập quy hoạch chi tiết hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

18. Hạ tầng kỹ thuật khung: là hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật chính cấp đô thị, bao gồm các trục giao thông, tuyến truyền tải năng lượng, tuyến truyền dẫn cấp nước, tuyến cống thoát nước, tuyến thông tin viễn thông và các công trình đầu mối kỹ thuật.

19. Không gian ngầm: là không gian dưới mặt đất được quy hoạch để sử dụng cho mục đích xây dựng công trình ngầm đô thị.

20. Dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng khu đô thị, khu nhà ở đô thị: là dự án đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị, khu nhà ở đô thị (Dự án cấp I) và kinh doanh dưới hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê đất, đầu tư - kinh doanh các Công trình trên đất (nhà ở, Công trình hạ tầng xã hội, Công trình dịch vụ khác) thông qua các dự án cấp II theo quy định của pháp luật.

21. Dự án phát triển nhà ở:

 Bao gồm 2 loại sau:

21.1. Dự án phát triển nhà ở với mục đích đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, đầu tư xây dựng nhà ở và các công trình kiến trúc khác theo quy hoạch được duyệt (sau đây gọi chung là dự án phát triển khu nhà ở - dự án cấp I), trong đó các công trình hạ tầng kỹ thuật do Chủ đầu tư cấp I thực hiện đầu tư xây dựng; nhà ở và các công trình kiến trúc khác (dự án cấp II) do Chủ đầu tư cấp I hoặc chủ đầu tư cấp II thực hiện đầu tư xây dựng.

21.2. Dự án phát triển nhà ở với mục đích chỉ đầu tư xây dựng một công trình nhà ở độc lập hoặc một cụm công trình nhà ở, kể cả công trình có mục đích sử dụng hỗ trợ làm nhà ở, văn phòng, trung tâm thương mại, dịch vụ (sau đây gọi chung là công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp) trên đất đã có hệ thống hạ tầng kỹ thuật (dự án cấp II trong Khu đô thị, dự án phát triển nhà) hoặc dự án phát triển nhà ở độc lập trong khu đô thị cải tạo (sau đây gọi chung là dự án phát triển nhà ở độc lập.

22. Tổng vốn đầu tư của dự án: là toàn bộ cho phí đầu tư và xây dựng tạm tính, bao gồm: Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng; chi phí san lấp mặt bằng; Chi phí đầu tư xây dựng các hạng mục công trình; Chi phí mua sắm máy móc, thiết bị,…, chi phí khác (không bao gồm chi phí vốn lưu động của dự án, lãi vay trong thời gian xây dựng, chi phí dự phòng).

23. Cam kết thực hiện dự án: là cam kết của Nhà đầu tư với cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan để áp dụng việc bảo đảm thực hiện đầu tư dự án đúng tiến độ, chất lượng dự án và những thỏa thuận khác sau khi Nhà đầu tư được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép triển khai dự án.

24. Đảm bảo thực hiện dự án đầu tư: là việc Nhà đầu tư nộp một khoản tiền đảm bảo thực hiện đầu tư dự án vào tài khoản mở tại Ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng do Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định để thực hiện cam kết triển khai thực hiện dự án theo đúng tiến độ và những nội dung cam kết khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

25. Bộ phận một cửa: Là đầu mối tiếp nhận, hướng dẫn, trả kết quả các hồ sơ liên quan đến thủ tục đầu tư của các Nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh…; Địa điểm làm việc tại tầng 1, Trụ sở liên cơ quan số 2 tỉnh Quảng Ninh (theo Quyết định số 2050/QĐ-UBND ngày 16/8/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh).

Điều 4. Nguyên tắc quản lý đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước

Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước theo nguyên tắc sau:

1. Quản lý việc tuân thủ theo Quy hoạch sử dụng đất, Quy hoạch xây dựng, Quy hoạch ngành, Quy hoạch kết cấu hạ tầng - kỹ thuật, Quy hoạch sử dụng khoáng sản và các nguồn tài nguyên khác của các Nhà đầu tư khi lập và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước. Thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Giao Sở Xây dựng hướng dẫn các địa phương lập và phê duyệt theo quy định các Quy hoạch phân khu chức năng trên cơ sở Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, địa phương; Quy hoạch ngành, lĩnh vực của tỉnh, địa phương; Quy hoạch chung xây dựng của tỉnh, địa phương để thống nhất việc quản lý đầu tư và làm cơ sở cho việc xây dựng danh mục dự án đầu tư của tỉnh theo từng năm đảm bảo có kế hoạch, lộ trình ưu tiên đầu tư, có tính thống nhất và kế thừa.

Hàng năm, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư phối hợp cùng các Sở, Ngành, địa phương nghiên cứu xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh theo Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Quy hoạch ngành, lĩnh vực, Quy hoạch chung xây dựng, Quy hoạch phân khu chức năng của các địa phương trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định để làm cơ sở cho các Nhà đầu tư trong và ngoài nước nghiên cứu đầu tư.

3. Tất cả các dự án đầu tư theo quy định của Quyết định này bắt buộc phải thực hiện đăng ký/cấp Giấy chứng nhận đầu tư trước khi tiến hành đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và trước khi giao đất, cho thuê đất. Trường hợp dự án sau khi được cơ quan có thẩm quyền đăng ký/cấp Giấy chứng nhận đầu tư nhưng khi triển khai các thủ tục tiếp theo không đảm bảo quy định thì sẽ không được tiếp tục thực hiện dự án và cơ quan có thẩm quyền sẽ thu hồi, chấm dứt hoạt động của dự án theo quy định của pháp luật. Nhà nước quản lý các dự án đầu tư thông qua đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Quy hoạch xây dựng, cấp phép xây dựng, quản lý thi công xây dựng công trình; Quản lý việc sử dụng tài nguyên, đất đai, tác động môi trường theo quy định của pháp luật có liên quan.

Đối với các dự án thuộc diện thu hồi, phải tiến hành thủ tục chấm dứt hoạt động đầu tư và thu hồi giấy chứng nhận đầu tư trước khi tiến hành thủ tục thu hồi đất đai theo quy định.

4. Nhà đầu tư phải nộp tiền ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cấp giấy chứng nhận đầu tư cho dự án.

Chương 2.

CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Điều 5. Các thủ tục hành chính giải quyết

1. Thực hiện giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến Ủy ban nhân dân tỉnh; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong triển khai dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh, bao gồm:

- Chấp thuận chủ trương đầu tư và địa điểm xây dựng; lựa chọn Nhà đầu tư.

- Cung cấp thông tin về Quy hoạch, Cấp phép Quy hoạch.

- Lập, thẩm định, phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt Quy hoạch xây dựng; điều chỉnh Quy hoạch xây dựng.

- Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư; thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

- Tham gia ý kiến thiết kế cơ sở (đối với những dự án sử dụng đất và có hoạt động xây dựng).

- Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; Cam kết bảo vệ môi trường.

- Giao đất và cho thuê đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Cấp giấy phép xây dựng (đối với những dự án yêu cầu phải có giấy phép xây dựng).

2. Việc lập và gửi hồ sơ để giải quyết các thủ tục hành chính tại Khoản 1, Điều này do Nhà đầu tư (có tư cách pháp nhân) tự làm hoặc thuê tư vấn có tư cách pháp nhân, đủ điều kiện năng lực theo quy định của Pháp luật.

Điều 6. Nguyên tắc giải quyết các thủ tục hành chính

1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa (sau đây gọi tắt là bộ phận một cửa của tỉnh) do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập chịu trách nhiệm hướng dẫn trình tự thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh; có nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cuối cùng cho Nhà đầu tư.

2. Các hồ sơ dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Nhà đầu tư sẽ nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa của tỉnh. Khi tiếp nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ phận một cửa của tỉnh viết phiếu biên nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả giải quyết theo thời gian quy định.

- Sau khi có kết quả giải quyết thủ tục hành chính, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo để bộ phận một cửa của tỉnh nhận kết quả và trả cho Nhà đầu tư tại bộ phận một cửa của tỉnh trong vòng 1 ngày.

- Đối với kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ các Sở, Ngành, Địa phương; sau khi có đề nghị của Nhà đầu tư, các Sở, Ban, Ngành, địa phương giải quyết đúng thời gian theo quy định và chuyển kết quả về Bộ phận một cửa của tỉnh, để trả cho Nhà đầu tư trong vòng 1 ngày.

3. Cơ quan phối hợp giải quyết thủ tục hành chính có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đúng thời gian, đúng nội dung khi được cơ quan chủ trì, đầu mối yêu cầu và chịu trách nhiệm về những vấn đề liên quan thuộc chức năng quản lý của mình (thời gian giải quyết không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ xin ý kiến của cơ quan chủ trì).

- Văn bản trả lời phải nêu rõ, nội dung những vấn đề đồng ý, những vấn đề không đồng ý, những nội dung cần bổ sung hoàn chỉnh, lý do. Quá thời gian quy định nếu không trả lời hoặc không báo cáo về lý do chậm trễ thì được coi như đã chấp thuận và hoàn toàn chịu tránh nhiệm theo quy định. Cơ quan chủ trì, đầu mối thực hiện các bước tiếp theo đã được quy định.

- Đối với các thủ tục không quy định ở trên, nếu có yêu cầu của Nhà đầu tư, Bộ phận một cửa của tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn Nhà đầu tư liên hệ với cơ quan chức năng để được giải quyết hoặc Bộ phận một cửa trực tiếp thực hiện tư vấn và hỗ trợ.

4. Trong quá trình thực hiện, việc hỗ trợ Nhà đầu tư gặp khó khăn, vướng mắc hoặc có sự chậm trễ về thời gian hoặc phiền hà từ phía các Sở, Ngành, địa phương liên quan, Bộ phận một cửa của tỉnh có trách nhiệm báo cáo trực tiếp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời chỉ đạo giải quyết.

5. Bộ phận một cửa lập sổ theo dõi, quản lý tình hình tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

6. Cung cấp thông tin về đầu tư:

- Khi tìm hiểu cơ hội đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh, nếu Nhà đầu tư có yêu cầu cung cấp các thông tin có liên quan đến công việc đầu tư, Bộ phận một cửa của tỉnh là đơn vị đầu mối có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan hữu quan của tỉnh trả lời Nhà đầu tư.

- Tùy theo yêu cầu của Nhà đầu tư, việc cung cấp các thông tin, quy định về đầu tư có thể thông qua hình thức tiếp xúc, trả lời trực tiếp hoặc trả lời bằng văn bản. Nếu có đề nghị của Bộ phận một cửa của tỉnh, các Sở, Ngành có trách nhiệm cử cán bộ có năng lực, trình độ để trực tiếp hướng dẫn, cung cấp thông tin cho Nhà đầu tư tại phòng hướng dẫn, cung cấp thông tin của Bộ phận một cửa của tỉnh.

- Trường hợp Nhà đầu tư yêu cầu cung cấp các thông tin, quy định về đầu tư bằng văn bản, Bộ phận một cửa của tỉnh có trách nhiệm trả lời Nhà đầu tư trong thời hạn không quá 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Nhà đầu tư.

Chương 3.

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

MỤC I. CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ

Điều 7. Chấp thuận chủ trương đầu tư và địa điểm xây dựng

1. Đối với các dự án nằm trong danh mục các dự án kêu gọi đầu tư hàng năm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và công bố (hoặc nằm trong Quy hoạch phân khu được cấp có thẩm quyền phê duyệt mà chưa được nghiên cứu và cập nhật vào danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh), thì trên cơ sở đề xuất của Nhà đầu tư, thực hiện thủ tục đấu thầu lựa chọn Chủ đầu tư hoặc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Sau khi lựa chọn được Chủ đầu tư thực hiện dự án, Chủ đầu tư tiến hành thực hiện các thủ tục tiếp theo của dự án theo quy định.

2. Trường hợp Nhà đầu tư có ý định đầu tư dự án trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nhưng dự án đề xuất chưa có trong danh mục các dự án kêu gọi đầu tư hàng năm của tỉnh, Nhà đầu tư có văn bản đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, địa điểm xây dựng và đề xuất phương án để làm Chủ đầu tư (đối với dự án có xây dựng công trình, có sử dụng đất) gửi Bộ phận một cửa. Bộ phận một cửa chuyển hồ sơ cho Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh là cơ quan đầu mối, chủ trì lấy ý kiến của các Sở, Ngành, địa phương liên quan (nếu cần thiết) đồng thời đăng tin trên các phương tiện thông tin đại chúng để thông tin cho các Nhà đầu tư khác nắm bắt, nghiên cứu cơ hội đầu tư. Trên cơ sở đó thẩm định chủ trương, địa điểm và lựa chọn Chủ đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương, địa điểm và lựa chọn Chủ đầu tư hay từ chối chấp thuận về chủ trương đầu tư và địa điểm.

3. Thành phần Hồ sơ: Theo phụ lục số 01 kèm theo Quy định này.

4. Trình tự và thời gian giải quyết:

Nhà đầu tư có văn bản đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư và địa điểm (đối với dự án đầu tư có xây dựng công trình, có sử dụng đất) cùng hồ sơ gửi đến Bộ phận một cửa. Thời gian thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban Nhân dân tỉnh là 06 ngày làm việc.

- Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ của Nhà đầu tư, nếu đề xuất dự án của Nhà đầu tư không phù hợp Quy hoạch thì Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản ngay cho Nhà đầu tư trong 01 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ. Nếu đề xuất dự án phù hợp theo quy định thì trong 01 ngày làm việc Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh có trách nhiệm thông tin đến các phương tiện thông tin đại chúng để đăng tin về Nhà đầu tư nghiên cứu dự án trong 03 ngày. Sau 03 ngày nếu có Nhà đầu tư khác quan tâm thì phải làm hồ sơ gửi Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh trong 01 ngày kể từ ngày thôi đăng tin. Sau đó Ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh chuyển hồ sơ đến các Sở, Ngành, Địa phương liên quan và tổ chức họp trực tuyến do Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh chủ trì lấy ý kiến thống nhất về chủ trương và địa điểm, quy mô, nhu cầu sử dụng đất đối với các dự án.

- Thời gian các Sở, Ngành, địa phương liên quan nghiên cứu về chủ trương và địa điểm trong 01 ngày làm việc, tùy theo tính chất, quy mô từng dự án tính từ khi hồ sơ được chuyển đến các Sở, Ngành, địa phương liên quan. Sau đó, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh tổ chức họp trực tuyến để bàn về dự án. Sau cuộc họp, trong vòng 01 ngày làm việc các Sở, Ngành, địa phương liên quan có văn bản tham gia ý kiến chính thức về chủ trương và địa điểm gửi về Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh. Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh sẽ tổng hợp ý kiến trong 01 ngày làm việc và trình đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chủ trương, địa điểm và lựa chọn Chủ đầu tư.

- Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản chấp thuận, trong thời hạn 01 ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển cho Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh nhận kết quả và trả kết quả cho Nhà đầu tư tại Bộ phận một cửa.

5. Thời gian chấp thuận chủ trương, địa điểm của Ủy ban nhân dân tỉnh trong 03 ngày làm việc.

6. Căn cứ thời gian quy định được nêu trong văn bản chấp thuận chủ trương, địa điểm, nếu Nhà đầu tư không thực hiện đúng tiến độ các công việc tiếp theo mà không có lý do chính đáng và không được cơ quan đã cấp văn bản chấp thuận thì văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư và địa điểm xây dựng hết hiệu lực, hủy bỏ. Mọi chi phí liên quan đến công việc đã thực hiện Nhà đầu tư phải tự chịu trách nhiệm.

7. Khi Nhà đầu tư đề xuất việc chấp thuận chủ trương, địa điểm thì Nhà đầu tư phải tổng hợp báo cáo các dự án đã được giao trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (nếu có) và tình hình triển khai các dự án đó gửi kèm theo hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương, địa điểm.

Điều 8. Điều kiện để được lựa chọn làm Chủ đầu tư

Việc lựa chọn Nhà đầu tư làm Chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư phải căn cứ vào các quy định của Nhà nước về việc lựa chọn Chủ đầu tư theo Quy định của Luật Đầu tư, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Xây dựng, Luật Đất đai và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

1. Nhà đầu tư được lựa chọn phải đảm bảo các điều kiện sau:

- Nhà đầu tư có tư cách pháp nhân và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo lĩnh vực đầu tư.

- Nhà đầu tư có trách nhiệm chứng minh năng lực tài chính bằng việc thực hiện ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án (theo quy định tại Khoản 2, Điều này).

- Có cam kết trong việc thực hiện tiến độ triển khai dự án, thời hạn hoàn thành dự án, chất lượng công trình đầu tư xây dựng…và các quy định của pháp luật trong lĩnh vực xin đầu tư của Nhà đầu tư.

- Đối với các dự án Khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở: Nhà đầu tư phải xây dựng các công trình kiến trúc theo đúng các quy định của Luật Đầu tư, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Xây dựng, Luật Nhà ở, Luật Đất đai và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

2. Nhà đầu tư phải nộp tiền ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng do Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định với giá trị theo quy định như sau:

a. Đối với các dự án đầu tư xây dựng Khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở, mức ký quỹ bằng 20% tổng mức đầu tư của dự án (không phân biệt khu vực).

b. Đối với các dự án còn lại (trừ các dự án thuộc mục 2.a điều này) thì việc nộp tiền ký quỹ như sau:

- Khu vực I (Thành phố Hạ Long, Móng Cái, Uông Bí, Cẩm Phả): Mức ký quỹ bằng 10% tổng mức đầu tư của dự án.

- Khu vực II (các huyện Đông Triều, Hải Hà, Vân Đồn, Hoành Bồ, thị xã Quảng Yên): Mức ký quỹ bằng 8% tổng mức đầu tư của dự án.

- Khu vực III (các huyện Ba Chẽ, Bình Liêu, Cô Tô, Đầm Hà, Tiên Yên): Mức ký quỹ bằng 5% tổng mức đầu tư của dự án.

c. Đối với các dự án có vị trí địa điểm đầu tư nằm trên 2 khu vực khác nhau, mức ký quỹ đầu tư bằng giá trị trung bình cộng tỷ lệ của 2 khu vực.

d. Đối với các trường hợp dự án phân chia làm nhiều giai đoạn đầu tư thì mức ký quỹ lần đầu tối thiểu bằng 50% tổng mức ký quỹ của dự án.

3. Nhà đầu tư được giảm tiền kỹ quỹ đối với các dự án:

a. Dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo Phụ lục I của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ tính bằng 50% so với mức ký quỹ theo khu vực tại khoản 2, Điều này.

b. Đối với các dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng kỹ thuật, đất, công trình trên đất:

- Các dự án đã hoàn thành công tác GPMB và đã hoàn thành được 50% khối lượng xây lắp trở lên đồng thời Chủ đầu tư có văn bản đề nghị và cam kết thực hiện đúng tiến độ đã được phê duyệt thì được xem xét giảm 70% tổng số tiền ký quỹ.

- Các dự án đã hoàn thành công tác GPMB và đã hoàn thành thủ tục giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và đã được bàn giao đất tại thực địa thì được xem xét giảm 50% tổng số tiền ký quỹ.

- Các dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh công trình trường học, trường dạy nghề, bệnh viện, trạm Y tế, cơ sở cai nghiện, trung tâm văn hóa, thể thao và thuộc danh mục các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quyết định thì được xem xét giảm 50% số tiền ký quỹ (Nhà đầu tư phải có văn bản cam kết tiến độ triển khai thực hiện dự án).

c. Đối với các dự án sử dụng đất, mặt nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh: Các dự án đã hoàn thành công tác GPMB và đã hoàn thành được 50% khối lượng công việc trở lên đồng thời Chủ đầu tư có văn bản đề nghị và cam kết thực hiện đúng tiến độ đã được phê duyệt thì được xem xét giảm 50% tổng số tiền ký quỹ.

4. Nhà đầu tư được miễn nộp tiền ký quỹ đối với các dự án:

- Các dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng kỹ thuật, đất, công trình trên đất đã hoàn thành toàn bộ công tác đền bù GPMB (tiền đền bù GPMB do Chủ đầu tư chi trả) và hoàn thành từ 70% khối lượng xây lắp thuộc dự án trở lên đồng thời Nhà đầu tư có Văn bản đề nghị và cam kết thực hiện dự án đúng tiến độ đã được phê duyệt.

- Các dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh nhà ở xã hội bao gồm: nhà ở công vụ; nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị; nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp; ký túc xá sinh viên, học sinh; nhà ở cho công nhân ngành Than trên địa bàn Tỉnh; nhà ở tái định cư tạm thời cho công tác cải tạo, xây mới chung cư cũ (chỉ áp dụng với các dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt).

- Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước (không bao gồm các dự án sử dụng theo phương thức giao đất có thu tiền sử dụng đất);

- Dự án đầu tư theo hình thức BOT, BT, BTO;

5. Nhà đầu tư được gia hạn thời gian nộp tiền ký quỹ đối với các dự án:

- Dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu đô thị, đất, công trình trên đất chưa GPMB xong nhưng vướng mắc là do nguyên nhân khách quan và không thuộc lỗi của Chủ đầu tư (như: khó xác định nguồn gốc đất GPMB; có khiếu kiện phức tạp kéo dài về đất đai, chưa có quỹ đất bố trí tái định cư…) thì được xem xét giãn tiến độ nộp tiền ký quỹ và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc GPMB của dự án. Thời gian giãn nộp tiến ký quỹ không quá 06 tháng.

- Dự án sử dụng đất, mặt nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh chưa GPMB xong nhưng vướng mắc là do nguyên nhân khách quan và không thuộc lỗi của Chủ đầu tư (như: khó xác định nguồn gốc đất GPMB; có khiếu kiện phức tạp kéo dài về đất đai, chưa có quỹ đất bố trí tái định cư…) thì được xem xét gia hạn tiến độ nộp tiền ký quỹ và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dâ cấp huyện về việc GPMB của dự án. Thời gian gia hạn không quá 04 tháng.

- Mỗi dự án chỉ được xem xét gia hạn thời gian nộp tiền ký quỹ một lần; trường hợp hết thời gian gia hạn mà Nhà đầu tư không nộp tiền ký quỹ hoặc không nộp đủ tiền ký quỹ theo quy định (lý do không nộp đúng, đủ không phải là lý do bất khả kháng) thì Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét thu hồi quyết định đầu tư hoặc thu hồi dự án, mọi chi phí đã triển khai thực hiện Nhà đầu tư tự chịu.

- Việc ký quỹ có thể nộp một lần hoặc chia thành 02 lần nhưng thời gian nộp không quá thời hạn quy định kể từ ngày có thông báo; trong đó lần nộp đầu tiên tối thiểu bằng 50% tổng số tiền phải nộp.

6. Đối với các dự án có tính đặc thù: Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét quyết định miễn hoặc giảm tiền ký quỹ đối với từng dự án cụ thể thuộc các trường hợp sau đây:

a) Các dự án phát triển rừng, giao đất giao rừng, xây dựng trang trại chăn nuôi, sản xuất nông nghiệp thuần túy.

b) Các dự án sử dụng đất, mặt nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh nằm trong chương trình ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, cải tạo môi trường (chỉ áp dụng với các dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận).

c) Các dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư và đầu tư trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP (Nhà đầu tư phải có văn bản cam kết tiến độ triển khai thực hiện dự án).

d) Các dự án xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và đáp ứng danh mục các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quy định (Nhà đầu tư phải có văn bản cam kết tiến độ triển khai thực hiện dự án).

e) Các dự án sử dụng đất vào mục đích đầu tư - kinh doanh do doanh nghiệp, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư có tính đặc thù như: Biển quảng cáo tấm lớn, công trình cung cấp nước sạch, công trình thủy điện nhỏ và các công trình đặc thù khác:

Giao Ủy ban nhân dân các địa phương nơi có các dự án thuộc Điều này căn cứ sự cần thiết, quy mô công trình, diện tích sử dụng đất để đề xuất cụ thể việc ký quỹ; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định và chịu trách nhiệm về đề xuất của mình.

7. Thủ tục xin miễn, giảm, gia hạn thời gian nộp tiến ký quỹ:

- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án thực hiện xác nhận, cam kết các nội dung liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng để làm cơ sở báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét miễn, giảm, gia hạn tiến độ nộp tiền ký quỹ của các dự án (thông qua Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tổng hợp đề xuất). Việc xác nhận, cam kết bao gồm các nội dung sau đây: Xác nhận khối lượng GPMB đã hoàn thành, cam kết thời gian hoàn thành khối lượng GPMB còn lại của dự án (đối với các khối lượng GPMB đã hoàn thành phải phô tô kèm theo các phương án GPMB đã được phê duyệt, tiến độ chi tiết GPMB các phần còn lại).

- Khối lượng xây lắp hoàn thành của dự án phải được lập như hồ sơ nghiệm thu, thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành giữa các bên và được Ủy ban nhân dân cấp huyện nới có dự án ký xác nhận mới là cơ sở để xem xét việc miễn, giảm, gia hạn thời gian nộp tiền ký quỹ và thanh toán hoàn trả tiền ký quỹ.

Điều 9. Các trường hợp không được xem xét lựa chọn làm Chủ đầu tư

1. Nhà đầu tư đã được giao làm Chủ đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh nhưng đã có dự án bị thu hồi mà lỗi hoàn toàn do nguyên nhân chủ quan.

2. Nhà đầu tư đã được giao làm Chủ đầu tư dự án nhưng triển khai chậm từ một năm trở lên so với tiến độ của dự án được duyệt mà không được gia hạn hoặc không làm thủ tục gia hạn.

3. Nhà đầu tư cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.

4. Nhà đầu tư vi phạm các quy định của pháp luật đầu tư, xây dựng trái phép, xây dựng không tuân thủ theo Quy hoạch được duyệt.

Điều 10. Thời điểm ký quỹ đầu tư và hoàn trả tiền ký quỹ đầu tư

1. Nhà đầu tư thực hiện việc ký quỹ trong thời gian 03 tháng kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết định đầu tư hoặc văn bản chấp thuận làm Chủ đầu tư. Quá thời hạn trên, Nhà đầu tư chưa thực hiện ký quỹ thì văn bản chấp thuận làm Chủ đầu tư không còn hiệu lực thực hiện và Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét, lựa chọn Nhà đầu tư khác có năng lực thực hiện dự án theo quy định hiện hành. Mọi chi phí đã đầu tư cho việc nghiên cứu Quy hoạch, chuẩn bị đầu tư do Chủ đầu tư tự chịu.

2. Khi Nhà đầu tư triển khai thực hiện đầu tư theo đúng nội dung, tiến độ của dự án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận, Nhà đầu tư làm thủ tục xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án để làm căn cứ hoàn trả tiền ký quỹ.

3. Việc hoàn trả tiền ký quỹ đầu tư:

Nhà đầu tư tiến hành triển khai dự án theo đúng tiến độ phê duyệt, số tiền ký quỹ được hoàn trả cho Nhà đầu tư theo tiến độ như sau:

a) Hoàn trả 50% sau khi Nhà đầu tư đã hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và được bàn giao đất sạch tại thực địa.

b) Hoàn trả tiếp 40% số tiền ký quỹ sau khi dự án hoàn thành 50% khối lượng theo dự án. Trường hợp, Nhà đầu tư không thực hiện dự án theo tiến độ cam kết mà không có lý do chính đáng được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận, tiền ký quỹ sẽ bị thu nộp vào ngân sách Tỉnh để sử dụng vào các mục đích quản lý, sử dụng đất; xây dựng các công trình phúc lợi xã hội theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và đồng thời thu hồi quyết định đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư của dự án.

c) Hoàn trả 10% số tiền ký quỹ còn lại sau khi dự án hoàn thành.

d) Nhà đầu tư được hưởng lãi suất tiền gửi từ số tiền nộp ký quỹ theo quy định của ngân hàng thương mại. Số tiền lãi gửi ngân hàng của tiền ký quỹ được trả cho Nhà đầu tư cùng với tiền ký quỹ.

e) Việc thanh toán hoàn trả, miễn, giảm, gia hạn thời hạn nộp tiền ký quỹ căn cứ theo khối lượng xây lắp hoàn thành được nghiệm thu giữa Chủ đầu tư và đơn vị thi công (có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án); tỷ lệ hoàn trả số tiền ký quỹ tương ứng với tỷ lệ khối lượng xây lắp của các phần việc còn lại tính từ thời điểm nộp tiền ký quỹ.

Số tiền ký quỹ còn phải nộp (sau khi trừ số tiền được giảm) thực hiện theo đúng thời gian quy định theo quyết định phê duyệt dự án.

f) Trong trường hợp Nhà đầu tư không thực hiện dự án theo tiến độ cam kết mà không có lý do chính đáng được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận, tiền ký quỹ sẽ bị thu nộp vào ngân sách Tỉnh để sử dụng vào các mục đích quản lý, sử dụng đất; xây dựng các công trình phúc lợi xã hội theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và đồng thời thu hồi quyết định đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư và các quyết định phê duyệt về quy hoạch, đất đai liên quan đến dự án.

MỤC II. QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ

Điều 11. Nguyên tắc tuân thủ quy hoạch đô thị

Tổ chức, cá nhân khi thực hiện các chương trình, kế hoạch đầu tư xây dựng phát triển đô thị, quy hoạch chuyên ngành trong phạm vi đô thị, kế hoạch sử dụng đất đô thị, quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trong đô thị, thực hiện quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị hoặc thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến quy hoạch đô thị phải tuân thủ đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch.

Điều 12. Nguyên tắc lập quy hoạch đô thị

1. Thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn, khu đô thị mới phải được lập quy hoạch chung, đảm bảo phù hợp với định hướng Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia.

2. Các khu vực trong thành phố, thị xã, thị trấn phải được lập quy hoạch phân khu để cụ thể hoá quy hoạch chung, làm cơ sở để xác định các dự án đầu tư xây dựng và lập quy hoạch chi tiết.

3. Các khu vực trong thành phố, thị xã, thị trấn, khi thực hiện đầu tư xây dựng thì phải lập quy hoạch chi tiết để cụ thể hoá quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng và cấp giấy phép xây dựng.

4. Đối với dự án đầu tư xây dựng do một Chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 5 ha (nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư) thì có thể lập dự án đầu tư xây dựng mà không phải lập Quy hoạch chi tiết. Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở phải phù hợp với Quy hoạch phân khu; đảm bảo sự đấu nối hạ tầng kỹ thuật và phù hợp về không gian kiến trúc với khu vực xung quanh.

5. Trường hợp đã có chủ trương đầu tư, nhưng khu vực dự án chưa có Quy hoạch phân khu; Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giao cho Nhà đầu tư lập Quy hoạch và trình thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Khoản 1, Điều 1, Nghị định số 33/2008/NQ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ. Nhà đầu tư được giao lập Quy hoạch được hưởng các ưu tiên theo Nghị định số 33/2008/NQ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ.

6. Sau khi có văn bản chấp thuận giao Nhà đầu tư lập Quy hoạch, Nhà đầu tư lập Quy hoạch phân khu, Quy hoạch chi tiết theo quy định, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt. Sau khi Quy hoạch được duyệt, sản phẩm hồ sơ Quy hoạch thuộc quyền quản lý của tỉnh, hồ sơ được chuyển cho Sở Xây dựng, Ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh, Ủy ban nhân dân cấp huyện để công bố và quản lý Quy hoạch theo quy định. Việc lựa chọn Chủ đầu tư thực hiện theo quy định.

Điều 13. Cung cấp thông tin về Quy hoạch

1. Chủ đầu tư có nhu cầu cung cấp thông tin về Quy hoạch, lập hồ sơ đề nghị cung cấp thông tin gồm:

- Đơn đề nghị cung cấp thông tin của Chủ đầu tư (theo mẫu);

- Sơ đồ vị trí lập trên bản đồ 1/2000-1/5000, có xác định sơ bộ về vị trí, ranh giới nghiên cứu;

2. Hồ sơ đề nghị cung cấp thông tin quy hoạch gửi về Sở Xây dựng hoặc cơ quan quản lý Quy hoạch cấp huyện.

- Đối với các khu vực đã có quy hoạch chi tiết được duyệt: Sở Xây dựng hoặc cơ quan quản lý Quy hoạch cấp chứng chỉ quy hoạch (giấy phép quy hoạch) theo quy định;

- Đối với khu vực chưa có Quy hoạch chi tiết được duyệt: Sở Xây dựng hoặc cơ quan quản lý Quy hoạch cấp huyện căn cứ Quy hoạch chung cung cấp thông tin quy hoạch bằng văn bản;

3. Thời gian thực hiện:

- Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của Chủ đầu tư. Sở Xây dựng hoặc cơ quan quản lý Quy hoạch cấp huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Chủ đầu tư (theo mẫu). Nếu không đủ điều kiện thì trả lời và hướng dẫn cho Chủ đầu tư bằng văn bản.

Điều 14. Cấp phép Quy hoạch

1. Các trường hợp phải cấp phép quy hoạch:

- Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tại khu vực trong đô thị chưa có Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 (hoặc Quy hoạch phân khu) và quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500;

- Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tại khu vực đô thị có Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 (hoặc quy hoạch phân khu) nhưng chưa đủ các căn cứ để lập Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc bản vẽ tổng mặt bằng;

- Dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ tại khu vực trong đô thị chưa có Quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) hoặc thiết kế đô thị, trừ nhà ở riêng lẻ (nhà ở biệt thự, nhà ở liên kế các loại);

- Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) được duyệt, nhưng cần điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị đối với lô đất;

- Trường hợp nội dung đầu tư có khác hoặc không phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 (hoặc quy hoạch phân khu) đã được phê duyệt, nếu xét thấy có cơ sở xem xét thì cơ quan có thẩm quyền cần tổ chức lập điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị theo quy định, không thực hiện thủ tục cấp phép quy hoạch;

2. Trình tự thủ tục cấp giấy phép quy hoạch xây dựng:

2.1.Thời gian thẩm định, cấp giấy phép Quy hoạch xây dựng:

- Thời gian thẩm định và phê duyệt:

+ Thời gian thẩm định và lấy ý kiến: Không quá 30 ngày.

+ Thời gian cấp phép: Không quá 15 ngày.

1.2. Thành phần hồ sơ, bản vẽ (03 bộ):

- Đơn đề cấp phép quy hoạch (theo mẫu);

- Sơ đồ vị trí địa điểm, phạm vi, ranh giới đề nghị cấp giấy phép quy hoạch, xác định bằng bản vẽ hiện trạng: Tỷ lệ 1/1000-1/2000 (đối với khu đất > 5 ha); Tỷ lệ 1/200- 1/500 (đối với khu đất < 5ha);

- Dự kiến chỉ tiêu sử dụng đất Quy hoạch đô thị, nội dung đầu tư, quy mô dự án và tổng mức đầu tư;

- Báo cáo về pháp nhân và năng lực tài chính để triển khai dự án;

- Tờ trình thẩm định, phê duyệt của cơ quan tổ chức lập Quy hoạch đô thị.

- Bản sao báo cáo tổng hợp nội dung các phiếu góp ý của cộng đồng dân cư có liên quan đến việc cấp phép quy hoạch xây dựng (nếu cần thiết);

- Bản sao văn bản ý kiến của các Sở, Ban, Ngành, tổ chức có liên quan đến cấp phép Quy hoạch xây dựng (nếu có: Cơ quan thẩm định sẽ xem xét, nêu yêu cầu về sự cần thiết của các Sở, Ban, Ngành trong quá trình lập thẩm định cấp giấy phép Quy hoạch tại Tờ trình phê duyệt cấp giấy phép Quy hoạch);

- Bản sao các văn bản pháp lý có liên quan;

3. Trình tự thẩm định, cấp phép quy hoạch xây dựng:

- Hồ sơ gửi về Sở Xây dựng, tối đa trong 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng có văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cấp giấy phép Quy hoạch và ký vào ranh giới khu đất nghiên cứu. Nếu hồ sơ không đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thì trả lời Nhà đầu tư bằng văn bản;

- Trong quá trình thẩm định, nếu thấy cần thiết thì Sở Xây dựng lấy ý kiến các ngành liên quan;

- Tối đa 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Quyết định phê duyệt cấp giấy phép quy hoạch. Nếu không đồng ý thì trả lời Chủ đầu tư và Sở Xây dựng bằng văn bản.

Điều 15. Trình tự lập, thẩm định, phê duyêt Nhiệm vụ và Đồ án Quy hoạch chung xây dựng

1. Áp dụng cho Đồ án Quy hoạch chung xây dựng thành phố thuộc tỉnh, thị xã, khu đô thị mới, thị trấn.

2. Trình tự lập, thẩm định, phê duyêt Nhiệm vụ Quy hoạch chung xây dựng.

2.1. Hồ sơ Nhiệm vụ Quy hoạch bao gồm thuyết minh, bản vẽ và dự thảo quyết định phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch theo quy định tại Điều 5, Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng.

2.2. Thành phần hồ sơ: Theo Phụ lục số 2 của Quy định này.

2.3. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch:

a. Thời gian lập nhiệm vụ không quá 02 tháng đối với thành phố thuộc tỉnh, thị xã, Khu đô thị mới; không quá 01 tháng đối với thị trấn.

b. Trách nhiệm và thời hạn giải quyết:

- Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa; trong thời gian 01 ngày làm việc, Bộ phận một cửa có trách nhiệm tiếp nhận và chuyển hồ sơ Nhiệm vụ Quy hoạch hợp lệ đến Sở Xây dựng để tổ chức thẩm định.

- Trong thời hạn 14 ngày làm việc, Sở Xây dựng thẩm định (lấy ý kiến của các Sở, Ngành, địa phương có liên quan nếu cần thiết), trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt trong thời hạn 05 ngày làm việc.

- Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho Bộ phận một cửa nhận kết quả và trả cho Nhà đầu tư 01 bộ hồ sơ; chuyển cho Sở Xây dựng 01 bộ hồ sơ, Ủy ban Nhân dân cấp huyện 01 bộ hồ sơ để lưu trữ theo quy định.

3. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt Đồ án Quy hoạch chung xây dựng:

a. Nội dung Đồ án Quy hoạch chung xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 16, 17, 18, Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ, Điều 10, Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng.

b. Trách nhiệm và thời hạn giải quyết:

- Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa; trong thời gian 01 ngày làm việc, Bộ phận một cửa tiếp nhận có trách nhiệm chuyển hồ sơ thẩm định Đồ án Quy hoạch chung xây dựng hợp lệ đến Sở Xây dựng để tổ chức thẩm định.

- Trong thời hạn 17 ngày làm việc, Sở Xây dựng thẩm định (lấy ý kiến của các Sở, Ngành, địa phương có liên quan nếu cần thiết), trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt trong thời hạn 08 ngày làm việc.

- Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho Bộ phận một cửa nhận kết quả và trả cho Nhà đầu tư 01 bộ hồ sơ; chuyển cho Sở Xây dựng 01 bộ hồ sơ, Ủy ban Nhân dân cấp huyện 01 bộ hồ sơ để lưu trữ theo quy định.

Điều 16. Lập, thẩm định, phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch phân khu, Quy hoạch chi tiết, Thiết kế đô thị riêng

1. Nhà đầu tư tiến hành lập nhiệm vụ Quy hoạch ngay sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản chấp thuận về chủ trương đầu tư và địa điểm xây dựng.

2. Hồ sơ Nhiệm vụ Quy hoạch bao gồm thuyết minh, bản vẽ và dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch theo Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng quy định.

Thành phần Hồ sơ của nhiệm vụ Quy hoạch phân khu, Quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị riêng theo Phụ lục số 3 của Quy định này.

3. Trách nhiệm và thời hạn giải quyết:

- Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa; trong thời gian 01 ngày làm việc, Bộ phận một cửa tiếp nhận có trách nhiệm chuyển hồ sơ hợp lệ đến Sở Xây dựng để tổ chức thẩm định.

- Trong thời hạn 14 ngày làm việc, Sở Xây dựng thẩm định (lấy ý kiến của các Sở, Ngành, địa phương có liên quan nếu cần thiết), trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt trong thời hạn 05 ngày làm việc.

- Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho Bộ phận một cửa nhận kết quả và trả cho Nhà đầu tư 01 bộ hồ sơ; chuyển cho Sở Xây dựng 01 bộ hồ sơ, Ủy ban Nhân dân cấp huyện 01 bộ hồ sơ để lưu trữ theo quy định.

Điều 17. Lập, thẩm định, phê duyệt Đồ án Quy hoạch Phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị riêng

1. Nhà đầu tư tiến hành lập đồ án Quy hoạch ngay sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch.

2. Nội dung đồ án Quy hoạch phân khu thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 11, Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng.

3. Nội dung đồ án Quy hoạch chi tiết thực hiện theo quy định tại Điều 20, Nghị định số 37/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 12, Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng.

4. Nội dung đồ án thiết kế đô thị riêng thực hiện theo quy định tại Điều 14, Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng.

5. Thành phần Hồ sơ: Theo Phụ lục số 4, 5, 6 của Quy định này.

6. Trách nhiệm và thời hạn giải quyết:

- Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa; trong thời gian 01 ngày làm việc, Bộ phận một cửa tiếp nhận có trách nhiệm chuyển hồ sơ hợp lệ đến Sở Xây dựng để tổ chức thẩm định.

- Trong thời hạn 17 ngày làm việc, Sở Xây dựng thẩm định (lấy ý kiến của các Sở, Ngành, địa phương có liên quan nếu cần thiết), trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt trong thời hạn 08 ngày làm việc.

- Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho Bộ phận một cửa nhận kết quả và trả cho Nhà đầu tư 01 bộ hồ sơ; chuyển cho Sở Xây dựng 01 bộ hồ sơ, Ủy ban Nhân dân cấp huyện 01 bộ hồ sơ để lưu trữ theo quy định.

Điều 18. Điều chỉnh Quy hoạch

 Trình tự thực hiện như trường hợp lập mới Quy hoạch. Thành phần Hồ sơ có thêm:

- Bản sao văn bản chấp thuận chủ trương điều chỉnh Quy hoạch phân khu của cấp có thẩm quyền;

- Bản sao Quyết định phê duyệt đồ án Quy hoạch phân khu ( hoặc Quy hoạch chi tiết 1/2000) của cấp có thẩm quyền kèm theo bản sao Bản đồ Quy hoạch sử dụng đất;

Điều 19. Trình tự lập, thẩm định, chấp thuận bản vẽ Tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình

1. Các dự án thực hiện theo Khoản 4 Điều 12 của Quy định này phải lập hồ sơ để thẩm định, chấp thuận bản vẽ Tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình.

2. Thành phần hồ sơ: Theo Phụ lục số 7 của Quy định này.

3. Trách nhiệm và thời hạn giải quyết

- Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa; trong thời gian 01 ngày làm việc, Bộ phận một cửa tiếp nhận có trách nhiệm chuyển hồ sơ hợp lệ đến Sở Xây dựng để tổ chức thẩm định.

- Trong thời hạn 17 ngày làm việc, Sở Xây dựng thẩm định (lấy ý kiến của các Sở, Ngành, địa phương có liên quan nếu cần thiết), trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt trong thời hạn 08 ngày làm việc.

- Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho Bộ phận một cửa nhận kết quả và trả cho Nhà đầu tư 01 bộ hồ sơ; chuyển cho Sở Xây dựng 01 bộ hồ sơ, Ủy ban Nhân dân cấp huyện 01 bộ hồ sơ để lưu trữ theo quy định.

Điều 20. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt đối với Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị

1. Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị áp dụng cho các quy hoạch chuyên ngành trên địa bàn tỉnh đảm bảo thống nhất giữa các ngành khi thực hiện Quy hoạch.

2. Nội dung Đối với Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị thực hiện theo Điều 22 đến 30, Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ, Điều 13, Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng.

3. Thành phần hồ sơ: Theo Phụ lục số 8 của Quy định này.

4. Trách nhiệm và thời hạn giải quyết:

- Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa; trong thời gian 01 ngày làm việc, Bộ phận một cửa tiếp nhận có trách nhiệm chuyển hồ sơ hợp lệ đến Sở Xây dựng để tổ chức thẩm định.

- Trong thời hạn 17 ngày làm việc, Sở Xây dựng thẩm định (lấy ý kiến của các Sở, Ngành, địa phương có liên quan nếu cần thiết), trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt trong thời hạn 08 ngày làm việc.

- Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho Bộ phận một cửa nhận kết quả và trả cho Nhà đầu tư 01 bộ hồ sơ; chuyển cho Sở Xây dựng 01 bộ hồ sơ, Ủy ban Nhân dân cấp huyện 01 bộ hồ sơ để lưu trữ theo quy định.

Điều 21. Trách nhiệm lấy ý kiến về quy hoạch đô thị

- Các đồ án Quy hoạch phải được lấy ý kiến theo quy định tại Điều 20 của Luật Quy hoạch đô thị; Các ý kiến đóng góp phải được tổng hợp đầy đủ, có giải trình, tiếp thu và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét trước khi quyết định phê duyệt.

Điều 22. Lưu trữ hồ sơ đồ án quy hoạch đô thị

1. Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện chức năng lưu trữ và quản lý nhà nước về Quy hoạch xây dựng theo quy định của pháp luật.

2. Các nhà đầu tư đã lập và trình duyệt quy hoạch chỉ được giữ 01 hồ sơ quy hoạch để thực hiện với chức năng là nhà tư vấn lập quy hoạch.

3. Hồ sơ đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật lưu trữ.

Điều 23. Công bố công khai quy hoạch

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được phê duyệt, đồ án quy hoạch đô thị phải được công bố công khai và thực hiện như quy định tại khoản 1 Điều 53, Luật Quy hoạch đô thị.

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Công bố công khai đồ án quy hoạch chung đã được lập và phê duyệt; Các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được lập cho các khu vực thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.

3. Các chủ đầu tư lập quy hoạch có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý quy hoạch cấp huyện để thực hiện công bố công khai quy hoạch được giao lập (hoặc giao làm chủ đầu tư dự án).

MỤC III. CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ

Điều 24. Đăng ký đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư

1. Các dự án phải đăng ký đầu tư:

a. Các dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng đến dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc đối tượng quy định tại Điều 29 của Luật Đầu tư; khoản 1, Điều 37, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ thì Nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư tại Bộ phận một cửa.

b. Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì Nhà đầu tư làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư tại Bộ phận một cửa để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

2. Các dự án không phải đăng ký đầu tư: Các dự án có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì Nhà đầu tư không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư.

3. Trường hợp Nhà đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư và yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư thì Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư căn cứ vào nội dung đăng ký đầu tư để cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

4. Hồ sơ đề nghị Đăng ký đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư: Theo phụ lục số 09 kèm theo Quy định này.

5. Trách nhiệm và thời hạn giải quyết:

a. Các dự án thuộc diện đăng ký đầu tư (không cấp Giấy chứng nhận đầu tư) theo quy định của Luật Đầu tư: Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa; cán bộ tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và trao giấy biên nhận đăng ký đầu tư sau khi nhận được văn bản đăng ký đầu tư, thời gian giải quyết: 01 ngày làm việc.

b. Các dự án đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư: Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa; cán bộ tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và trao giấy biên nhận cho nhà đầu tư. Thời gian thẩm định hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư tại IPA Quảng Ninh trong 05 ngày làm việc. Đối với các hồ sơ cần phải xin ý kiến của các Sở, Ngành liên quan hoặc nội dung xin ưu đãi đầu tư thì thời gian thẩm định là 08 ngày làm việc.

- Thời gian giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh kể từ khi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận, xử lý, trình và được phê duyệt: 02 ngày làm việc.

- Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho Bộ phận một cửa biết để cử cán bộ đến nhận kết quả và thực hiện trả kết quả cho Nhà đầu tư tại Bộ phận một cửa.

Điều 25. Thẩm tra dự án đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư

1. Đối với dự án đầu tư:

a. Đối với các dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và không thuộc Danh mục dự án đầu tư có điều kiện quy định theo Điều 29 Luật Đầu tư thực hiện theo Điều 45 của Nghị định 108/2006/NĐ-CP.

b. Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định theo Điều 29 Luật Đầu tư thực hiện theo Điều 46 của Nghị định 108/2006/NĐ-CP.

c. Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định theo Điều 29 của Luật Đầu tư thực hiện theo Điều 47 của Nghị định 108/2006/NĐ-CP.

2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư: Theo phụ lục số 09 kèm theo Quy định này.

3. Trách nhiệm và thời hạn giải quyết:

Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa; cán bộ tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và trao giấy biên nhận cho nhà đầu tư. Thời gian thẩm tra dự án đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư tại IPA Quảng Ninh trong 08 ngày làm việc.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, IPA Quảng Ninh kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của Sở, Ngành liên quan (nếu cần thiết); trường hợp cần thiết thì gửi hồ sơ lấy ý kiến các Bộ, Ngành liên quan.

- Đối với các hồ sơ theo quy định phải lấy ý kiến thẩm tra của các Bộ, ngành Trung ương: Thời gian các Bộ, Ngành tham gia ý kiến là 15 ngày làm việc (theo quy định của Luật Đầu tư là 15 ngày làm việc). Lãnh đạo các Sở, Ngành liên quan phải có nhiệm vụ liên hệ hoặc làm việc trực tiếp các Bộ, Ngành chủ quản để sớm có kết quả.

- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan, IPA Quảng Ninh lập báo cáo thẩm tra, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

- Thời gian giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh kể từ khi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận, xử lý, trình và được phê duyệt: 02 ngày làm việc.

- Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho Bộ phận một cửa biết để cử cán bộ đến nhận kết quả và thực hiện trả kết quả cho Nhà đầu tư tại Bộ phận một cửa.

Điều 26. Thẩm tra dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ

1. Các dự án thuộc trường hợp quy định tại Điều 37, Nghị định 108/2006/NĐ-CP.

2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư: Theo phụ lục số 09 kèm theo Quy định này.

3. Trách nhiệm và thời hạn giải quyết:

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, IPA Quảng Ninh kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của các Bộ, Ngành liên quan.

- Thời gian các Bộ, Ngành ở Trung ương tham gia ý kiến là 15 ngày làm việc. Sau 03 ngày làm việc kể từ khi có ý kiến của các Bộ, Ngành tham gia, IPA Quảng Ninh dự thảo tờ trình báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định về chủ trương đầu tư.

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo thẩm tra trình Thủ tướng Chính phủ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Chính phủ thông báo bằng văn bản ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về dự án đầu tư.

- Sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận về chủ trương đầu tư, trong thời hạn 03 ngày làm việc, IPA Quảng Ninh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho Nhà đầu tư.

- Thời gian giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh kể từ khi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận, xử lý, trình và được phê duyệt: 02 ngày làm việc.

- Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển ngay cho IPA Quảng Ninh để IPA Quảng Ninh trao Giấy chứng nhận đầu tư cho Nhà đầu tư.

Điều 27. Điều chỉnh dự án đầu tư, chuyển nhượng dự án đầu tư.

1. Khi điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến mục tiêu, quy mô, địa điểm, hình thức, vốn và thời hạn thực hiện dự án đầu tư, Nhà đầu tư phải làm thủ tục tại Bộ phận một cửa để làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.

2. Không phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh hoặc thẩm tra điều chỉnh đối với các dự án đầu tư điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn, hình thức, thời hạn, dự án thuộc các trường hợp sau:

- Các dự án đầu tư trong nước sau khi điều chỉnh có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện;

- Các dự án đầu tư trong nước mà sau khi điều chỉnh, dự án có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thay đổi mục tiêu, địa điểm đầu tư, tiến độ thực hiện, ưu đãi đầu tư (nếu có).

3. Đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư:

a. Dự án thuộc diện đăng ký điều chỉnh gồm các dự án mà sau khi điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn, hình thức, thời hạn, dự án đó thuộc các trường hợp sau: Dự án có vốn đầu tư nước ngoài sau khi điều chỉnh có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện; dự án đầu tư trong nước mà sau khi điều chỉnh, dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, trừ trường hợp quy định không phải đăng ký điều chỉnh tại khoản 2 Điều này.

b. Hồ sơ đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 52, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.

c. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, IPA Quảng Ninh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đổi Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư. Đối với các hồ sơ cần phải xin ý kiến của các Sở, Ngành liên quan hoặc nội dung xin ưu đãi đầu tư thì thời gian thẩm định là 08 ngày làm việc.

- Thời gian giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh kể từ khi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận, xử lý, trình và được phê duyệt: 02 ngày làm việc.

4. Thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư:

a. Dự án đầu tư thuộc diện thẩm tra điều chỉnh gồm các dự án mà sau khi điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn, hình thức, thời hạn, dự án đó thuộc các trường hợp sau: dự án có vốn đầu tư nước ngoài sau khi điều chỉnh thuộc diện thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư; dự án đầu tư trong nước mà sau khi điều chỉnh, dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.

b. Hồ sơ thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 52, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.

c. IPA Quảng Ninh tổ chức thẩm tra những nội dung điều chỉnh và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đổi Giấy chứng nhận đầu tư cho Nhà đầu tư trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Thời gian giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh kể từ khi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận, xử lý, trình và được phê duyệt: 02 ngày làm việc.

d. Trường hợp dự án đầu tư sau khi điều chỉnh thành dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với lĩnh vực đầu tư chưa có trong quy hoạch hoặc chưa có điều kiện đầu tư được pháp luật quy định, thì IPA Quảng Ninh chuẩn bị hồ sơ để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trước khi điều chỉnh, bổ sung nội dung Giấy chứng nhận đầu tư.

e. Trường hợp nội dung điều chỉnh liên quan đến lĩnh vực đầu tư có điều kiện, thì IPA Quảng Ninh dự thảo văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến thẩm tra của Bộ, Ngành có liên quan trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung nội dung Giấy chứng nhận đầu tư.

5. Chuyển nhượng dự án đầu tư:

a. Điều kiện chuyển nhượng dự án thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 65 và Điều 66, Nghị định 108/2006/NĐ-CP và các quy định khác liên quan; Chuyển nhượng dự án liên quan đến chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê phải thực hiện chuyển nhượng tài sản theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ.

b. Việc chuyển nhượng dự án thực hiện đồng thời với việc đăng ký, cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư (để giảm bớt thủ tục hành chính, phù hợp theo quy định của Luật đầu tư; trong quá trình thẩm định, cơ quan tham mưu sẽ xem xét các điều kiện chuyển nhượng theo quy định).

c. Hồ sơ chuyển nhượng dự án đầu tư gồm: Văn bản đăng ký chuyển nhượng dự án; hợp đồng chuyển nhượng dự án; văn bản về tư cách pháp lý của Bên nhận chuyển nhượng; báo cáo tình hình hoạt động triển khai dự án, hồ sơ đất đai theo quy định.

MỤC IV. THIẾT KẾ CƠ SỞ VÀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG

Điều 28. Tham gia ý kiến thiết kế cơ sở dự án

1. Căn cứ văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư và địa điểm xây dựng, quy hoạch chi tiết được phê duyệt, Nhà đầu tư lập dự án đầu tư và thiết kế cơ sở theo quy định tại Điều 6, Điều 8 Nghị định 12/2009/NĐ-CP.

- Người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định dự án. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án do người quyết định đầu tư chỉ định.

- Khi thẩm định dự án người quyết định đầu tư quyết định việc lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên ngành khi thấy cần thiết theo quy định tại Khoản 3, Điều 2, Thông tư 03/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng đối với dự án đầu tư xây dựng công trình; Thông tư số 03/2007/TT-BCN ngày 18/6/2007 của Bộ Công Thương đối với dự án thăm dò, khai thác khoáng sản… và lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan đến dự án theo quy định của pháp luật.

2. Thành phần hồ sơ thiết kế cơ sở: Theo phụ lục số 10 kèm theo Quy định này.

3. Trách nhiệm và thời hạn giải quyết:

- Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa; sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận một cửa tiếp nhận có trách nhiệm chuyển hồ sơ về Sở Xây dựng hoặc chuyên ngành để tổ chức tham gia ý kiến thiết kế cơ sở dự án.

- Thời gian xem xét cho ý kiến về thiết kế cơ sở là:

+ Không quá 12 ngày làm việc đối với dự án nhóm B;

+ Không quá 08 ngày làm việc đối với dự án nhóm C.

Quá thời hạn nêu trên, nếu các cơ quan liên quan không có ý kiến thì được coi như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình. Sở Xây dựng hoặc Sở chuyên ngành tham gia ý kiến, chuyển hồ sơ về Bộ phận một cửa tiếp nhận để trả hồ sơ cho Nhà đầu tư.

Điều 29. Cấp giấy phép xây dựng

Các dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định, trước khi khởi công xây dựng công trình, Chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng theo quy định (Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định riêng về quy định các thủ tục cấp phép xây dựng theo quy định).

MỤC V. CÁC QUY ĐỊNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Điều 30. Báo cáo đánh giá tác động môi trường

1. Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường:

a. Dự án phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) theo quy định tại Điều 12, Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ.

b. Việc lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường được tiến hành đồng thời với quá trình lập dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi). Chủ dự án có trách nhiệm lập hoặc thuê tổ chức dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và chịu trách nhiệm về các số liệu, kết quả nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.

c. Thời điểm trình thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Điểm 2, Điều 13, Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.

2. Thành phần hồ sơ: Yêu cầu hồ sơ kèm theo phải đầy đủ theo quy định tại Điều 13, Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Trách nhiệm và thời hạn giải quyết:

- Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường tại Bộ phận một cửa. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận một cửa tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định và trình phê duyệt theo thẩm quyền.

- Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường. Trong đó, 10 ngày là thời gian ra Quyết định thành lập hội đồng và thời gian họp Hội đồng thẩm định và thực hiện các hoạt động hỗ trợ khác; 05 ngày để thẩm định hồ sơ đã chỉnh sửa, bổ sung hợp lệ theo ý kiến của Hội đồng thẩm định Báo cáo ĐTM.

Trường hợp hồ sơ không đủ hoặc không hợp lệ, trong thời gian 03 ngày phải có văn bản trả lại hồ sơ gửi Bộ phận một cửa đã tiếp nhận hồ sơ để thông báo cho Nhà đầu tư.

- Sau khi có kết quả thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, lập hồ sơ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trong thời hạn 02 ngày làm việc.

- Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ký phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển ngay cho Bộ phận một cửa đến nhận kết quả và thực hiện trả kết quả cho Nhà đầu tư tại Bộ phận một cửa.

Điều 31. Cam kết bảo vệ môi trường

1. Dự dự án thuộc các đối tượng phải có bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 45, Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Thời điểm đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 31, Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.

3. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại Điều 46, Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT.

4. Trách nhiệm và thời hạn giải quyết:

- Chủ dự án có trách nhiệm gửi Hồ sơ đề nghị đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường đến Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa để chuyển cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án để đăng ký và cấp giấy xác nhận.

Trường hợp dự án nằm trên địa bàn quản lý của từ 02 (hai) huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên, Bộ phận một cửa lựa chọn Ủy ban nhân dân của một huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gửi Hồ sơ đề nghị đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường để gửi đến đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp huyện đã lựa chọn.

- Sau khi nhận Hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 01 ngày làm việc, Bộ phận một cửa có trách nhiệm chuyển Hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã nơi có dự án đầu tư để giải quyết theo thẩm quyền.

- Trong thời hạn 04 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố phải hoàn thành việc cấp giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường cho chủ dự án theo mẫu quy định tại Phụ lục 5.6 kèm theo Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT.

- Trong thời hạn 01 ngày làm việc, sau khi Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành việc cấp giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường cho chủ dự án, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo cho Bộ phận một cửa biết để cử cán bộ đến nhận kết quả và thực hiện trả kết quả cho Nhà đầu tư tại Bộ phận một cửa hoặc thông báo cho Nhà đầu tư đến nhận (nếu Nhà đầu tư nộp trực tiếp).

MỤC VI. GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỂN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 32. Căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

1. Căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:

- Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

- Trường hợp chưa có Quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì căn cứ vào Quy hoạch xây dựng đô thị hoặc Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

2. Nhu cầu sử dụng đất:

 - Đối với các tổ chức thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, trong Quy hoạch xây dựng chi tiết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư;

- Đối với các dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì căn cứ vào Quy hoạch xây dựng chi tiết.

Điều 33. Các trường hợp Nhà nước ra Quyết định thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất thực hiện các dự án đầu tư:

1. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, gồm:

a. Sử dụng đất để xây dựng công trình quốc phòng, an ninh;

b. Sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan Nhà nước, công trình sự nghiệp của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;

c. Sử dụng đất để xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;

d. Sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;

e. Phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo; đất nghĩa trang tập trung;

2. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế, gồm:

a. Sử dụng đất để xây dựng các Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao, Khu kinh tế;

b. Sử dụng đất để thực hiện các dự án kinh tế quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư được thể hiện trong Nghị quyết của Quốc hội;

c. Sử dụng đất để thực hiện các dự án kinh tế quan trọng do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Điều 37, Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

d. Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); dự án sử dụng 100% vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền duyệt hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao, Khu kinh tế.

e. Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về khoáng sản; sử dụng đất để làm mặt bằng di dời các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo yêu cầu bảo vệ môi trường hoặc theo quy hoạch mà không thể bố trí vào Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao, Khu kinh tế.

f. Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ công cộng bao gồm các công trình giao thông, điện lực, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, thông tin liên lạc, đường ống dẫn dầu, đường ống dẫn khí, giáo dục, đào tạo, văn hóa, khoa học kỹ thuật, y tế, thể thao, chợ;

g. Sử dụng đất để thực hiện các dự án khu dân cư, trung tâm thương mại, khách sạn cao cấp, gồm:

- Các dự án phát triển kinh tế trong khu đô thị hiện có gồm dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản, dự án xây dựng nhà ở xã hội, dự án xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư, dự án xây dựng nhà ở công vụ, dự án xây dựng trung tâm thương mại, trung tâm hội chợ triển lãm; dự án xây dựng khách sạn cao cấp đạt tiêu chuẩn từ hạng 3 sao trở lên.

Các dự án phát triển kinh tế nêu tại Khoản này phải được thể hiện trong Quy hoạch sử dụng đất hoặc Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư đối với từng dự án.

- Các dự án phát triển kinh tế trong khu vực mở rộng khu đô thị hiện có hoặc khu đô thị mới gồm toàn bộ các dự án kinh tế (không phân biệt quy mô, loại hình) được thể hiện trong Quy hoạch sử dụng đất hoặc Quy hoạch chung xây dựng đô thị hoặc Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế nêu tại Khoản này chỉ được tiến hành sau khi Nhà nước đã thu hồi một phần hoặc toàn bộ diện tích đất Quy hoạch mở rộng khu đô thị hiện có hoặc Quy hoạch xây dựng khu đô thị mới.

- Các dự án phát triển kinh tế trong khu dân cư nông thôn hiện có, khu dân cư nông thôn mở rộng hoặc khu dân cư nông thôn xây dựng mới bao gồm các dự án được thể hiện trong Quy hoạch sử dụng đất hoặc Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế trong khu vực mở rộng khu dân cư hiện có hoặc khu dân cư nông thôn xây dựng mới nêu tại Khoản này chỉ được tiến hành sau khi Nhà nước đã thu hồi một phần hoặc toàn bộ diện tích đất Quy hoạch mở rộng khu dân cư nông thôn hiện có hoặc Quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn mới.

h. Sử dụng đất để xây dựng các khu kinh doanh tập trung có cùng chế độ sử dụng đất quy định tại Khoản 1, Điều 40, và Khoản 1, Điều 90, Luật Đất đai năm 2003, bao gồm:

- Khu thương mại - dịch vụ tổng hợp với nhiều loại hình mua bán, dịch vụ và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh;

- Khu du lịch có mối liên kết về kết cấu hạ tầng, về loại hình kinh doanh và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh (không bao gồm khu du lịch sinh thái);

- Khu vui chơi giải trí ngoài trời phục vụ rộng rãi các đối tượng thuộc mọi lứa tuổi với nhiều loại hình vui chơi, giải trí có đông người tham gia và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh;

- Khu chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung theo hình thức chăn nuôi công nghiệp, có hạ tầng đồng bộ và có nhiều chủ thể đầu tư chăn nuôi.

l. Khu kinh doanh quy định tại Mục h, Khoản 2, Điều này phải có đủ các điều kiện sau đây:

- Đã thể hiện trong Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

- Đã có chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ hoặc đã có quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc được thể hiện trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đã được phê duyệt;

- Không bố trí đất ở, nhà ở; không bố trí xen lẫn với đất ở, nhà ở.

3. Nhà nước thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư được lựa chọn thông qua đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo Quy hoạch.

Điều 34. Các trường hợp Nhà nước không ban hành Quyết định thu hồi đất

1. Nhà nước không thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế đối với các dự án không thuộc phạm vi điều chỉnh tại Khoản 2, Điều 29, Quy định này; hoặc trong trường hợp Nhà đầu tư thực hiện dự án có đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 29, Quy định này nhưng Chủ đầu tư tự thỏa thuận nhận chuyển nhượng hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất.

2. Trường hợp nhận chuyển nhượng hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án mà làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại bản Quy định này.

3. Trường hợp thuê lại đất của người đang sử dụng đất thì người thuê lại đất không được chuyển mục đích sử dụng đất.

Điều 35. Trình tự, thủ tục thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư

1. Trình tự, thủ tục thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, được quy định cụ thể tại Khoản 2, khoản 3 Điều này và Điều 32, 33 của quy định này.

2. Nội dung và thẩm quyền phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 45 Quyết định số 499/2010/QĐ-UBND ngày 11/02/2010 của Ủy ban nhân dân Tỉnh “về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.

3. Thông báo thu hồi đất

a. Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo thu hồi đất sau khi có văn bản chấp thuận chủ trương, địa điểm đầu tư và Quy hoạch chi tiết sử dụng đất được duyệt. Thông báo thu hồi đất thể hiện các nội dung sau:

- Giao nhiệm vụ cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

- Ranh giới, diện tích thu hồi;

- Lý do thu hồi, vị trí khu đất thu hồi.

* Đối với các dự án Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Trung tâm phát triển quỹ đất của Tỉnh thực hiện việc bồi thường GPMB tạo quỹ đất sạch thì Ủy ban nhân dân Tỉnh ra thông báo thu hồi đất.

b. Trường hợp khu đất thu hồi đã có Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Quy hoạch xây dựng đô thị, Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt hoặc công bố thì thông báo thu hồi đất theo vị trí, diện tích, ranh giới quy hoạch: Trường hợp chưa có Quy hoạch thì Ủy ban Nhân dân cấp huyện thông báo thu hồi đất để cho phép Chủ đầu tư khảo sát, đo đạc lập dự án đầu tư, phương án bồi thường GPMB tổng thể và chi tiết.

c. Thông báo thu hồi đất là căn cứ pháp lý để tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện nhiệm vụ được giao và để Chủ đầu tư tiến hành lập dự án đầu tư.

d. Việc thông báo thu hồi đất được thực hiện trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư có đất thu hồi.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Chủ đầu tư phổ biến kế hoạch khảo sát, đo đạc cho người sử dụng đất trong khu vực dự án và yêu cầu người sử dụng đất tạo điều kiện để Chủ đầu tư thực hiện việc điều tra, khảo sát đo đạc lập dự án đầu tư.

Điều 36. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Sau khi dự án đầu tư được xét duyệt hoặc Quy hoạch chi tiết đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thì Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm lập và trình phương án về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Nội dung lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Điều 30, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ và Quyết định số 499/2010/QĐ-UBND ngày 11/02/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh “V/v ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.

Điều 37. Hồ sơ, trình tự giao đất, cho thuê đất với trường hợp Nhà nước thu hồi đất (Không thông qua đấu giá)

1. Thành phần hồ sơ: Theo phụ lục số 13 kèm theo Quy định này.

2. Trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất:

a. Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị giao đất, thuê đất tại Bộ phận một cửa. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 01 ngày làm việc, Bộ phận một cửa tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định và trình phê duyệt theo thẩm quyền.

b. Thẩm tra hồ sơ đất đai: Trong vòng 03 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường làm Giấy mời các đơn vị liên quan đi thẩm tra thực địa khu đất. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã cùng Chủ đầu tư và Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tiến hành thẩm tra hồ sơ, kiểm tra thực địa và hướng dẫn Chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ.

c. Sau khi thẩm tra hồ sơ, Chủ đầu tư và Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoàn thiện hồ sơ giao đất, thuê đất theo nội dung yêu cầu trong biên bản thẩm tra hồ sơ; nộp cho phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.

d. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện căn cứ vào hồ sơ giao đất, cho thuê đất đã hoàn thiện có trách nhiệm xem xét, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện thu hồi toàn bộ diện tích đất của hộ gia đình, cá nhân theo thẩm quyền. Nếu không được, trả lời Chủ đầu tư, Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bằng văn bản.

e. Ủy ban Nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất như sau:

- Trường hợp khu đất thu hồi có cả đất của hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức hoặc chỉ có đất của hộ gia đình cá nhân thì trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ban hành quyết định thu hồi đất theo thẩm quyền và gửi hồ sơ thu hồi đất (gồm tờ trình, 05 bản đồ có ký xác nhận của UBND cấp huyện, các quyết định thu hồi đất của các hộ dân, bảng tổng hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết đã được thẩm định, biên bản thẩm định, các hồ sơ khác có liên quan) về sở Tài nguyên và Môi trường để làm các thủ tục tiếp theo.

- Trường hợp thu hồi mà chỉ có đất của các tổ chức (không có hộ gia đình cá nhân) thì UBND cấp huyện gửi hồ sơ (gồm tờ trình, 05 bản đồ thu hồi đất có ký xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, bảng tổng hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết của các tổ chức đã được thẩm định, biên bản thẩm định, các hồ sơ khác có liên quan) về Sở Tài ngyên và Môi trường để làm thủ tục tiếp theo.

f. Trình phê duyệt hồ sơ đất đai: Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường làm tờ trình xin giao đất, thuê đất để Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, phê duyệt.

g. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thu hồi đất (của các tổ chức) và giao đất, cho thuê đất (trong cùng một quyết định).

h. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày UBND Tỉnh ra quyết định thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất; Phòng Tài nguyên Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết theo quy định tại Khoản 2,3,4,5, Điều 31, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ và Quyết định số 499/2010/QĐ-UBND ngày 11/02/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban Nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, chi trả tiền bồi thường theo phương án đã được phê duyệt.

i. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng nhận bàn giao đất theo quy định tại Điều 29 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, sau đó báo cáo phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện chủ trì bàn giao đất tại thực địa cho Chủ đầu tư, gửi 04 biên bản bàn giao đất (bản chính) cho các cơ quan: Sở Tài nguyên và Môi trường 02 bản, cơ quan thuế 01 bản, Sở Tài chính 01 bản để làm các thủ tục tiếp theo.

k. Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định giao đất, cho thuê đất, kèm theo tờ khai tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, biên bản bàn giao đất tại thực địa, Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển thông tin sang Sở Tài chính để xác định giá thuê đất, giá tiền sử dụng đất khi giao đất.

Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ chuyển thông tin, Sở Tài chính có trách nhiệm xác định giá tiền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trong thời hạn (03) ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định phê duyệt giá tiền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính ra quyết định về đơn giá thuê đất (trường hợp thuê đất),

l. Sau khi có quyết định phê duyệt giá thu tiền sử dụng đất, đơn giá thuê đất; Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Chủ đầu tư đến ký hợp đồng thuê đất (trường hợp thuê đất), hướng dẫn nộp tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cho cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính.

m. Chủ đầu tư nộp các chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính (hoặc giấy tờ được miễn nghĩa vụ tài chính) cho Sở Tài nguyên và Môi trường để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 38. Về việc giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức đang sử dụng đất

1. Thành phần hồ sơ: Theo phụ lục số 14 kèm theo Quy định này.

2. Trình tự thực hiện:

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1, Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

- Lấy ý kiến của Sở Xây dựng về sự phù hợp Quy hoạch.

- Chủ trì tổ chức kiểm tra thực địa, thẩm tra hồ sơ.

- Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức đang sử dụng đất sau khi xử lý theo các quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 36 của Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 và khoản 2, Điều 55, Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/11/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

- Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã bàn giao đất tại thực địa;

- Chuyển thông tin sang Sở Tài chính để xác định gía; ký hợp đồng thuê đất (theo Mục k, m, l thuộc Khoản 2, Điều 33).

Điều 39. Nội dung thực hiện thẩm định nhu cầu sử dụng đất, xác nhận về việc chấp hành chính sách Pháp luật về đất đai

1. Thẩm định nhu cầu sử dụng đất:

1.1. Đối tượng áp dụng là các trường hợp dự án đầu tư không phải trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

1.2. Nội dung thẩm định nhu cầu sử dụng đất của Dự án đầu tư như sau:

a) Rà soát mức độ phù hợp của dự án đầu tư với: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Tỉnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; chủ trương đầu tư và Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, Quy hoạch kế hoạch phát triển ngành; phương án tài chính khả thi để thực hiện dự án theo quy định;

b) Rà soát nhu cầu sử dụng đất của Dự án đầu tư về việc tuân thủ theo Quy hoạch tổng mặt bằng hoặc Quy hoạch chi tiết đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

c) Thẩm tra, cân đối với các chỉ tiêu trong dự án đầu tư đã được phê duyệt về việc tuân thủ theo quy định về đầu tư, xây dựng, môi trường... phù hợp với các nội dung đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;

1.3. Hồ sơ thẩm định nộp 07 bộ gồm:

- Đơn xin giao đất.

- Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, địa điểm đầu tư của UBND Tỉnh.

- Quy hoạch tổng mặt bằng đã được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.

- Dự án đầu tư do Chủ đầu tư lập.

- Phương án bồi thường tổng thể đã được phê duyệt.

Sở Tài nguyên và Môi trường gửi hồ sơ đến các Sở Ngành, Ủy ban nhân dâ cấp huyện (nơi có đất) để lấy ý kiến bằng văn bản đối với từng dự án, nội dung thẩm định quy định tại Khoản 2, Điều này. Trường hợp cần thiết, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức họp để thẩm tra xác định nhu cầu sử dụng đất. Biên bản và kết luận của cuộc họp là căn cứ để Sở Tài nguyên và Môi trường ra thông báo kết quả thẩm định.

Trên cơ sở ý kiến đóng góp của các Sở, Ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp và có văn bản thông báo kết quả thẩm định nhu cầu sử dụng đất. Căn cứ văn bản thông báo kết quả thẩm định nhu cầu sử dụng đất, Chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ dự án và quyết định đầu tư Dự án theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.

1.4. Thời gian giải quyết hồ sơ: 15 ngày làm việc.

a) Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi hồ sơ thẩm định nhu cầu sử dụng đất đến các Ngành;

b) Sau 07 ngày làm việc, các Sở, Ngành gửi ý kiến thẩm định nhu cầu sử dụng đất cho Sở Tài nguyên và Môi trường;

c) Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các ý kiến của các Ngành, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp các ý kiến thẩm định nhu cầu sử dụng đất và có văn bản thông báo kết quả thẩm định nhu cầu sử dụng đất để trả chủ đầu tư.

1.5. Chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ dự án và quyết định đầu tư Dự án theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng theo ý kiến tại văn bản thông báo kết quả thẩm định nhu cầu sử dụng đất để lập hồ sơ thu hồi đất theo quy định tại Điều 33 quy định này.

2. Xác nhận về việc chấp hành chính sách pháp luật về đất đai.

 Việc chấp hành tốt pháp luật về đất đai của người xin giao đất, thuê đất đối với trường hợp người xin giao đất, thuê đất đã được nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Trên cơ sở bản tự kê khai của người xin giao đất, thuê đất về tất cả diện tích đất, tình trạng sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê trước đó và tự nhận xét về chấp hành pháp luật về đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đang làm thủ tục giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đã giao, đã cho thuê để xác minh mức độ chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất trong quá trình thực hiện các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

Trường hợp người xin giao đất, thuê đất là tổ chức kinh tế không thuộc sở hữu Nhà nước thì phải kê khai tất cả diện tích đất, tình trạng sử dụng đất mà Nhà nước đã giao, đã cho thuê đối với tổ chức kinh tế đó và các tổ chức kinh tế khác có cùng chủ sở hữu.

Điều 40. Trình tự thực hiện với các dự án sử dụng đất mà Chủ đầu tư tự thoả thuận với người đang sử dụng đất (không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất)

Sau khi được chấp thuận chủ trương và địa điểm đầu tư, Chủ đầu tư tiến hành lập và duyệt Quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định. Chủ đầu tư và người đang sử dụng đất thỏa thuận theo hình thức chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

1. Đối với trường hợp người đang sử dụng đất có quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 106, Luật Đất đai năm 2003 hoặc đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và việc nhận chuyển nhượng, góp vốn, thuê lại đất đảm bảo quy định tại các Điều 98, 103, 106, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

Chủ đầu tư thực hiện việc nhận chuyển nhượng, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định. Trường hợp mục đích sử dụng đất của dự án khác với mục đích của các thửa đất nhận chuyển nhượng, thuê lại đất, nhận góp vốn thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất; trình tự thực hiện theo quy định tại Điểm 2.1, Khoản 2, Mục II, Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Sau khi hoàn tất các thủ tục trên và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Khoản 2, Điều này, Chủ đầu tư tiến hành triển khai theo dự án đã được phê duyệt hoặc chấp thuận.

2. Trường hợp trong khu vực đất thực hiện dự án có một phần diện tích đất không được tham gia thị trường bất động sản thì Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện thu hồi đất để cho thuê hoặc giao cho nhà đầu tư theo quy định.

Trường hợp trong khu vực đất thực hiện dự án bao gồm nhiều diện tích đất có nguồn gốc khác nhau do nhận chuyển nhượng, do thuê quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất, do nhận góp vốn, do Nhà nước giao, do Nhà nước cho thuê thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho thửa đất mới là toàn bộ khu vực đất thực hiện dự án, trong đó tại điểm ghi về nguồn gốc sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi rõ diện tích đất đối với từng nguồn gốc sử dụng đất, trường hợp không đủ chỗ ghi từng nguồn gốc sử dụng đất thì lập trang bổ sung và đóng dấu giáp lai (dấu của cơ quan Tài nguyên và Môi trường) với trang 4 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu tài sản.

3. Trường hợp trong khu vực đất thực hiện dự án mà Nhà đầu tư chỉ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định (không nhận góp vốn, thuê lại đất) thì sau khi nhận chuyển nhượng, Nhà đầu tư được lựa chọn hình thức giao đất hoặc thuê đất theo quy định tại Khoản 1, Điều 28, Nghị định 84/2007/NĐ-CP. Khoản tiền Nhà đầu tư đã trả để nhận chuyển nhượng thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 28, Nghị định 84/2007/NĐ-CP.

4. Sau khi Chủ đầu tư thực hiện xong việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn và thuê lại quyền sử dụng đất, Chủ đầu tư phải có báo cáo chi tiết về nội dung này (số thửa đất nhận chuyển nhượng, góp vốn, thuê lại, hợp pháp hay không hợp pháp, tên Chủ sử dụng đất, diện tích… và đề xuất hình thức sử dụng đất theo Khoản 3, Điều này) làm cơ sở cho Sở Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý hoặc cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất. Báo cáo phải có ý kiến xác nhận của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

Điều 41. Thu hồi đất sau khi Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Quy hoạch xây dựng đô thị, Quy hoạch điểm dân cư nông thôn được công bố mà chưa có dự án đầu tư.

Sau khi Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc Quy hoạch xây dựng đô thị, Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và công bố mà chưa có dự án đầu tư.

Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện ra thông báo thu hồi đất, giao nhiệm vụ cho Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thu hồi đất theo quy định tại các Điều 29, 30, 31, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ.

Trong trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh có chủ trương giao nhiệm vụ cho Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh thực hiện việc bồi thường GPMB tạo quỹ đất sạch thì Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ ra thông báo thu hồi đất.

Nguồn kinh phí cho việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được vay từ Quỹ phát triển đất (ngân sách tỉnh ứng vốn khi chưa thành lập được Quỹ phát triển đất). Đất sau khi thu hồi được giao cho Trung tâm phát triển quỹ đất quản lý sử dụng theo quy định.

Điều 42. Thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại Điều 38 Luật Đất đai

Thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 8 của Điều 38, Luật Đất đai thực hiện theo Điều 131, Nghị định 181/2004/NĐ-CP.

Thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại các khoản 3,4,5,6,7,9,10,11 và 12 của Điều 38, Luật Đất đai thực hiện theo Điều 132, Nghị định 181/2004/NĐ-CP.

Điều 43. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất

1. Trình tự thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép được thực hiện theo Điều 133, Nghị định 181/2004/NĐ-CP.

2. Trình tự thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép được thực hiện theo quy định tại Điều 134, Nghị định 181/2004/NĐ-CP.

3. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất là công sản của các cơ quan nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước được áp dụng theo quy định tại Điều 6, Nghị định 84/2007/NĐ-CP.

Điều 44. Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư

1. Trước khi hết hạn sử dụng đất 06 tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp hồ sơ xin gia hạn.

- Thành phần hồ sơ: Theo phụ lục số 15 kèm theo Quy định này.

2. Trình tự thực hiện:

- Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng cơ quan Tài chính, Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã cùng Chủ đầu tư tiến hành thẩm tra hồ sơ, kiểm tra thực địa; trình Ủy ban nhân dân tỉnh gia hạn thời hạn sử dụng đất nếu đủ điều kiện.

- Sau khi có Quyết định gia hạn, Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển thông tin cho Sở Tài chính để xác định giá thuê đất.

- Việc xác định giá tiền sử dụng đất, tiên thuê đất thực hiện theo nội dung Điểm h, Khoản 2, Điều 33 của Quy định này.

- Sau khi có Quyết định phê duyệt giá thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường ký lại hợp đồng thuê đất, chuyển thông tin cho cơ quan thuế để thực hiện viêc thu tiền thuê đất.

3. Các trường hợp không được gia hạn thời gian sử dụng đất:

Người sử dụng đất không thực hiện đúng quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này, thì yêu cầu người sử dụng đất phải lập hồ sơ giao đất, thuê đất theo quy định.

Điều 45. Trình tự và thời gian giải quyết cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Trình tự và thời gian giải quyết cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Quyết định số 1178/2011/QĐ-UBND ngày 21/4/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chương 4.

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG - KINH DOANH ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ MỚI, DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Điều 46. Nguyên tắc quản lý chung

1. Việc đầu tư xây dựng các khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở phải đảm bảo tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng; đồng bộ các công trình hạ tầng đô thị theo hướng hiện đại, bền vững; đáp ứng các mục tiêu phát triển đô thị, phát triển kinh tế- xã hội và bảo vệ môi trường;

2. Quỹ đất dành để xây dựng nhà ở thu nhập thấp và các mục đích chung của địa phương:

a. Đối với dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở có quy mô từ 10 ha trở lên thực hiện trên địa bàn có nhu cầu xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp phải dành tối thiểu 20% qũy đất để xây dựng nhà ở xã hội (Nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân Khu công nghiệp, nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị); Chủ đầu tư cấp 1 đồng thời là chủ đầu tư xây dựng khu nhà đó theo quy định tại Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009.

b. Đối với các dự án không phải bố trí quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh trưng dụng 20% quỹ đất ở để sử dụng vào các mục tiêu chung của địa phương.

c. Trường hợp dự án phải dành quỹ đất xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật liên khu, hoặc xây dựng công trình công cộng phục vụ cho khu vực nhằm kết hợp thực hiện mục tiêu chung của địa phương (diện tích đất kinh doanh nhỏ hơn 35%); Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định trưng dụng với mức thấp hơn 20%.

Diện tích, vị trí cụ thể quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội, quỹ đất dành cho địa phương được xác định trong bước thẩm định, phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500.

3. Các Khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở phải được đầu tư xây dựng trên cơ sở Quy hoạch chi tiết xây dựng, hoặc Quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 được cấp thẩm quyền phê duyệt; đảm bảo đáp ứng yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án và cân đối cho mục tiêu phát triển chung.

4. Các dự án cấp 2 đầu tư, xây dựng trong Khu đô thị mới, Khu nhà ở được lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

5. Ủy ban nhân dân tỉnh giao IPA Quảng Ninh là đầu mối theo dõi quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh các Khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở.

Điều 47. Phương thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án Khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở

1. Đấu giá quyền sử dụng đất:

a. Điều kiện tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất:

- Các thông số Quy hoạch của khu đất thực hiện dự án đã được phê duyệt hoặc chấp thuận.

- Suất đầu tư tối thiểu trên đơn vị diện tích đất hoặc tổng mức đầu tư tối thiểu của dự án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

- Giá sàn thu tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đã được phê duyệt.

- Danh mục dự án kêu gọi nhà đầu tư đã được công bố theo quy định.

- Đã bồi thường giải phóng mặt bằng xong.

- Danh sách các nhà đầu tư đủ năng lực, ý tưởng đầu tư được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.

b. Trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo Quyết định số 720/2011/QĐ-UBND ngày 15/3/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.

2. Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án:

a. Được áp dụng với các dự án có từ 02 Nhà đầu tư trở lên quan tâm đăng ký đầu tư vào 1 địa điểm và dự án có đủ các điều kiện tổ chức lựa chọn Nhà đầu tư:

- Có Quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2000 (hoặc 1/500) được phê duyệt;

- Dự án thuộc danh mục đã được công bố theo quy định tại Mục IV, phần I, Thông tư số 03/2009/TT-BKH ngày 16/4/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lựa chọn Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;

- Có phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với quỹ đất sẽ lựa chọn nhà đầu tư để đầu tư dự án; hoặc giá sàn tiền sử dụng đất được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với khu đất dự án đã được bồi thường, giải phóng mặt bằng;

b. Trình tự, thủ tục đấu thầu lựa chọn Nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2009/TT-BKH ngày 16/4/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất và Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện quy chế khu đô thị mới ban hành theo Nghị định số: 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ.

3. Chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án: Thực hiện theo Thông tư số 03/2009/TT-BKH ngày 16/4/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (chỉ định có hồ sơ yêu cầu và hồ sơ đề xuất và chế tài cụ thể).

a. Áp dụng hình thức chỉ định Nhà đầu tư thực hiện dự án trong các trường hợp sau:

- Dự án đã được công bố theo quy định, nhưng chỉ có 01 Nhà đầu tư quan tâm đăng ký đầu tư; Dự án đã tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất nhưng không thành;

- Dự án cần phải thực hiện nhanh để đáp ứng yêu cầu phát triển nhà ở của địa phương theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

b. Trình tự, thủ tục chỉ định Nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2009/TT-BKH ngày 16/4/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 của Bộ Xây dựng.

4. Kinh phí cho việc tổ chức, thực hiện lựa chọn Nhà đầu tư được ngân sách tỉnh cấp hàng năm theo Kế hoạch lựa chọn Nhà đầu tư được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

5. Nhà đầu tư thực hiện ký quỹ theo Mục f, Khoản 2, Điều 8, quy định này.

Điều 48. Lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng

Việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng theo Điều 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 của Quy định này.

Điều 49. Lập, thẩm định dự án đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư

1. Lập dự án đầu tư: Căn cứ văn bản cho phép nghiên cứu đầu tư, Quy hoạch chi tiết Khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở được duyệt, Nhà đầu tư lập dự án đầu tư, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án đầu tư.

a. Dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở phải đáp ứng các yêu cầu tại Khoản 1, Điều 13, của Quy chế khu đô thị mới ban hành tại Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ; Điều 5, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ.

b. Nội dung dự án đầu tư theo quy định tại Điều 14 của Quy chế khu đô thị mới; Mục III, Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 của Bộ Xây dựng; Điều 6, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 và phải phù hợp với quy định tại các Điều 7, 8, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ.

c. Tổng mức đầu tư được lập theo phương pháp “Tính theo thiết kế cơ sở” quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 5, Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

2. Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư:

a. Hồ sơ trình thẩm định bao gồm:

- Tờ trình thẩm định dự án theo mẫu tại Phụ lục II kèm theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ, trong đó có đủ các nội dung quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 7, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010.

- Dự án bao gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở,

- Các văn bản pháp lý có liên quan.

b. Trình tự và thời gian giải quyết:

- Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa; Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận một cửa có trách nhiệm chuyển hồ sơ về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổ chức thẩm định, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:

Chủ trì thẩm định, xin ý kiến của các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư đối với dự án khu đô thị mới có quy mô từ 200 ha đất trở lên, dự án phát triển nhà ở có quy mô từ 2500 căn trở lên.

Chủ trì thẩm định, tổng hợp ý kiến tham gia thiết kế cơ sở và ý kiến về nội dung cần thiết khác của các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương có liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án đầu tư đối với các dự án còn lại.

- Thời gian thẩm định dự án (gồm cả Thiết kế cơ sở): Không quá 35 ngày làm việc đối với dự án nhóm A; không quá 25 ngày làm việc đối với dự án nhóm B; không quá 16 ngày làm việc đối với dự án nhóm C, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong đó, thời gian tham gia ý kiến thiết kế cơ sở: không quá 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm A; không quá 12 ngày làm việc đối với dự án nhóm B; không quá 08 ngày làm việc đối với dự án nhóm C, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 50. Điều chỉnh dự án đầu tư

1. Dự án đầu tư điều chỉnh đối với các trường hợp sau đây:

- Bị ảnh hưởng bởi thiên tai như động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, dịch họa hoặc các sự kiện bất khả kháng khác;

- Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án;

- Khi quy hoạch xây dựng thay đổi trực tiếp ảnh hưởng đến quy mô, tính chất, mục tiêu của dự án;

2. Khi điều chỉnh dự án làm thay đổi quy mô, mục tiêu dự án, quỹ đất xây dựng, hoặc vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì Nhà đầu tư phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

c. Thẩm định, phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư:

- Hồ sơ trình thẩm định bao gồm: Tờ trình thẩm định điều chỉnh dự án đầu tư; Dự án đầu tư điều chỉnh bao gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở; Các văn bản pháp lý có liên quan.

- Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa; Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận một cửa có trách nhiệm chuyển hồ sơ về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổ chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

3. Nhà đầu tư thực hiện các thủ tục quyết định điều chỉnh đầu tư theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Điều 51. Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình

1. Lập hồ sơ thiết kế xây dựng công trình:

a. Các bước thiết kế xây dựng:

- Thực hiện thiết kế ba bước đối với dự án khu đô thị mới có quy mô từ 200 ha trở lên, hoặc các dự án nhóm A, hoặc một số hạng mục có yêu cầu đặc thù, phức tạp; Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khi phê duyệt dự án đầu tư, hoặc quyết định cho phép đầu tư.

- Thực hiện thiết kế hai bước (Thiết kế cơ sở đã lập trong dự án đầu tư và thiết kế bản vẽ thi công) đối với các dự án, hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật khác.

b. Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình thực hiện theo Điều 17, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ.

c. Quản lý chất lượng công tác khảo sát, thiết kế công trình: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP, Nghị định 49/2008/NĐ-CP và Thông tư 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng.

2. Thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công; tổng dự toán, dự toán:

a. Nhà đầu tư tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công đối với công trình, hạng mục công trình thiết kế 03 bước, thiết kế bản vẽ thi công đối với công trình, hạng mục công trình thiết kế 02 bước theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP; Lập, thẩm định, phê duyệt tổng dự toán và dự toán theo quy định tại Điều 10, Nghị định số 112/2009/NĐ-CP. Nhà đầu tư phải thuê tổ chức tư vấn độc lập, đủ năng lực thẩm tra thiết kế, dự toán, tổng dự toán để đảm bảo tính khách quan trong việc xác định nghĩa vụ tài chính.

b. Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đối với các dự án phải xác định giá đất: Chủ đầu tư gửi văn bản đề nghị, hồ sơ thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đến Sở Xây dựng để thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán.

Điều 52. Giấy phép xây dựng

Các dự án đầu tư xây dựng các Khu đô thị mới, Khu nhà ở; Công trình xây dựng thuộc dự án Khu đô thị, Khu nhà ở có Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt không phải xin cấp Giấy phép xây dựng.

Trước khi khởi công thực hiện dự án, Nhà đầu tư phải gửi hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công đã được phê duyệt đến Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án để theo dõi, kiểm tra.

Điều 53. Hình thức quản lý dự án

Nhà đầu tư quyết định lựa chọn một trong hai hình thức quản lý dự án theo quy định tại Khoản 2, Điều 45 của Luật Xây dựng:

a. Trực tiếp quản lý dự án khi có đủ điều kiện năng lực về quản lý dự án, được quy định tại Khoản 2, Điều 33, Nghị định 12/2009/NĐ-CP.

b. Thuê tư vấn quản lý điều hành dự án, nếu không đủ điền kiện về năng lực quản lý dự án theo quy định tại Khoản 3, Điều 33, Nghị định 12/2009/NĐ-CP.

Điều 54. Quản lý chất lượng công trình xây dựng trong khu đô thị mới, khu dân cư đô thị, dự án phát triển nhà ở

1. Nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về chất lượng các công trình xây dựng thuộc dự án của mình theo quy định của pháp luật về xây dựng; Phải tổ chức thực hiện đầy đủ những nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng quy định tại Điều 5 Nghị định 02/2006/NĐ-CP; Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP; Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng; Thông tư số 03/2011/TT-BXD ngày 06/4/2011 của Bộ Xây dựng.

2. Việc nghiệm thu sản phẩm xây dựng trong quá trình thi công thực hiện theo quy định tại các Điều 23, 24, 25, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và Khoản 5, 6, Điều 1 Nghị định 49/2008/NĐ-CP và Thông tư số 27/2009/TT-BXD.

Điều 55. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình

Thống nhất quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định của Luật Xây dựng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến xây dựng 2009, Nghị định số 112/2009/NĐ-CP và các quy định điều chỉnh liên quan khác đối với các dự án Khu đô thị mới, Khu nhà ở.

Nội dung, trình tự, thủ tục quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Nghị định số 112/2009/NĐ-CP.

Điều 56. Nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng; chuyển giao quỹ đất và công trình xây dựng

1. Nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng:

Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện thị, thành phố nơi có dự án chủ trì, phối hợp với các doanh nghiệp quản lý, cung cấp điện, nước, thông tin liên lạc... tổ chức nghiệm thu, bàn giao đưa công trình có chuyển giao vào sử dụng theo đúng quy định hiện hành.

Đối với các dự án do Nhà đầu tư khai thác sử dụng, Nhà đầu tư báo cáo cơ quan quyết định cho phép đầu tư để tổ chức nghiệm thu và đưa công trình vào khai thác, sử dụng.

2. Chuyển giao quỹ đất: Quỹ đất xây dựng công trình mà Chủ đầu tư dự án cấp 1 không được giao đầu tư xây dựng công trình; Quỹ đất tỉnh trưng dụng tại dự án, sau khi kết thúc dự án, Nhà đầu tư bàn giao lại cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án để quản lý và sử dụng vào các mục đích của địa phương.

3. Chuyển giao công trình: Đối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đã xây dựng xong, sau khi kết thúc dự án, hoàn thành các thủ tục nghiệm thu, Nhà đầu tư bàn giao lại cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quản lý vận hành theo quy định về chuyển giao công trình.

Điều 57. Chuyển nhượng toàn bộ dự án

1. Trong trường hợp dự án thực hiện dở dang mà Nhà đầu tư gặp khó khăn, không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án theo đúng nội dung và tiến độ đã được phê duyệt, hoặc Chủ đầu tư không còn nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án và có đủ các điều kiện chuyển nhượng quy định tại Điều 7, Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ thì Chủ đầu tư lập hồ sơ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho phép chuyển nhượng toàn bộ dự án cho Chủ đầu tư khác.

2. Trách nhiệm và quyền lợi của Nhà đầu tư cũ, Nhà đầu tư mới thực hiện theo quy định tại Điều 6, Nghị định số 153/2007/NĐ-CP.

3. Hồ sơ và thủ tục chuyển nhượng dự án thực hiện theo quy định tại Điều 8 và 9 Nghị định số 153/2007/NĐ-CP và Mục II, Thông tư số 13/2008/TT-BXD ngày 21/5/2008 của Bộ xây dựng.

4. Trình tự thực hiện thủ tục chuyển nhượng toàn bộ dự án thực hiện theo Điều 23 của quy định này.

Điều 58. Giao đất và cấp Giấp chứng nhận quyền sử dụng đất

1. Trình tự, thủ tục thực hiện theo Điều 29, 30,31 của Quy định này.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ xin giao đất, thẩm tra trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất cho nhà đầu tư để thực hiện dự án đối với quỹ đất đã giải phóng mặt bằng xong. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất sau khi có Quyết định phê duyệt giá thu tiền sử dụng đất. Đối với đất chưa giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án, hoặc trung tâm phát triển quỹ đất để thực hiện giải phóng mặt bằng.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức giao đất đã giải phóng mặt bằng tại thực địa cho Nhà đầu tư thực hiện dự án.

4. Đối với diện tích đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đã giải phóng mặt bằng xong và đã nộp đủ tiền sử dụng đất vào ngân sách theo quy định); Nhà đầu tư được lựa chọn việc đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc đề nghị Chính quyền địa phương cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ sở hữu nhà ở và công trình xây dựng gắn liền với đất, không bắt buộc phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư cấp 1.

5. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ nhà đầu tư theo thẩm quyền đối với diện tích đất đã hoàn thành đầu tư cơ sở hạ tầng theo dự án, quy hoạch, thiết kế kỹ thuật được duyệt và được cấp có thẩm quyền nghiệm thu, Nhà đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước, sau khi được Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra, xác nhận.

6. Nhà đầu tư căn cứ vào Phương án phân kỳ đầu tư, thời gian thực hiện dự án theo Quyết định phê duyệt, hoặc cho phép đầu tư dự án, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi lập kế hoạch triển khai thực hiện giải phóng mặt bằng, kế hoạch giao đất, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tiến độ giao đất.

Điều 59. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Đối với các dự án tại những khu vực có lợi thế thương mại: Trong bước thẩm định, phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch, hoặc cấp Giấy phép Quy hoạch theo thẩm quyền được quy định tại Luật Quy hoạch đô thị, Sở Xây dựng, hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất để Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường, hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất cho Tỉnh, sau đó tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất. Kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư do ngân sách Tỉnh cân đối từ nguồn thu tiền sử dụng đất.

2. Đối với các trường hợp khác: Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án có trách nhiệm tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất để thực hiện các dự án theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, các văn bản hướng dẫn thi hành, Quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư gồm: Chi phí chi trả cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân bị thu hồi đất được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Nhà đầu tư chi trả và được tính vào Tổng mức đầu tư của dự án.

Điều 60. Xác định giá đất

1. Việc xác định giá đất đối với các dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở được thực hiện trên các nguyên tắc, phương pháp chung về xác định giá các loại đất quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP, Nghị định số 123/2007/NĐ-CP, Nghị định 69/2009/NĐ-CP, Nghị định 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010, Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ và các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính liên quan đến xác định giá đất.

2. Hồ sơ xác định giá đất: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành giải phóng mặt bằng, Nhà đầu tư gửi hồ sơ xác định giá đất đến Sở Tài chính, hồ sơ gồm:

- Văn bản đề nghị xác định giá thu tiền sử dụng đất của dự án.

- Bản sao Quyết định phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng kèm theo Bản đồ Quy hoạch chi tiết sử dụng đất của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Quyết định chấp thuận dự án đầu tư;

- Bản sao Quyết định phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, văn bản xác nhận đất đã giải phóng mặt bằng của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án;

- Bản sao báo cáo dự án khả thi;

- Quyết định chấp thuận tổng dự toán của cấp có thẩm quyền;

- Các văn bản khác có liên quan (nếu có).

3. Sở Tài chính chủ trì xác định giá đất, xây dựng phương án giá đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Điều 61. Phê duyệt lại giá đất

1. Các trường hợp phê duyệt lại giá đất:

Dự án được cơ quan thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch làm thay đổi cơ cấu và diện tích đất kinh doanh so với cơ cấu, diện tích đất kinh doanh được xác định trong Quy hoạch và dự án đã được duyệt;

2. Hồ sơ xác định lại giá đất do Nhà đầu tư lập, chủ động gửi cho Sở Tài chính gồm:

- Văn bản đề nghị xác định lại giá thu tiền sử dụng đất của dự án do điều chỉnh Quy hoạch.

- Bản chụp Quyết định phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch kèm bản đồ Quy hoạch chi tiết sử dụng đất điều chỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Quyết định cho phép điều chỉnh dự án theo quy hoạch điều chỉnh hoặc Quyết định chấp thuận dự án thành phần đầu tư tăng thêm do điều chỉnh quy hoạch; Quyết định phê duyệt điều chỉnh Tổng dự toán, hoặc dự toán phần đầu tư tăng thêm;

- Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

Điều 62. Thu, nộp tiền sử dụng đất

Việc thu nộp tiền sử dụng đất đối với các dự án được giao đất có thu tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 63. Huy động và quản lý vốn

1. Nhà đầu tư phải mở tài khoản hoạt động tại các tổ chức tài chính ở Quảng Ninh, được huy động vốn của các tổ chức, cá nhân để thực hiện dự án theo quy định của Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản. Việc huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở trong dự án Khu đô thị mới, Khu nhà ở được thực hiện nhiều lần thông qua hợp đồng giữa bên bán và bên mua, lần đầu chỉ được huy động sau khi hoàn thành công tác san nền đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sau khi hoàn thành phần móng công trình đối với trường hợp bán nhà, căn hộ. Các lần huy động tiếp theo được thực hiện phù hợp với tiến độ đầu tư xây dựng, nhưng tổng số tiền huy động không vượt quá 70% giá trị hợp đồng.

2. Vốn huy động theo Khoản 1, Điều này, Nhà đầu tư phải gửi vào tài khoản mở tại tổ chức tài chính ở Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định và chỉ được sử dụng đúng mục đích tiền huy động của người mua. Quyền, nghĩa vụ của bên bán và bên mua phải được thể hiện bằng văn bản thông qua hợp đồng.

3. Vốn chủ sở hữu của Nhà đầu tư để thực hiện dự án được huy động theo tiến độ ghi trong dự án được quyết định cho phép đầu tư, thỏa thuận trong Hợp đồng Dự án, hoặc xác định trong dự án đầu tư và phải đạt tỷ lệ tối thiểu là 20% tổng mức đầu tư dự án đối với dự án Khu đô thị mới, Khu nhà ở từ 20 ha trở lên; 15% tổng mức đầu tư dự án đối với dự án Khu đô thị, Khu nhà ở dưới 20 ha và không thấp hơn phần kinh phí để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và nộp tiền sử dụng đất theo quy định.

Điều 64. Kinh doanh quyền sử dụng đất và công trình

1. Nhà đầu tư dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở được bán nhà gắn với quyền sử dụng đất; chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở, thực hiện các dự án cấp 2 khi đã có các công trình hạ tầng kỹ thuật phù hợp với dự án đã được quyết định chấp thuận và tuân thủ theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở.

a. Hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất: thông qua đấu thầu thực hiện dự án do Chủ đầu tư kêu gọi đầu tư, đấu giá quyền sử dụng đất, thoả thuận chuyển nhượng trực tiếp. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được thực hiện đúng pháp luật. Người tổ chức và thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những công việc do mình thực hiện.

b. Giá bán nhà ở, công trình; chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định thông qua đấu thầu, đấu giá hoặc thoả thuận giữa các bên phù hợp với các quy định của pháp luật.

c. Nhà đầu tư được tổ chức Sàn giao dịch về nhà ở, quyền sử dụng đất hoặc hình thức kinh doanh khác theo quy định hiện hành; thông qua sàn giao dịch niêm yết giá nhà ở, giá chuyển quyền sử dụng đất của dự án do Chủ đầu tư quyết định; Giới thiệu địa điểm đầu tư, cung cấp thông tin về Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tình trạng pháp lý của quyền sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật gắn liền với đất và nhà ở; ký hợp đồng chuyển nhượng, mua bán.

Điều 65. Quyết toán vốn đầu tư

Công trình hoàn thành đã nghiệm thu đưa vào sử dụng, Chủ đầu tư lập, trình thẩm định, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư theo quy định hiện hành.

Chương 5.

XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP

Điều 66. Xử lý các trường hợp chuyển tiếp

1. Đối với các dự án đã được chấp thuận chủ trương, địa điểm lập Quy hoạch xây dựng (còn thời hạn thực hiện) nhưng chưa được phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng và chưa được giao làm Chủ đầu tư thì thực hiện các bước tiếp theo, theo quy định này.

2. Đối với các dự án đã được chấp thuận chủ trương địa điểm lập Quy hoạch xây dựng và đã được phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng nhưng chưa được giao làm Chủ đầu tư trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì phải thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư (không phải làm thủ tục xin làm chủ đầu tư) và phải cam kết tiến độ thực hiện dự án bằng văn bản. Nếu sau 6 tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực mà không triển khai thì phải làm thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư và phải thực hiện ký quỹ theo Điều 7 đến Điều 10 của quy định này.

3. Đối với các dự án đã được quyết định làm Chủ đầu tư hoặc được giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận đầu tư, cấp phép xây dựng trước ngày quyết định này có hiệu lực thì xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư và phải cam kết tiến độ thực hiện dự án bằng văn bản; thực hiện các thủ tục tiếp theo quy định này.

4. Đối với các dự án đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư nhưng chưa thực hiện đầu tư hoặc dự án chậm tiến độ theo Giấy chứng nhận đầu tư thì phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư và phải có cam kết thực hiện dự án bằng văn bản. Nếu sau 6 tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực, dự án không đăng ký điều chỉnh tiến độ mà chậm tiến độ quá 12 tháng mà không có lý do chính đáng thì bị thu hồi giấy chứng nhận đầu tư và Quy hoạch, đất đai theo quy định.

5. Đối với các dự án đã hoàn thành, đưa vào sử dụng có nhu cầu đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì không phải thực hiện ký quỹ. Đối với dự án đang triển khai thi công nhưng mới làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc xin gia hạn thời hạn thực hiện dự án, Nhà đầu tư phải có cam kết tiến độ bằng văn bản. Nếu đã được gia hạn mà tiến độ dự án đầu tư chậm vì lý do không chính đáng thì Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư và các thủ tục Quy hoạch xây dựng, đất đai theo quy định.

6. Đối với việc cấp giấy phép xây dựng công trình trong khi chờ Thông tư hướng dẫn Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ để ban hành Quyết định mới thay thế cho Quyết định số 1848/2010/QĐ-UBND ngày 21/6/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh, thì vẫn áp dụng theo Quyết định số 1848/2010/QĐ-UBND ngày 21/6/2010.

Điều 67. Xử lý các trường hợp chuyển tiếp các dự án Khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở

1. Các Nhà đầu tư đã được Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn giao lập Quy hoạch chi tiết xây dựng, nghiên cứu đầu tư, hoặc dự án đã có Quy hoạch chi tiết được duyệt, hoặc dự án đã được phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực nhưng chưa làm thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì phải thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư và phải thực hiện ký quỹ theo Điều 7 đến Điều 10 của quy định này.

2. Đối với các dự án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư, giao đất thực hiện dự án trước ngày Quyết định này có hiệu lực nhưng thời gian thực hiện dự án quá tiến độ phê duyệt thì phải thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh và phải cam kết bằng văn bản tiến độ triển khai thực hiện.

3. Các dự án đã được phê duyệt các thủ tục giao đất, phê duyệt giá đất trước ngày ban hành quyết định này và trong thời gian tiến độ được phê duyệt thì tiếp tục thực hiện theo các quyết định phê duyệt. Nếu Nhà đầu tư thấy cần thiết phải điều chỉnh lại một số nội dung đã được phê duyệt thì kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh để được xem xét giải quyết.

4. Những dự án chưa nộp hồ sơ đề nghị xác định giá đất thì tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo theo bản quy định này. Đối với các dự án đã nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước theo thông báo nộp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì không hồi tố để hoàn trả và xác định lại việc thu nộp tiền sử dụng đất.

Chương 6.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 68. Giải quyết thủ tục hành chính đối với việc thành lập doanh nghiệp

- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ninh là cơ quan đầu mối theo dõi giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến thành lập doanh nghiệp: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu doanh nghiệp theo quy định riêng.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh bố trí cán bộ thường trực tiếp nhận hồ sơ trong việc: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu. Bộ phận một cửa bố trí chỗ ngồi và đảm bảo các điều kiện thuận lợi để cán bộ của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh thực hiện tốt nhiệm vụ. Kinh phí hoạt động được thực hiện theo dự toán hàng năm của Bộ phận một cửa.

Điều 69. Xử lý vi phạm

1. Mọi hoạt động làm trái, hoặc không thực hiện, hoặc thực hiện không đầy đủ theo quy định tại Bản quy định này và các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh và quản lý Khu đô thị mới, Dự án xây dựng nhà ở đều bị coi là vi phạm. Chủ đầu tư; các Sở, Ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân liên quan đến dự án phải chịu trách nhiệm theo chức năng, thẩm quyền được giao; trong đó, Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm chính về mọi hành vi vi phạm trong phạm vi dự án.

2. Căn cứ vào mức độ vi phạm, các Sở, Ngành chức năng, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý về các lĩnh vực quản lý: đầu tư, xây dựng, quy hoạch kiến trúc, đất đai và môi trường, kinh doanh bất động sản, quản lý thuế theo quy định.

Điều 70. Trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư xây dựng cho Nhà đầu tư trong quy định này.

1. Trách nhiệm chung:

a. Các Sở, Ban, Ngành liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ, xây dựng quy trình và các thủ tục nội bộ bao gồm trình tự giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư xây dựng từ khâu tiếp nhận, xử lý hồ sơ cho đến khi trả kết quả cho Nhà đầu tư, thống nhất với cơ quan đầu mối bảo đảm thực hiện đúng thời hạn quy định tại văn bản này và niêm yết công khai tại nơi làm việc của Bộ phận một cửa.

b. Ban hành danh mục tài liệu trong hồ sơ, bao gồm: Số lượng các loại giấy tờ, hướng dẫn chi tiết về bộ hồ sơ, quy chuẩn các mẫu biểu cần thiết, đảm bảo tính đơn giản và dễ thực hiện đối với Nhà đầu tư.

c. Bố trí cán bộ, công chức có phẩm chất tốt, có am hiểu về chuyên môn, và có khả năng giao tiếp làm việc tại bộ phận một cửa của tỉnh và tại đơn vị không trực tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa. Khi có đề nghị của Bộ phận một cửa, các Sở, Ngành có trách nhiệm cử cán bộ xuống Bộ phận một cửa để hướng dẫn, cung cấp thông tin cho Nhà đầu tư theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.

d. Ủy ban nhân dân tỉnh giao IPA Quảng Ninh chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan để giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư xây dựng cho Nhà đầu tư, đảm bảo nhanh chóng và hiệu quả.

- Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phân công nội bộ, tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung quy định tại Quy định này và các quy định hiện hành của Nhà nước và Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp thực hiện các nội dung trong quy trình này để cùng Ban Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh thực hiện một đầu mối xử lý hồ sơ cho các Nhà đầu tư nhanh nhất và hiệu quả; Trường hợp vắng mặt, nếu ủy quyền cho cấp phó đi thay thì phải có quyết định cụ thể nhưng người đứng đầu đơn vị vẫn phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Toàn bộ hồ sơ, thủ tục từ Bộ phận một cửa chuyển đến các đơn vị phối hợp chỉ trao đổi, liên hệ trực tiếp với người đứng đầu đơn vị hoặc người được ủy quyền. Các cơ quan phối hợp không được tự ý yêu cầu các Chủ đầu tư bổ sung các hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định đã được công bố công khai tại bộ phận một cửa của tỉnh.

2. Các Sở, Ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể quy định tại các nội dung và các nhiệm vụ cụ thể như sau:

(1). Ban Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh:

a. Là cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các Sở, Ban, Ngành liên quan xây dựng quy chế, tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa giải quyết các thủ tục hành chính đảm bảo công khai, minh bạch về quy trình, thời gian, phí và lệ phí có liên quan đến các thủ tục đầu tư trên để mọi tổ chức, công dân biết, thực hiện theo quy định.

b. Thường xuyên tổng hợp tình hình, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về những trường hợp gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu doanh nghiệp của các Sở, Ban, Ngành, địa phương làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư của tỉnh.

c. Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí triển khai thực hiện quy trình giải quyết một cửa và chính sách đối với cán bộ trực tiếp làm tại bộ phận một cửa luân chuyển hồ sơ theo Quy định này.

d. Công khai các thủ tục đầu tư, thông tin về Quy hoạch, Đất đai và các dự án các dự án Khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở;

e. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan thẩm tra hồ sơ, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư và địa điểm xây dựng; cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; quản lý thống nhất hoạt động đăng ký đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đầu tư các dự án ngoài Khu công nghiệp, Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh; Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đầu tư bao gồm các nhiệm vụ quản lý sau khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư (kiểm tra, giám sát, quản lý hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đầu tư; theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư...).

f. Đối với việc quản lý các dự án đầu tư Khu đô thị mới, khu nhà ở trên địa bàn tỉnh:

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án tổ chức lựa chọn Nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư xây dựng Khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở theo phương thức đấu thầu, chỉ định theo quy định của pháp luật liên quan và quy định tại Điều 30 bản quy định này.

- Làm đầu mối, chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành, đơn vị liên quan theo dõi quản lý chất lượng, tiến độ, vệ sinh môi trường các dự án; Trực tiếp quản lý các dự án khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

- Tổng hợp, báo cáo về hoạt động đầu tư - kinh doanh các dự án Khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh.

(2). Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a. Chủ động xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển của tỉnh hàng năm, 5 năm.

b. Xây dựng và rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách đầu tư.

c. Tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu; hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; kết quả lựa chọn Nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định của pháp luật liên quan.

d. Tổ chức thẩm định dự án đầu tư Khu đô thị mới, Khu nhà ở trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Tổ chức thẩm định điều chỉnh dự án đầu tư Khu đô thị mới, Khu nhà ở trên địa bàn tỉnh.

e. Tổng hợp báo cáo tiến độ thực hiện các dự án đầu tư định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.

(3). Sở Xây dựng:

a. Quản lý nhà nước về Quy hoạch xây dựng, chất lượng công trình xây dựng; chủ trì phối hợp với các Sở chuyên ngành trong việc quản lý chất lượng các công trình xây dựng.

b. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất Quy hoạch các khu vực phát triển đô thị làm cơ sở lập Kế hoạch sử dụng đất, Kế hoạch đầu tư xây dựng hàng năm, 5 năm.

c. Hướng dẫn Nhà đầu tư lập Nhiệm vụ Quy hoạch và Quy hoạch chi tiết xây dựng, Quy hoạch tổng mặt bằng các dự án; Thỏa thuận chức năng sử dụng đất đối với các dự án nhỏ lẻ để Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt Quy hoạch tổng mặt bằng;

d. Phối hợp với các Sở, Ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan thực hiện công tác quản lý và hướng dẫn Chủ đầu tư thực hiện xây dựng theo Quy hoạch, Kiến trúc được duyệt; quản lý chất lượng xây dựng, trật tự xây dựng, vê sinh môi trường tại các dự án; bàn giao và bảo hành, bảo trì công trình; Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất các dự án đầu tư; xử lý vi phạm, hoặc đề xuất xử lý; Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi thông tin về Bộ phận một cửa để tổng hợp chung.

e. Gửi thông tin bằng văn bản cho Bộ phận một cửa, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư về các nội dung Quy hoạch đã được phê duyệt điều chỉnh có liên quan đến các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của quyết định này.

f. Tham mưu, đề xuất và dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về trình tực thủ tục cấp phép xây dựng công trình theo quy định mới.

(4). Sở Tài nguyên và Môi trường:

a. Kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng đất đai, việc thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường tại các dự án; xử lý, hoặc đề xuất cơ quan thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc sử dụng đất đai, bảo vệ môi trường; Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi thông tin về Bộ phận một cửa để tổng hợp;

b. Tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất tại những khu vực có lợi thế thương mại, được Ủy ban nhân dân tỉnh giao; kịp thời thông tin về các dự án được thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giao đất đã giải phóng mặt bằng cho các Chủ đầu tư để thực hiện dự án gửi về các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ban Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư và Bộ phận một cửa.

(5). Sở Tài chính:

a. Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất đối với các dự án có đủ điều kiện;

b. Lập phương án giá đất, xác định giá đất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

c. Phối hợp với Cục thuế tỉnh đôn đốc các nhà đầu tư nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách;

d. Phối hợp thẩm tra, xác định năng lực tài chính của Nhà đầu tư trong bước lựa chọn Chủ đầu tư.

e. Chủ trì thẩm định kinh phí hoạt động của bộ phận một cửa đảm bảo cho quá trình luân chuyển hồ sơ, hỗ trợ Nhà đầu tư trong quá trình triển khai.

f. Công khai quy trình, hướng dẫn thủ tục ký quỹ đầu tư; mở sổ theo dõi, quản lý đầu tư theo quy định hiện hành; hoàn trả tiền ký quỹ cho Nhà đầu tư theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;

g. Hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện ký quỹ; Định kỳ hàng quý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình ký quỹ của các Chủ đầu tư, sao gửi Ban Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh để phối hợp thực hiện.

(6). Cục Thuế Quảng Ninh:

a. Theo dõi, đôn đốc thu tiền sử dụng đất, các khoản thuế, phí đối với các dự án; báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình thu, nộp, số còn phải nộp tiền sử dụng đất của các dự án; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các nhà đầu tư; tham gia chính sách ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật. Tổng hợp tình hình, hàng quý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời gửi Ban Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư;

b. Kiểm tra, xử lý, hoặc đề xuất xử lý các vi phạm trong việc nộp tiền sử dụng đất, các khoản thuế, phí đối với các dự án.

(7). Sở Nội vụ:

Có trách nhiệm cùng Ban Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh kiểm tra việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính, chủ trì tổ chức thanh tra công vụ theo kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các vi phạm trong việc giải quyết thủ tục hành chính một cửa đối với các Nhà đầu tư, đầu tư sản xuất, kinh doanh.

(8). Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đầu tư tại địa phương đối với các dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn.

b. Đối với các dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh khu đô thị, dự án phát triển nhà ở trên địa bàn: Trực tiếp tham gia vào việc quản lý chất lượng thi công xây dựng đối với các công trình, hạng mục công trình thuộc đối tượng chuyển giao, để thực hiện chức năng của Bên nhận chuyển giao công trình tham gia vào hoạt động quản lý chất lượng xây dựng và nghiệm thu công trình; Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ hàng quý, năm và báo cáo đột xuất khi cần về tình hình thực hiện dự án về các nội dung nêu trên, đồng thời gửi Ban Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh để tổng hợp và phối hợp.

c. Tổ chức việc điều tra, khảo sát và thu thập thông tin về giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường khu vực thực hiện dự án, khu vực lân cận theo đề nghị của Sở Tài chính; chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả điều tra, khảo sát, thông tin thu thập;

d. Cung cấp cho Sở Tài chính quyết định phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch dự án kèm bản đồ Quy hoạch điều chỉnh theo thẩm quyền được phân cấp.

e. Xác nhận công tác GPMB, khối lượng xây lắp thực tế của dự án đã thực hiện để làm cơ sở báo cáo UBND tỉnh xem xét miễn giảm, giãn tiến độ nộp tiền ký quỹ của các dự án (thông qua Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tổng hợp đề xuất). Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm về các xác nhận của mình đối với các dự án.

Điều 71. Điều khoản thi hành

Thủ trưởng các Sở, Ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện.

Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh, các tổ chức, cá nhân và các Nhà đầu tư phản ánh kịp thời về Ban Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp.

 

PHỤ LỤC SỐ 2

THÀNH PHẦN HỒ SƠ THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ, ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3288/2012/QĐ-UBND ngày 12/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

I. Thành phần hồ sơ thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch chung:

1. Thành phần hồ sơ, bản vẽ:

a. Thành phần hồ sơ: (03 bộ)

- Tờ trình thẩm định, phê duyệt của cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị.

- Bản sao báo cáo tổng hợp nội dung các phiếu góp ý của cộng đồng dân cư có liên quan đến nhiệm vụ quy hoạch chung;

- Bản sao văn bản ý kiến của các Sở, Ban, Ngành, tổ chức có liên quan đến nhiệm vụ quy hoạch (nếu có; Cơ quan thẩm định sẽ xem xét, nêu yêu cầu về sự cần thiết của các Sở, Ban, Ngành trong quá trình lập đồ án quy hoạch tại Tờ trình phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch). Đối với quy hoạch chung khu công nghiệp thì cần phải có ý kiến tham gia của Ban Quản lý Khu kinh tế (hoặc cơ quan chức năng tương ứng);

- Bản sao các văn bản pháp lý có liên quan;

- Thuyết minh nội dung nhiệm vụ;

b. Thành phần bản vẽ: (10 bộ)

- Bản vẽ mầu A3, Tỷ lệ 1/5000 - 10.000 gồm:

+ Bản vẽ Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng: Vị trí đô thị trong vùng; Các mối liên hệ của đô thị với các không gian kinh tế trong vùng có tác động trực tiếp đến phát triển đô thị;

+ Bản vẽ Sơ đồ ranh giới lập QHC dự kiến: Ranh giới nghiên cứu (có thể mở rộng hơn đô thị); Ranh giới lập QHC (xác định vùng nội thị hoặc trung tâm đô thị, vùng ngoại thị, vùng dự kiến nghiên cứu mở rộng);

2. Dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch:

- Thể hiện đầy đủ các nội dung quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 34 của NĐ số: 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.

3. Đĩa CD lưu trữ toàn bộ hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch chung bao gồm: Thuyết minh; bản vẽ.

II. Thành phần hồ sơ thẩm định, phê duyệt đồ án Quy hoạch chung:

1. Thành phần hồ sơ, bản vẽ:

a. Thành phần hồ sơ: (03 bộ)

- Tờ trình thẩm định, phê duyệt của cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị.

- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của đơn vị tư vấn lập đồ án quy hoạch và bản sao chứng chỉ hành nghề của Kiến trúc sư, Kỹ sư quy hoạch đô thị tham gia lập đồ án quy hoạch.

- Bản sao báo cáo tổng hợp nội dung các phiếu góp ý của cộng đồng dân cư có liên quan đến đồ án quy hoạch.

- Bản sao văn bản ý kiến của các Sở, Ban, Ngành, tổ chức có liên quan đến đồ án quy hoạch. (Nếu là Khu công nghiệp phải có ý kiến của Ban Quản ký khu kinh tế);

- Bản sao Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung của cơ quan có thẩm quyền;

- Bản sao các văn bản pháp lý có liên quan.

- Thuyết minh tổng hợp (có đính kèm các sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ khổ A3, trong đó in màu bản vẽ quy hoạch sử dụng đất).

b. Thành phần bản vẽ: (10 bộ)

- Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng: Tỷ lệ 1/10.000 - 1/25.000;

- Các bản vẽ hiện trạng gồm: Hiện trạng sử dụng đất; kiến trúc cảnh quan, giao thông, cấp điện, và chiếu sáng đô thị, cấp nước, cao độ nền và thoát nước mưa, thoát nước bẩn, thu gom chất thải rắn, nghĩa trang, môi trường, đánh giá tổng hợp và lựa chọn đất xây dựng, tỷ lệ 1/5000 - 1/10.000;

- Các sơ đồ phân tích và cơ cấu phát triển đô thị (khu công nghiệp). Yêu cầu có tối thiểu 2 phương án kể cả phương án chọn;

- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng theo các giai đoạn quy hoạch, tỷ lệ 1/5000- 1/10.000; Nếu là Khu công nghiệp phải xác định ranh giới từng khu chức năng đất theo tính chất, chức năng sử dụng đối với đất xây dựng các loại xí nghiệp công nghiệp, công trình dịch vụ công cộng, đường giao thông, khu cây xanh, công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật vv...

- Sơ đồ định hướng phát triển không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị, tỷ lệ 1/5000- 1/10.000;

- Các sơ đồ định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường;

- Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược;

- Sơ đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật;

2. Dự thảo quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chung:

- Thể hiện đầy đủ các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 34 của NĐ số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.

- Dự thảo Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung;

3. Đĩa CD lưu trữ toàn bộ hồ sơ đồ án quy hoạch chung bao gồm: Thuyết minh, bản vẽ, dự thảo Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch;

 

PHỤ LỤC SỐ 3

THÀNH PHẦN HỒ SƠ THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ QUY HOẠCH PHÂN KHU, QUY HOẠCH CHI TIẾT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3288/2012/QĐ-UBND ngày 12/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

I. Thành phần hồ sơ thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch Phân khu, quy hoạch chi tiết:

1. Thành phần hồ sơ, bản vẽ:

a. Thành phần hồ sơ: 03 bộ.

- Tờ trình thẩm định, phê duyệt của cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị;

- Bản sao báo cáo tổng hợp nội dung các phiếu góp ý của cộng đồng dân cư có liên quan đến nhiệm vụ quy hoạch phân khu (quy hoạch chi tiết);

- Bản sao văn bản ý kiến của các Sở, Ban, Ngành, tổ chức có liên quan đến nhiệm vụ quy hoạch (nếu có; Cơ quan thẩm định sẽ xem xét, nêu yêu cầu về sự cần thiết của các Sở, Ban, Ngành trong quá trình lập đồ án quy hoạch tại Tờ trình phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch);

- Bản sao các văn bản pháp lý có liên quan;

- Thuyết minh (có đính kèm bản vẽ A3): 10 bộ

b. Thành phần bản vẽ: (10 bộ)

- Bản vẽ: Bản vẽ màu A3. Gồm:

+ Sơ đồ vị trí khu vực quy hoạch trích từ quy hoạch chung đô thị (đối với quy hoạch phân khu); trích từ quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung đô thị (đối với quy hoạch chi tiết);

+ Bản đồ ranh giới nghiên cứu, phạm vi khu vực lập quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 - 1/5000 (đối với quy hoạch phân khu); tỷ lệ 1/500 (đối với quy hoạch chi tiết).

- Dự thảo nhiệm vụ;

2. Dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch phân khu:

Thể hiện đầy đủ các nội dung quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 34 của NĐ số: 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.

3. Đĩa CD lưu giữ toàn bộ hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch phân khu bao gồm: Thuyết minh, bản vẽ.

II. Thành phần hồ sơ thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế đô thị riêng:

1. Thành phần hồ sơ

a. Thành phần hồ sơ (03 bộ) gồm:

- Tờ trình thẩm định, phê duyệt của cơ quan tổ chức lập Đồ án thiết kế đô thị riêng;

- Bản sao báo cáo tổng hợp nội dung các phiếu góp ý của cộng đồng dân cư có liên quan đến nhiệm vụ thiết kế đô thị riêng;

- Bản sao văn bản ý kiến của các Sở, Ban, Ngành, tổ chức có liên quan đến nhiệm vụ thiết kế đô thị riêng (nếu có: Cơ quan thẩm định sẽ xem xét, đề nghị cụ thể về sự cần thiết trong giai đoạn nghiên cứu, lập đồ án thiết kế đô thị riêng tại Tờ trình phê duyệt nhiệm vụ Thiết kế đô thị riêng);

- Bản sao các văn bản pháp lý có liên quan;

- Thuyết minh tổng hợp: (10 bộ)

b. Thành phần bản vẽ bao gồm: 10 bộ

- Sơ đồ vị trí khu vực Thiết kế đô thị riêng trích từ quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch phân khu (quy hoạch chi tiết 1/2000) hoặc quy hoạch chung thành phố, thị xã, thị trấn;

- Bản đồ ranh giới nghiên cứu, phạm vi khu vực lập Thiết kế đô thị riêng;

2. Dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm vụ thiết kế đô thị riêng. Thể hiện đầy đủ nội dung quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 34 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.

3. Đĩa CD lưu trữ toàn bộ hồ sơ nhiệm vụ thiết kế đô thị riêng bao gồm: Thuyết minh, bản vẽ;

 

PHỤ LỤC SỐ 4

THÀNH PHẦN HỒ SƠ, BẢN VẼ THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN QUY HOẠCH PHÂN KHU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3288/2012/QĐ-UBND ngày 12/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

1. Thành phần hồ sơ, bản vẽ:

a. Thành phần hồ sơ: (03 bộ)

- Tờ trình thẩm định, phê duyệt của cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị;

- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của đơn vị tư vấn lập đồ án quy hoạch và bản sao chứng chỉ hành nghề của Kiến trúc sư, Kỹ sư quy hoạch đô thị tham gia lập đồ án quy hoạch;

- Bản sao báo cáo tổng hợp nội dung các phiếu góp ý của cộng đồng dân cư có liên quan đến đồ án quy hoạch;

- Bản sao văn bản ý kiến của các Sở, Ban, Ngành, tổ chức có liên quan đến đồ án quy hoạch;

- Bản sao Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch của cơ quan có thẩm quyền;

- Bản sao các văn bản pháp lý có liên quan;

- Thuyết minh tổng hợp (có đính kèm các sơ đồ , bản vẽ thu nhỏ khổ A3, trong đó in màu bản vẽ quy hoạch sử dụng đất). (10 bộ);

b. Thành phần bản vẽ: (10 bộ)

+ Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất tỷ lệ: 1/10.000 - 1/25.000.

+ Bản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh quan và đánh giá đất xây dựng tỷ lệ 1/2.000 - 1/5.000;

+ Các bản đồ hiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường, tỷ lệ 1/2.000- 1/5.000;

+ Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, tỷ lệ 1/2.000 - 1/5.000;

+ Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, tỷ lệ 1/2.000 - 1/5.000;

+ Các bản vẽ minh họa, phối cảnh;

+ Bản vẽ quy hoạch giao thông và chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, tỷ lệ 1/2.000- 1/5.000;

+ Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác và môi trường, tỷ lệ 1/2.000 - 1/5.000;

+ Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật, tỷ lệ 1/2.000 - 1/5.000;

+ Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược, tỷ lệ 1/2000-1/5000;

- Dự thảo quy định quản lý theo đồ án quy hoạch phân khu: Phải thể hiện đầy đủ nội dung quy định tại khoản 2 điều 35 Luật quy hoạch đô thị và phải có sơ đồ các khu chức năng kèm theo. Đề cương quy định quản lý theo đồ án quy hoạch theo hướng dẫn.

2. Dự thảo quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch phân khu:

Thể hiện đầy đủ các nội dung quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 34 của NĐ số: 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.

3. Đĩa CD lưu toàn bộ hồ sơ đồ án quy hoạch phân khu (QH chi tiết 1/2000) bao gồm: Thuyết minh, bản vẽ và dự thảo Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch phân khu.

 

PHỤ LỤC SỐ 5

THÀNH PHẦN HỒ SƠ, BẢN VẼ THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHI TIẾT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3288/2012/QĐ-UBND ngày 12/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

1. Thành phần Hồ sơ, bản vẽ:

a. Thành phần hồ sơ: (03 bộ)

- Tờ trình thẩm định, phê duyệt của cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị;

- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của đơn vị tư vấn lập đồ án quy hoạch và bản sao chứng chỉ hành nghề của Kiến trúc sư, Kỹ sư quy hoạch đô thị tham gia lập đồ án quy hoạch;

- Bản sao báo cáo tổng hợp nội dung, các phiếu góp ý của cộng đồng dân cư có liên quan đến đồ án quy hoạch chi tiết;

- Bản sao văn bản ý kiến của các Sở, Ban, Ngành, tổ chức có liên quan đến đồ án quy hoạch chi tiết;

- Bản sao văn bản công nhận là chủ đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư của cấp có thẩm quyền (đối với các dự án phát triển nhà ở);

- Bản sao giấy phép quy hoạch (đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc diện cấp giấy phép quy hoạch) hoặc bản sao chứng chỉ quy hoạch được cấp trên lô đất (đối với các dự án đầu tư xây dựng không thuộc diện cấp phép quy hoạch) hoặc bản sao văn bản cung cấp thông tin quy hoạch còn hiệu lực của cấp có thẩm quyền;

- Bản sao Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết của cơ quan có thẩm quyền;

- Bản sao các văn bản pháp lý có liên quan;

- Thuyết minh tổng hợp: (có đính kèm các sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ A3); (10 bộ).

b. Thành phần bản vẽ bao gồm: (10 bộ)

- Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất, tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000;

- Bản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh quan và đánh giá đất xây dựng, tỷ lệ 1/500;

- Các bản đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, tỷ lệ 1/500;

- Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, tỷ lệ 1/500;

- Sơ đồ tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan. (Các bản vẽ minh họa, phối cảnh);

- Bản đồ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật, tỷ lệ 1/500;

- Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường, tỷ lệ 1/500. (giao thông; Cao độ nền và thoát nước mưa; cấp nước; Thoát nước thải và vệ sinh môi trường; cấp điện), tỷ lệ 1/500;

- Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật, tỷ lệ 1/500;

- Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược tỷ lệ 1/500.

Cần thể hiện thêm bản đồ địa hình lồng ghép bản đồ địa chính đối với các loại bản đồ sau: hiện trạng kiến trúc cảnh quan và đánh giá đất xây dựng; hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật; quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật; quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường.

2. Dự thảo quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết: Thể hiện đầy đủ nội dung quy định tại điểm c, Khoản 1, Điều 34 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.

- Dự thảo Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chi tiết: Phải thể hiện đầy đủ nội dung quy định tại Khoản 3, Điêu 35, Luật Quy hoạch đô thị;

3. Đĩa CD lưu trữ toàn bộ hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết bao gồm: Thuyết minh, bản vẽ và Dự thảo Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chi tiết.

 

PHỤ LỤC SỐ 6

THÀNH PHẦN HỒ SƠ, BẢN VẼ THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN THIẾT KẾ ĐÔ THỊ RIÊNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3288/2012/QĐ-UBND ngày 12/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

1. Thành phần Hồ sơ, bản vẽ:

a. Thành phần hồ sơ: 03 bộ.

- Tờ trình thẩm định, phê duyệt của cơ quan tổ chức lập Thiết kế đô thị riêng;

- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của đơn vị tư vấn thiết kế và bản sao chứng chỉ hành nghề của Kiến trúc sư, Kỹ sư quy hoạch đô thị tham gia lập đồ án Thiết kế đô thị riêng;

- Bản sao báo cáo tổng hợp nội dung, các phiếu góp ý của cộng đồng dân cư có liên quan đến đồ án Thiết kế đô thị riêng;

- Bản sao văn bản ý kiến của các Sở, Ban, Ngành, tổ chức có liên quan đến đồ án Thiết kế đô thị riêng;

- Bản sao Quyết định phê duyệt nhiệm vụ Thiết kế đô thị riêng của cơ quan có thẩm quyền;

- Bản sao các văn bản pháp lý có liên quan;

- Thuyết minh tổng hợp: (có đính kèm các sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ A3);

b. Thành phần bản vẽ bao gồm:

- Sơ đồ vị trí, mối quan hệ giữa khu vực thiết kế với đô thị và khu vực xung quanh.

- Các sơ đồ đánh giá lịch sử phát triển của khu vực;

- Các sơ đồ phân tích hiện trạng kiến trúc cảnh quan khu vực;

- Các sơ đồ phân tích ý tưởng phân khu chức năng và tổ chức không gian;

- Các bản vẽ hướng dẫn thiết kế đô thị;

- Dự thảo Quy định quản lý theo đồ án Thiết kế đô thị riêng;

2. Dự thảo quyết định phê duyệt đồ án thiết kế đô thị riêng. Thể hiện đầy đủ nội dung quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 34 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.

- Quy định quản lý theo đồ án phải thể hiện đầy đủ nội dung quy định tại Khoản 4, Điều 35, Luật Quy hoạch đô thị.

3. Đĩa CD lưu trữ toàn bộ hồ sơ đồ án Thiết kế đô thị riêng bao gồm: Thuyết minh, bản vẽ và dự thảo Quy định quản lý theo đồ án thiết kế đô thị riêng.

 

PHỤ LỤC SỐ 7

THÀNH PHẦN THẨM ĐỊNH, CHẤP THUẬN BẢN VẼ TỔNG MẶT BẰNG, PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3288/2012/QĐ-UBND ngày 12/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

1. Thành phần Hồ sơ, bản vẽ:

a) Thành phần hồ sơ: (03 bộ)

- Tờ trình của Chủ đầu tư đề nghị phê duyệt (thỏa thuận) Tổng mặt bằng và phương án kiến trúc;

- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của đơn vị tư vấn thiết kế và bản sao chứng chỉ hành nghề của Kiến trúc sư, Kỹ sư quy hoạch đô thị tham gia lập đồ án quy hoạch;

- Bản sao giấy phép Quy hoạch (đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc diện cấp giấy phép quy hoạch) hoặc bản sao chứng chỉ quy hoạch được cấp trên lô đất (đối với dự án đầu tư xây dựng không thuộc diện cấp phép quy hoạch);

- Bản sao văn bản công nhận là chủ đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư của cấp có thẩm quyền (đối với dự án phát triển nhà ở);

- Bản sao văn bản hoặc Quyết định của Chủ đầu tư về việc lựa chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình thông qua thi tuyển đính kèm các bản vẽ phương án được lựa chọn (đối với các dự án đầu tư thực hiện thi tuyển thiết kế công trình);

- Bản đồ hiện trạng vị trí tỷ lệ 1/500 (được Sở TNMT kiểm định).

- Thuyết minh tóm tắt;

b. Thành phần bản vẽ:(10 bộ).

- Tổng mặt bằng toàn khu đất tỷ lệ 1/500, có thể hiện sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất tỷ lệ 1/2000 và các mặt đứng triển khai không gian kiến trúc (tối thiểu 02 phương án), tỷ lệ 1/200 - 1/500;

- Mặt bằng các tầng, mặt bằng mái của các hạng mục công trình chính, tỷ lệ 1/100 - 1/200;

- Mặt cắt ngang và mặt cắt dọc các hạng mục công trình chính, tỷ lệ 1/200 - 1/500;

- Các mặt đứng công trình chính (tối thiểu 02 phương án), tỷ lệ 1/100 - 1/200;

- Phối cảnh (màu) tổng thể công trình;

- Các bản vẽ hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào và phương án đấu nối với hệ thống hạ tầng ngoài hàng rào;

2. Đĩa CD lưu trữ toàn bộ thuyết minh, bản vẽ thỏa thuận Tổng mặt bằng và phương án kiến trúc công trình;

 

PHỤ LỤC SỐ 8

THÀNH PHẦN HỒ SƠ, BẢN VẼ THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT ĐỐI VỚI QUY HOẠCH CHUYÊN NGÀNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3288/2012/QĐ-UBND ngày 12/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

1. Đồ án quy hoạch chuyên ngành giao thông đô thị.

a) Thuyết minh tổng hợp: Phân tích, tổng hợp và đánh giá thực trạng xây dựng và phát triển hệ thống giao thông đô thị; các giải pháp quy hoạch hệ thống giao thông đô thị phải đảm bảo các nội dung quy định tại Điều 22 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ. Thuyết minh phải có các sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ khổ A3, bảng biểu thống kê, phụ lục tính toán và hình ảnh minh họa.

b) Thành phần bản vẽ bao gồm:

- Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng thể hiện: ranh giới nghiên cứu, phạm vi lập quy hoạch và mạng lưới giao thông chính kết nối, tỷ lệ 1/50.000 hoặc 1/250.000.

- Bản đồ hiện trạng hệ thống giao thông thể hiện mạng lưới giao thông đối ngoại, giao thông đô thị; vị trí, quy mô các nhà ga, cảng hàng không - sân bay, cảng sông, cảng biển, bến xe khách liên tỉnh, bãi đỗ xe lớn, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.

- Sơ đồ quy hoạch hệ thống giao thông, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000;

+ Hệ thống giao thông đối ngoại bao gồm: quy mô, hướng tuyến đường bộ, đường sắt quốc gia, đường thủy, đường không; vị trí, quy mô các cảng hàng không, nhà ga đường sắt, bến cảng, cảng nội địa, bến xe khách liên tỉnh.

+ Hệ thống giao thông đô thị bao gồm: mạng lưới đường đô thị (đến đường phố chính cấp khu vực); đường sắt đô thị; đường thủy; vị trí, loại hình, quy mô các nút giao thông quan trọng, bến bãi đỗ xe, nhà ga trung tâm vận chuyển hành khách, cầu lớn vượt sông, cầu vượt, hầm đường bộ; các tuyến vận tải hành khách công cộng chủ yếu.

2. Đồ án quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt đô thị.

a) Thuyết minh tổng hợp:

Phân tích, tổng hợp và đánh giá địa hình, các điều kiện địa chất công trình, thủy văn, các khu vực có tai biến môi trường, đề xuất các giải pháp quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt đảm bảo các nội dung đã được quy định tại Điều 23 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP. Thuyết minh phải có sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ khổ A3, biểu bảng, tính toán phân tích.

b) Thành phần bản vẽ bao gồm:

- Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng thể hiện: ranh giới nghiên cứu, phạm vi lập quy hoạch và hệ thống sông, thủy lợi chính của vùng, tỷ lệ 1/50.000 hoặc 1/250.000.

- Bản đồ hiện trạng đánh giá tổng hợp đất xây dựng, hệ thống tiêu thoát nước; vị trí, quy mô các công trình đầu mối, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.

- Sơ đồ quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt đô thị, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000:

+ Lưu vực thoát nước, hệ thống tiêu, thoát nước; vị trí, quy mô các công trình đầu mối.

+ Cao độ nền tại các khu vực của đô thị và các đường phố chính cấp đô thị.

3. Đồ án quy hoạch cấp điện đô thị.

a) Thuyết minh tổng hợp:

Phân tích, tổng hợp và đánh giá cụ thể hiện trạng cấp điện, đề xuất các giải pháp quy hoạch cấp điện đảm bảo các nội dung đã được quy định tại Điều 24 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP. Thuyết minh phải có sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ khổ A3, biểu bảng và tính toán phân tích.

b) Thành phần bản vẽ bao gồm:

- Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng thể hiện ranh giới nghiên cứu, phạm vi lập quy hoạch và hệ thống truyền tải điện, tỷ lệ 1/50.000 hoặc 1/250.000.

- Bản đồ hiện trạng hệ thống cấp điện thể hiện nguồn điện, các tuyến truyền tải, phân phối; vị trí và quy mô các trạm biến áp, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.

- Bản đồ quy hoạch cấp điện thể hiện nguồn điện, các tuyến truyền tải, phân phối; vị trí và quy mô các trạm biến áp, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.

- Các bản vẽ minh họa (nếu có).

4. Đồ án quy hoạch chiếu sáng đô thị.

a) Thuyết minh tổng hợp:

Phân tích, tổng hợp và đánh giá cụ thể hiện trạng về chiếu sáng đô thị; các giải pháp quy hoạch chiếu sáng phải bảo đảm các quy định tại Điều 25 của NĐ 37/2010/NĐ-CP, đồng thời cũng phải làm rõ được chủ đề, ý tưởng chiếu sáng cho các khu chức năng đô thị, không gian công cộng, các công trình giao thông, chiếu sáng mặt ngoài công trình, chiếu sáng quảng cáo và khu vực lễ hội. Thuyết minh phải có bản vẽ thu nhỏ khổ A3, biểu bảng phân tích, tính toán và các hình ảnh minh họa.

b) Thành phần bản vẽ bao gồm:

- Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng thể hiện ranh giới nghiên cứu và phạm vi lập quy hoạch, tỷ lệ 1/50.000 hoặc 1/250.000.

- Bản đồ hiện trạng hệ thống chiếu sáng đô thị thể hiện hiện trạng hệ thống cấp điện chung của đô thị, lưới điện chiếu sáng các trục chính đến cấp khu vực, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.

- Bản đồ quy hoạch chiếu sáng đô thị thể hiện chủ đề, ý tưởng chiếu sáng đô thị theo khu chức năng đô thị, các không gian công cộng, các trục chính đến cấp khu vực và các điểm nhấn đô thị, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.

- Các bản vẽ minh họa (nếu có).

5. Đồ án quy hoạch cấp nước đô thị.

a) Thuyết minh tổng hợp:

Phân tích, tổng hợp, đánh giá hiện trạng về hệ thống cấp nước; trữ lượng và nguồn nước; đề xuất các giải pháp quy hoạch cấp nước phải đảm bảo các nội dung quy định tại Điều 26 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP. Thuyết minh phải có sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ khổ A3, biểu bảng, tính toán phân tích.

b) Thành phần bản vẽ bao gồm:

- Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng thể hiện ranh giới nghiên cứu và phạm vi lập quy hoạch tỷ lệ: 1/50.000 hoặc 1/250.000.

- Bản đồ hiện trạng xây dựng và phát triển hệ thống cấp nước thể hiện: Vị trí, quy mô các công trình cấp nước, tuyến truyền tải và tuyến phân phối nước (cấp 1 và cấp 2), tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.

- Bản đồ quy hoạch cấp nước thể hiện phân vùng cấp nước; vị trí các tuyến truyền tải và tuyến phân phối; vị trí, quy mô các công trình cấp nước, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.

6. Đồ án quy hoạch thoát nước thải đô thị.

a) Thuyết minh tổng hợp:

Phân tích, tổng hợp, đánh giá hiện trạng về: hệ thống thoát nước, diễn biến môi trường, khả năng tiêu thoát. Đề xuất các giải pháp quy hoạch phải đảm bảo các nội dung quy định tại Điều 27 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP. Thuyết minh phải có sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ khổ A3, biểu bảng và tính toán phân tích.

b) Thành phần bản vẽ bao gồm:

- Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng thể hiện ranh giới nghiên cứu và phạm vi lập quy hoạch, tỷ lệ 1/50.000 hoặc 1/250.000.

- Bản đồ hiện trạng xây dựng và phát triển hệ thống thoát nước thể hiện: Vị trí, quy mô các công trình thoát nước, tuyến thoát nước cấp I và cấp II, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.

- Sơ đồ quy hoạch thoát nước thể hiện: Phân vùng thoát nước; vị trí các tuyến thoát nước cấp I, cấp II; vị trí, quy mô các công trình thoát nước, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.

7. Đồ án quy hoạch xử lý chất thải rắn.

a) Thuyết minh tổng hợp:

Phân tích, tổng hợp, đánh giá hiện trạng về xử lý chất thải rắn; các giải pháp quy hoạch quản lý, xử lý chất thải rắn phải đảm bảo các nội dung đó được quy định tại Điều 28 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP. Thuyết minh phải có sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ khổ A3, biểu bảng và tính toán phân tích.

b) Thành phần bản vẽ bao gồm:

- Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng thể hiện ranh giới nghiên cứu và phạm vi lập quy hoạch, tỷ lệ 1/50.000 hoặc 1/250.000.

- Bản đồ hiện trạng xử lý chất thải rắn thể hiện vị trí, quy mô các trạm trung chuyển, các cơ sở xử lý chất thải rắn, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.

- Bản đồ quy hoạch xử lý chất thải rắn thể hiện vị trí, quy mô cơ sở xử lý chất thải rắn, các trạm trung chuyển, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.

8. Đồ án quy hoạch nghĩa trang.

a) Thuyết minh tổng hợp:

Phân tích, tổng hợp, đánh giá hiện trạng về phân bố nghĩa trang; các giải pháp quy hoạch nghĩa trang cụ thể trong một đồ án phải đảm bảo các nội dung được quy định tại Điều 29 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP. Thuyết minh phải có sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ khổ A3, biểu bảng và tính toán phân tích.

b) Thành phần bản vẽ bao gồm:

- Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng thể hiện ranh giới nghiên cứu và phạm vi lập quy hoạch, tỷ lệ 1/50.000 hoặc 1/250.000.

- Bản đồ hiện trạng thể hiện vị trí, quy mô, loại nghĩa trang, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.

- Bản đồ quy hoạch nghĩa trang thể hiện vị trí, quy mô, loại và cấp nghĩa trang, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.

9. Đồ án quy hoạch thông tin liên lạc.

a) Thuyết minh tổng hợp:

Phân tích, tổng hợp và đánh giá hiện trạng hệ thống thông tin liên lạc, đề xuất các giải pháp quy hoạch thông tin liên lạc đảm bảo các nội dung quy định tại Điều 30 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP. Thuyết minh phải có sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ khổ A3, biểu bảng và tính toán phân tích.

b) Thành phần bản vẽ bao gồm:

- Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng thể hiện ranh giới nghiên cứu và phạm vi lập quy hoạch, tỷ lệ 1/50.000 hoặc 1/250.000.

- Bản đồ hiện trạng hệ thống thông tin liên lạc thể hiện vị trí, quy mô các trạm thu phát, hệ thống truyền dẫn thông tin hữu tuyến, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.

- Bản đồ quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc thể hiện các tuyến truyền dẫn, trạm thu phát khu vực, các công trình đầu mối, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.

 

PHỤ LỤC SỐ 9

THÀNH PHẦN HỒ SƠ ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3288/2012/QĐ-UBND ngày 12/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

1. Bản đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư/ Bản đăng ký dự án đầu tư (theo mẫu).

2. Quyết định phê duyệt Chủ trương và địa điểm đầu tư của UBND tỉnh. Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch (quy hoạch chi tiết) của cấp có thẩm quyền.

3. Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư lập và tự chịu trách nhiệm (Báo cáo tài chính 2 năm gần nhất); Bản cam kết tài chính thực hiện dự án của chủ đầu tư.

4. Quyết định đầu tư của Chủ đầu tư và biên bản làm việc về đầu tư dự án (trường hợp là pháp nhân) do chủ tư tự lập và chịu trách nhiệm tương ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp.

5. Dự án đầu tư bao gồm các nội dung chủ yếu: mục tiêu, qui mô, địa điểm đầu tư; vốn đầu tư; tiến độ thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất; giải pháp về công nghệ và giải pháp về môi trường (trường hợp dự án không thuộc diện thẩm tra);

- Giải trình kinh tế - kỹ thuật bao gồm các nội dung chủ yếu: mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; vốn đầu tư; tiến độ thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất; giải pháp về công nghệ và giải pháp về môi trường (trường hợp dự án thuộc diện thẩm tra).

- Giải trình khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng theo quy định của pháp luật (đối với dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định tại Điều 29 của Luật Đầu tư và Phụ lục C ban hành kèm theo Nghị định 108/2006).

7. Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư:

+ Đối với nhà đầu tư là tổ chức: Bản sao hợp lệ (bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền) của một trong các loại giấy tờ: quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ tương đương khác, Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác.

+ Đối với nhà đầu tư là cá nhân: Bản sao hợp lệ (bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền) của một trong các giấy tờ: Hộ chiếu (trường hợp là người nước ngoài phải dịch, công chứng sang tiếng việt); CMTND hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác còn hiệu lực.

8. Văn bản ủy quyền và bản sao hợp lệ (bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền) một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo ủy quyền.

9. Các giấy tờ khác liên quan đến địa điểm, khu đất (nếu có).

10. Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối với hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu có).

11. Đối với trường hợp dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế, ngoài hồ sơ quy định trên, nhà đầu tư phải nộp kèm theo:

a. Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;

b. Hợp đồng liên doanh đối với hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.

- Đối với trường hợp dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế, ngoài hồ sơ quy định nêu trên, nhà đầu tư phải nộp kèm theo hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp.

- Hợp đồng liên doanh đối với hình thức thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.

12. Trường hợp dự án đầu tư liên doanh có sử dụng vốn nhà nước thì phải có văn bản chấp thuận việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư của cơ quan có thẩm quyền;

13. Các văn bản khác có liên quan đến dự án đầu tư (nếu có)

* Số lượng hồ sơ 06 bộ, trong đó 03 bộ dấu đỏ hoặc bản sao công chứng. (Số lượng hồ sơ 10 bộ, trong đó 03 bộ dấu đỏ hoặc bản sao công chứng đối với dự án thuộc diện thẩm tra dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ).

* Nội dung cụ thể các thủ tục thực hiện theo Mục I Phần A quy định kèm theo Quyết định số 808/QĐ-UBND ngày 16/4/2012 của UBND tỉnh.

 

PHỤ LỤC SỐ 10

THÀNH PHẦN HỒ SƠ THAM GIA Ý KIẾN THIẾT KẾ CƠ SỞ DỰ ÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3288/2012/QĐ-UBND ngày 12/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

1. Tờ trình của chủ đầu tư đề nghị tham gia ý kiến thiết kế cơ sở.

2. Báo cáo khảo sát địa hình (nếu có)

3. Quyết định phê duyệt Quy hoạch kèm các bản vẽ TMB sử dụng đất, Quy hoạch hạ tầng đã được phê duyệt

4. Bản sao giấy đăng ký kinh doanh và chứng chỉ hành nghề đơn vị tư vấn

5. Thuyết minh Dự án đầu tư

6. Thuyết minh thiết kế cơ sở

7. Bản vẽ thiết kế cơ sở

* Số lượng hồ sơ 01 bộ

 

PHỤ LỤC SỐ 11

THÀNH PHẦN HỒ SƠ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3288/2012/QĐ-UBND ngày 12/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

1. Đơn xin cấp Giấy phép xây dựng (có mẫu kèm theo).

2. Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

3. Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, các mặt đứng chính; mặt bằng móng của công trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình ngầm hiện có, hoặc theo quy hoạch; chỉ giới xây dựng; sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước thải. Riêng đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có Giấy phép xây dựng thì phải có ảnh chụp hiện trạng công trình.

* Số lượng hồ sơ 01 bộ.

 

PHỤ LỤC SỐ 12

THÀNH PHẦN HỒ SƠ THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3288/2012/QĐ-UBND ngày 12/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

I. Đối với hồ sơ đề nghị thẩm định:

1. Một văn bản của đề nghị thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 2.3 của Thông tư 26 (có chữ ký và dấu đỏ của đơn vị đề nghị thẩm định).

2. Bảy bản báo cáo ĐTM của dự án bằng tiếng việt (Trường hợp số lượng thành viên hội đồng thẩm định nhiều hơn 07 người, hoặc trong trường hợp cần thiết khác theo yêu cầu của công tác thẩm định, chủ dự án phải cung cấp thêm số lượng báo cáo ĐTM). Hình thức trang bìa, trang phụ bìa; cấu trúc và yêu cầu về nội dung của báo cáo ĐTM thực hiện theo mẫu quy định tại các Phụ lục 2.4 và 2.5 của Thông tư 26.

3. Một bản dự án đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi (có chữ ký kèm theo họ tên, chức danh của chủ dự án và đóng dấu ở trang phụ bìa).

4. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 của Thông tư 26, ngoài các thành phần hồ sơ theo mục 1, 2 và 3 nêu trên, phải kèm theo 01 bản sao quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM hoặc giấy xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, quyết định phê duyệt hoặc giấy xác nhận đề án BVMT hoặc văn bản chứng minh bản cam kết BVMT đã được đăng ký của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang vận hành.

5. Đối với trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 11 của Thông tư 26, ngoài các thành phần hồ sơ theo mục 1, 2 và 3 nêu trên, phải kèm theo 01 bản sao quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM của dự án trước đó.

II. Đối với hồ sơ trình phê duyệt:

- 02 Văn bản đề nghị phê duyệt ĐTM (có dấu đỏ).

- 04 báo cáo ĐTM đã chỉnh sửa theo yêu cầu của HĐTĐ (có chữ ký kèm theo họ tên, chức danh của chủ dự án và đóng dấu ở trang phụ bìa và khung phụ lục sau trang phụ bìa của từng báo cáo để xác nhận; ký vào góc trái phía dưới của từng trang, nhân bản và đóng thành quyển gáy cứng, đóng giáp lai).

- 02 bản giải trình nội dung chỉnh sửa theo ý kiến của HĐTĐ.

- 01 đĩa CD ghi nội dung báo cáo ĐTM đã chỉnh sửa.

 

PHỤ LỤC SỐ 13

THÀNH PHẦN HỒ SƠ XIN GIAO ĐẤT, THUÊ ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3288/2012/QĐ-UBND ngày 12/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

1. Đơn đề nghị giao đất, thuê đất (theo mẫu quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)

2. Dự án đầu tư đã được xét duyệt hoặc chấp thuận (trường hợp xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp dự án đầu tư nhưng phải nộp trích sao quyết định đầu tư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an). Trường hợp dự án đầu tư do Chủ đầu tư tự quyết định thì phải có Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy xác nhận đã đăng ký đầu tư đối với trường hợp phải cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2005; Đối với dự án đầu tư không phải trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư thì phải có quy hoạch xây dựng chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường; Nội dung thẩm định nhu cầu sử dụng đất được quy định tại Khoản 1 Điều 12 của bản quy định này.

4. Quy hoạch tổng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Giấy phép hoạt động khoáng sản kèm theo bản đồ khu vực hoạt động (đối với các dự án hoạt động khoáng sản)

6. Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất.

Đối với những nơi đã có bản đồ địa chính: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện việc trích lục địa chính khu đất.

Những nơi chưa có bản đồ địa chính: Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Chủ đầu tư thuê các đơn vị tư vấn có giấy phép hành nghề đo đạc bản đồ thực hiện việc trích đo địa chính khu đất.

Tỷ lệ trích đo theo quy định sau:

Tỷ lệ 1/200 - 1/500 đối với đất đô thị

Tỷ lệ 1/1000 - 1/2000 đối với đất ngoài đô thị

Tỷ lệ 1/5000 - 1/10000 đối với khu đất có diện tích lớn (100 ha trở lên và các công trình theo tuyến, tùy thuộc vào mục đích sử dụng bản đồ trích đo)

7. Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết đã được Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện thẩm định.

* Số lượng hồ sơ: 02 (bộ) hồ sơ, riêng bản đồ trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất lập 4 bộ và file số kèm theo.

 

PHỤ LỤC SỐ 14

THÀNH PHẦN HỒ SƠ XIN GIAO ĐẤT, THUÊ ĐẤT CHO CÁC TỔ CHỨC ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3288/2012/QĐ-UBND ngày 12/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

1. Hồ sơ xin giao đất đối với khu đất các tổ chức đang sử dụng (xin giao đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất):

a) Đơn đề nghị giao đất (theo mẫu quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường) có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn về nhu cầu sử dụng đất.

b) Văn bản đề nghị của Tổ chức

c) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo các nội dung sau:

- Tổng diện tích đất đang sử dụng và ranh giới thửa đất theo hiện trạng sử dụng;

- Diện tích đất mà tổ chức đã cho hộ gia đình, cá nhân mượn, ở nhờ, thuê;

- Diện tích đất mà tổ chức đã mượn, đã nhận tặng cho của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân;

- Diện tích đất đã bị người khác lấn, chiếm;

- Văn bản xác nhận về sự phù hợp với quy hoạch xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

c) Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất.

Đối với những nơi đã có bản đồ địa chính: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện việc trích lục địa chính khu đất.

Những nơi chưa có bản đồ địa chính: Cơ sở tôn giáo thuê các đơn vị tư vấn có giấy phép hành nghề đo đạc bản đồ thực hiện việc trích đo địa chính khu đất.

Tỷ lệ trích đo theo quy định sau:

Tỷ lệ 1/200 - 1/500 đối với đất đô thị

Tỷ lệ 1/1000 - 1/2000 đối với đất ngoài đô thị

Tỷ lệ 1/5000 - 1/10000 đối với khu đất có diện tích lớn (100 ha trở lên)

e) Các hồ sơ khác liên quan đến khu đất (nếu có)

g) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc đề nghị giao đất.

 

PHỤ LỤC SỐ 15

THÀNH PHẦN HỒ SƠ XIN GIA HẠN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TRONG NƯỚC, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3288/2012/QĐ-UBND ngày 12/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

1. Đơn xin gia hạn sử dụng đất (theo mẫu quy định tại thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)

2. Quyết định giao đất, cho thuê đất kèm theo bản đồ hiện trạng giao đất, thuê đất

3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

4. Dự án đầu tư đã được điều chỉnh (đối với trường hợp gia hạn sử dụng đất phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư)

Đối với trường hợp xin gia hạn dưới 12 tháng không phải nộp dự án đầu tư điều chỉnh.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác