153439

Quyết định 3268/2012/QĐ-UBND về Quy chế tạm thời quản lý môi trường kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

153439
LawNet .vn

Quyết định 3268/2012/QĐ-UBND về Quy chế tạm thời quản lý môi trường kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Số hiệu: 3268/2012/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh Người ký: Vũ Thị Thu Thuỷ
Ngày ban hành: 11/12/2012 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 3268/2012/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
Người ký: Vũ Thị Thu Thuỷ
Ngày ban hành: 11/12/2012
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3268/2012/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 11 tháng 12 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại tờ trình số 2650/VHTTDL-NVDL ngày 15 tháng 11 năm 2012; Báo cáo thẩm định số 125/BC-STP ngày 17 tháng 8 năm 2012 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế tạm thời về quản lý môi trường kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2013.

Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn và triển khai thực hiện bản Quy chế kèm theo Quyết định này.

Điều 3. Các Ông, Bà: Chánh văn phòng y ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch y ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành chức năng và đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính ph(để báo cáo);
- Bộ VHTTDL, TCDL (để báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (để báo cáo);
- Đoàn ĐBQH tỉnh (để báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh (để báo cáo);
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh (p/hợp t/hiện);
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Đài PTTH QN, Báo QN, Cổng TTĐT (đưa tin);
- TTTT
VPUBND tỉnh (đăng công báo);
- V0, V1-4;
- Các CV NCTH VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, DL2.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Thị Thu Thủy

 

QUY CHẾ TẠM THỜI

VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3268/2012/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2012 của y ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định việc quản lý các hoạt động có liên quan đến môi trường kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, bao gồm:

a) Quy định những nội dung và biện pháp quản lý.

b) Những hành vi có ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường kinh doanh du lịch.

c) Công tác phối kết hợp trong quản lý môi trường kinh doanh du lịch.

d) Trách nhiệm của các tchức, cá nhân và cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến quản lý môi trường kinh doanh du lịch.

đ) Công tác thanh, kiểm tra và xử lý vi phạm.

e) Các hoạt động, hành vi khác không được đề cập trong bản Quy chế này, được điu chỉnh theo các quy định pháp luật hiện hành.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Các cơ quan quản lý nhà nước; các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến môi trường kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

b) Ngoài việc chấp hành các quy định của Quy chế này, các tổ chức, cá nhân có liên quan phải chấp hành các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Môi trường du lịch là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội nhân văn nơi diễn ra các hoạt động du lịch.

2. Môi trường kinh doanh du lịch là các yếu tcủa môi trường du lịch có tác động đến hoạt động kinh doanh du lịch.

3. Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.

4. Bán hàng rong là hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ không có điểm cố định và được thực hiện trên dụng cụ, phương tiện bán hàng di động.

5. Đeo bám, chèo kéo khách du lịch là hoạt động quấy rối khách du lịch thông qua tiếp thị hàng hóa, dịch vụ trái với ý muốn và gây phiền nhiễu cho khách du lịch.

6. Đối với các từ ngữ khác chưa được giải thích trong Quy chế này, sẽ được hiểu theo giải thích đã được quy định tại các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Chương 2.

QUY ĐỊNH VỀ ĐẢM BẢO MÔI TRƯỜNG KINH DOANH DU LỊCH

Điều 3. Quy định đối với tchức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch v du lch tại các khu, điểm du lịch.

1. Không vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 12 - Luật Du lịch và các quy định của pháp luật hiện hành.

2. Thực hiện đúng quy định của nhà nước về phí và lệ phí.

3. Thực hiện niêm yết công khai, rõ ràng giá các loại hàng hóa, dịch vụ; kê khai giá hàng hóa, dịch vụ theo đúng các quy định của nhà nước.

4. Khi bán các hàng hóa, dịch vụ phải có thỏa thuận rõ ràng với người mua.

5. Thực hiện việc giữ vệ sinh môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm theo đúng các quy định của nhà nước.

6. Nghiêm cấm việc nâng giá tùy tiện và ép khách mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ với giá cao hơn giá đã kê khai, đăng ký và niêm yết.

7. Nghiêm cấm việc bán hàng hóa, dịch vụ hoặc cho các tổ chức, cá nhân thuê địa điểm để bán hàng hóa, dịch vụ trái với quy định của nhà nước; thực hiện đúng các quy định của nhà nước trong việc kinh doanh hàng hóa có điều kiện.

8. Nghiêm cấm hành vi ép buộc khách mua hàng hóa, dịch vụ.

9. Nghiêm cấm các hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp thu lợi bất chính từ khách du lịch.

10. Không được để các hành vi: bán hàng rong, đeo bám, chèo kéo khách, đánh giày không đúng nơi quy định, ăn xin và các hành vi vi phạm pháp luật khác xảy ra trong khu vực mình đang quản lý.

Điều 4. Đối vi các tchức, cá nhân kinh doanh vận chuyển khách du lịch trên vịnh Hạ Long

Các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận chuyển, lưu trú khách du lịch trên vịnh Hạ Long ngoài việc chấp hành các quy định tại Điều 3 của Quy chế này phải chấp hành các quy định sau:

1. Đưa khách đi tham quan đúng các hành trình, tuyến, điểm tham quan đã được ghi trong giấy phép rời cảng. Nghiêm cấm việc đưa khách đến các điểm cung cấp dịch vụ, điểm tham quan, cảng bến chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép, công bố, trừ các trường hợp khẩn cấp, cứu nạn hoặc bất khả kháng.

2. Khi cho khách thuê tàu phải có hợp đồng bằng văn bản cụ thể với khách hoặc hình thức vé cước theo quy định. Trong hợp đồng phải thể hiện rõ về hành trình, tuyến, điểm tham quan, giá, dịch vụ, chất lượng dịch vụ, số lượng khách; không được cắt bỏ hành trình du lịch, các dịch vụ (đã thống nhất với khách khi chưa được sự đồng ý của khách).

3. Đối với việc kê khai, niêm yết giá: giá cước vận tải, hợp đồng vận chuyển thực hiện theo quy định tại Điều 36 của bản Quy định về việc quản lý hoạt động tàu vận chuyn khách tham quan du lịch và tàu lưu trú khách du lịch trên vịnh Hạ Long ban hành kèm theo Quyết định số 716/2011/QĐ-UBND ngày 15/3/2011 của y ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh; việc niêm yết giá phải được thực hiện công khai, rõ ràng trên từng tàu du lịch. Giá niêm yết phải đúng với giá đã kê khai với cơ quan chức năng.

4. Không được để các phương tiện khác đeo bám vào phương tiện của mình đmua bán hàng hóa, dịch vụ, trừ các trường hợp khẩn cấp, cứu nạn. Nghiêm cấm cho người không có tên trong danh bạ thuyền viên, danh sách phục vụ viên theo quy định lên tàu thực hiện việc bán hàng và cung cấp dịch vụ du lịch khác.

5. Thực hiện nghiêm các quy định của cơ quan quản lý cảng, bến, điểm tham quan, điểm du lịch.

Điều 5. Đối vi khu vực công cộng

1. Nghiêm cấm các hoạt động đánh giày, bán hàng rong tại các khu vực có biển cấm; các hành động đeo bám, chèo kéo khách, ăn xin và các hoạt động ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường du lịch tại các khu vực công cộng, trên vỉa hè, lòng đường, các khu, điểm du lịch.

2. Nghiêm cấm sử dụng vỉa hè, lòng đường và các khu vực công cộng để tổ chức bán hàng và cung ứng các dịch vụ khi chưa được phép.

Điều 6. Đối với hướng dẫn viên du lịch

1. Thực hiện nghiêm các quy định tại Điều 76, 77 - Luật Du lịch và quy định tại Khoản 6, 8, 9 Điều 3 của Quy chế này.

2. Không được thực hiện: tự ý thay đổi chương trình du lịch; tchức bán hàng hóa cho khách trên xe ôtô trong hành trình du lịch.

Chương 3.

TỔ CHỨC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH DU LỊCH

MỤC 1. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ

Điều 7. Nguyên tắc và phân vùng quản lý

1. Nguyên tắc

Công tác quản lý được thực hiện theo vùng, khu vực, chức năng chuyên ngành.

2. Phân vùng quản lý

a) Ban quản lý vịnh Hạ Long: Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ khu vực vùng nước trên vịnh Hạ Long; các điểm du lịch, khu du lịch, tuyến du lịch, điểm dịch vụ du lịch trên vịnh Hạ Long.

b) Sở Giao thông vận tải: Chịu trách nhiệm quản lý khu vực cảng, bến tàu du lịch (trong bờ) và vùng nước của các cảng bến này; trên các tàu du lịch, ô tô du lịch.

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các sở, ban, ngành chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để các hành vi vi phạm pháp luật và vi phạm Quy chế này xảy ra trên địa bàn, lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý.

d) Người đại diện trước pháp luật của các tổ chức, cá nhân có hoạt động, kinh doanh du lịch: Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ phạm vi vùng đất, vùng nước, trong các cơ sở kinh doanh, trên các tàu, ô tô du lịch được giao quản lý; phối hợp với cơ quan chức năng trong việc quản lý các vấn đề về môi trường du lịch trong phạm vi quản lý.

Điều 8. Phân công trách nhiệm

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Là cơ quan thường trực, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp quản lý môi trường kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn và đôn đốc các địa phương, cơ quan liên quan, tchức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch thực hiện Quy chế này; định kỳ tổng hp kết quả báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Chủ trì tham mưu thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành của tỉnh, kiểm tra công tác tổ chức triển khai của các ngành, địa phương.

c) Phối hợp với các cơ quan chức năng để kiểm tra, xử lý các vi phạm; tổ chức thanh, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm của các tchức, cá nhân có hành vi vi phạm ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường kinh doanh du lịch.

d) Phối hợp, thống nhất với các cơ quan chức năng để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm điểm trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện Quy chế này.

2. S Công Thương

Phối hợp với các ngành, địa phương trong việc kiểm tra, kiểm soát thị trường, niêm yết giá hàng hóa và bán hàng hóa theo giá niêm yết; chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra, kiểm soát đối với các tổ chức, cá nhân về việc tuân thủ các quy định, chính sách pháp luật của nhà nước và xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền.

3. SGiao thông vận tải

a) Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân kinh doanh phương tiện vận chuyển khách du lịch thực hiện Quy chế này.

b) Chỉ đạo các cơ quan quản lý cảng, bến tàu, bến xe ô tô xây dựng các phương án, quy định để quản lý, ngăn chặn các hành vi làm ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh du lịch tại khu vực, vùng nước của cảng bến.

c) Chỉ đạo Cảng vụ đường thủy nội địa, chủ kinh doanh, khai thác cảng, bến tàu du lịch thực hiện các hình thức xử lý đối với tàu du lịch theo cam kết.

d) Chủ trì, hướng dẫn các cơ quan cảng, bến thống nhất nội dung, cách thức triển khai cam kết với các chủ tàu du lịch, trong đó xác định rõ hình thức cụ thể xử lý vi phạm.

4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

a) Phối hợp và hướng dẫn các địa phương, đơn vị, tổ chức có liên quan thực hiện việc tập trung các đối tượng lang thang, ăn xin vào cơ sở bảo trợ xã hội để quản lý tạm thời hoặc trả về địa phương.

b) Chủ trì việc đề xuất chính sách về an sinh xã hội cho các đối tượng lang thang, ăn xin; biện pháp chuyển đổi nghề đối với người bán hàng rong, đánh giày....

5. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Chủ trì phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Quảng Ninh và các cơ quan truyền thông xây dựng chuyên đề về công tác quản lý môi trường kinh doanh du lịch; công bcác vi phạm và các gương người tt, việc tt của tchức, cá nhân trong công tác quản lý môi trường kinh doanh du lịch lên các phương tiện thông tin đại chúng.

b) Chủ trì việc tuyên truyền về nếp sống văn minh, tạo sự đồng tình của công luận và nhân dân trong công tác quản lý môi trường kinh doanh du lịch.

6. Sở Tài chính

a) Hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân kinh doanh các mặt hàng, dịch vụ thuộc đối tượng phải đăng ký giá, kê khai giá thực hiện kê khai giá, đăng ký giá theo quy định. Thực hiện rà soát, kiểm tra hồ sơ đăng ký giá, kê khai giá.

b) Tổ chức kiểm tra, xử lý các quy định về giá, phí, lệ phí theo thẩm quyền.

7. Công an tỉnh

Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ, Công an các địa phương tham mưu hướng dẫn và trực tiếp phối hợp với các ngành có liên quan, phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh kịp thời với các hành vi vi phạm về an ninh trật tự trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh du lịch.

8. Ban Quản lý vịnh Hạ Long

a) Chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan chức năng quản lý, kiểm tra, xử lý các vấn đề về môi trường kinh doanh du lịch trên vịnh Hạ Long; kịp thời thông báo cho cơ quan chức năng các vi phạm để áp dụng các biện pháp ngăn chặn.

b) Chủ trì việc tổ chức tuyên truyền, vận động ngư dân, tổ chức ký cam kết với ngư dân thực hiện các quy định của nhà nước và các quy định của Quy chế này.

c) Chủ trì việc tạm giữ các phương tiện vi phạm như: đeo bám, bán hàng rong, ăn xin trên vịnh Hạ Long.

d) Công bố các khu vực cấm bán hàng rong trên vịnh Hạ Long.

9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

a) Chủ trì việc tổ chức kiểm tra, xử lý các đối tượng có hành vi vi phạm trên địa bàn quản lý; áp dụng các biện pháp thu giữ và xử lý hàng hóa, phương tiện của các đối tượng bán hàng rong, đeo bám, đánh giày theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thu gom, xử lý các đối tượng ăn xin, tâm thần, lang thang vào cơ sở bảo trợ xã hội đquản lý tạm thời hoặc trả về địa phương theo quy định.

b) Chủ trì việc tổ chức ký cam kết với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch trong việc thực hiện quy định của nhà nước và quy định của Quy chế này.

c) Tổ chức cắm các biển cấm bán hàng rong, đeo bám, đánh giày tại các khu vực trên địa bàn; quy hoạch, quản lý các điểm bán hàng, đánh giày tại các khu du lịch.

d) Tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia, thực hiện các quy định của nhà nước về công tác quản lý môi trường kinh doanh du lịch.

đ) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các quy định của nhà nước có liên quan và quy định tại Quy chế này; phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan trong công tác quản lý môi trường kinh doanh du lịch trên địa bàn.

10. Các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Tài nguyên môi trường, Y tế, Ban quản lý khu Kinh tế, Cục Thuế và các đơn vị có liên quan

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phi hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về môi trường kinh doanh du lịch.

MỤC 2. QUY ĐỊNH VỀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ THÔNG TIN VÀ CÔNG TÁC PHỐI KẾT HỢP QUẢN LÝ

Điều 9. Quy định về tiếp nhận thông tin phản ánh của nhân dân và khách du lịch

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan đầu mối tiếp nhận các thông tin phản ánh các hành vi vi phạm về môi trường kinh doanh du lịch, các khiếu nại của khách du lịch. Khi tiếp nhận thông tin có trách nhiệm thông báo đến các cơ quan chức năng, địa phương có liên quan.

2. Sau khi tiếp nhận thông tin từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan chức năng, địa phương có liên quan phải khn trương triển khai các biện pháp kiểm tra, xử lý và thông báo kết quả về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, nghiên cứu đề xuất các biện pháp cụ thể báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; cung cấp danh sách và số điện thoại của người có trách nhiệm giải quyết các vấn đề có liên quan đến môi trường kinh doanh du lịch cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Điều 10. Công tác phối kết hp

1. Cơ quan được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý các địa bàn, khu vực được quy định tại Điểm a, b, c Khoản 2, Điều 7 Quy chế này có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan trong việc thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước về lĩnh vực môi trường du lịch trong phạm vi địa bàn, khu vực đã được phân công. Các cơ quan chức năng liên quan có trách nhiệm tham gia phối hợp để kiểm tra, xử lý các vi phạm và giải quyết các vấn đề có liên quan.

2. Các cơ quan được giao trách nhiệm quản lý theo quy định tại Điểm a, b, c Khoản 2, Điều 7 có trách nhiệm xác định đơn vị đầu mối để tiếp nhận thông tin.

3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các cơ quan quản lý các khu, điểm du lịch, di tích..., có trách nhiệm quản lý và phối hợp với các cơ quan chức năng để tổ chức quản lý môi trường kinh doanh du lịch trên khu vực được giao quản lý, khai thác.

Chương 4.

THANH KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 11. Thanh, kiểm tra

1. Các cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc thanh, kim tra theo quy định của pháp luật đối với các lĩnh vực có liên quan đến môi trường kinh doanh du lịch.

2. Các cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành chính có trách nhiệm trao đổi thông tin về các vi phạm hành chính của các tchức, cá nhân cho cơ quan được giao trách nhiệm quản lý các khu vực quy định tại Khoản 2, Điều 7 của Quy chế này để áp dụng các hình thức xử lý, quản lý bổ sung.

Điều 12. Thực hiện cam kết và hình thức xử lý bổ sung các vi phạm

1. Thực hiện cam kết

a) Các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại các khu, đim du lịch phải có cam kết:

- Đối với đơn vị kinh doanh tại khu vực cảng, bến và kinh doanh tàu du lịch: ký cam kết với cơ quan cảng, bến.

- Đối với các hoạt động kinh doanh trên vịnh Hạ Long: ký cam kết với Ban Quản lý vịnh Hạ Long.

- Các tchức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ khác: ký cam kết với chính quyền địa phương xã, phường, thị trấn nơi có hoạt động kinh doanh.

- Các tổ chức, cá nhân vi phạm, ngoài việc bị xử lý theo quy định pháp luật hiện hành và các hình thức xử lý bổ sung được quy định tại Quy chế này.

2. Hình thức xử lý bổ sung

2.1. Đối với tàu du lịch

a) Khi có các hành vi vi phạm Quy chế này, cơ quan cảng bến căn cứ vào cam kết đã ký với chủ tàu du lịch để xử lý vi phạm.

Căn cứ để xác định hành vi vi phạm là các biên bản sự việc, các bằng chứng khác chứng minh các vi phạm của tàu du lịch, các khiếu kiện của khách du lịch đã được kiểm tra xác minh, các quyết định xử lý vi phạm hành chính của cơ quan chức năng.

Thời điểm áp dụng: áp dụng ngay sau khi xác minh rõ các vi phạm.

b) Cơ quan cảng vụ đường thủy nội địa có trách nhiệm phối hợp với cơ quan cảng bến để xử lý các vi phạm theo cam kết.

2.2. Đối với các vi phạm xảy ra tại các khu vực công cộng

Khi có các hành vi đeo bám khách du lịch; bán hàng rong, đánh giày tại khu vực cấm; người ăn xin, người tâm thần lang thang, lực lượng chức năng của chính quyền địa phương có trách nhiệm thực hiện các biện pháp ngăn chặn, xử lý; thực hiện các biện pháp đưa người ăn xin, người tâm thần lang thang vào cơ sở bảo trợ xã hội để quản lý tạm thời hoặc trả về địa phương theo quy định.

2.3. Đối với các đơn vị thuê địa điểm bán hàng hóa, dịch vụ tại các khu, điểm du lịch, bãi tắm, công viên

Nếu vi phạm một trong các hành vi quy định tại Điều 3 Quy chế này, đơn vị chủ sở hữu cho thuê điểm có thể áp dụng các hình thức xử lý như sau:

- Vi phạm lần thứ nhất: tạm dừng cho thuê điểm trong 05 ngày.

- Vi phạm lần thứ hai: tạm đừng cho thuê điểm 10 ngày.

- Vi phạm từ lần thứ ba chấm dứt cho thuê đim kinh doanh.

2.4. Đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ du lịch

Nếu để xảy ra các vi phạm về môi trường kinh doanh du lịch được quy định tại Quy chế này, đã được cơ quan chức năng xử lý mà vẫn tái phạm, sẽ bị thu hồi Giấy phép kinh doanh hoặc đình chỉ hoạt động đối với loại hình dịch vụ xảy ra vi phạm thuộc phạm vi quản lý của đơn vị.

2.5. Đối với khu vực vịnh Hạ Long

Khi có các hành vi đeo bám khách du lịch; bán hàng rong tại khu vực cấm; người ăn xin, Ban Qun lý vịnh Hạ Long có trách nhiệm thực hiện các biện pháp ngăn chặn, xử lý, tạm giữ, cách ly phương tiện, hàng hóa; phối hợp thực hiện các biện pháp đưa người ăn xin vào cơ sở bảo trợ xã hội theo quy định.

2.6. Công bố các vi phạm của các tổ chức, cá nhân, đơn vị

Khi vi phạm các quy định của Quy chế này, ngoài việc phải chấp hành các biện pháp xử lý của cơ quan có thẩm quyền, vi phạm của các tổ chức, cá nhân sẽ được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Chương 5.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Tổ chức thực hiện

1. Các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này theo chức năng, nhiệm vụ đã được giao. Định kỳ ngày 25 hàng tháng báo cáo tình hình về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc triển khai thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị cần phản ánh kịp thời về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác