Quyết định 3203/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đồ án Quy hoạch chung đô thị mới Hồ Tràm, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2045
Quyết định 3203/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đồ án Quy hoạch chung đô thị mới Hồ Tràm, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2045
Số hiệu: | 3203/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Người ký: | Nguyễn Công Vinh |
Ngày ban hành: | 04/12/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 3203/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký: | Nguyễn Công Vinh |
Ngày ban hành: | 04/12/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3203/QĐ-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 04 tháng 12 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ- CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BXD ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 449/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2022 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị mới Hồ Tràm, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2045; Quyết định số 243/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2023 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về bổ sung dự toán kinh phí lập quy hoạch vào Quyết định số 449/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2022 của UBND tỉnh về phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị mới Hồ Tràm, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2045;
Căn cứ văn bản số 5555/BXD-QHKT ngày 30 tháng 9 năm 2024 của Bộ Xây dựng về đồ án Quy hoạch chung đô thị mới Hồ Tràm, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2045;
Xét đề nghị của UBND huyện Xuyên Mộc tại Tờ trình số 238/TTr-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2024 về việc thẩm định, phê duyệt đồ án Quy hoạch đô thị mới Hồ Tràm, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2045 và Báo cáo thẩm định số 174/BC-SXD ngày 01 tháng 11 năm 2024 của Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Phạm vi, ranh giới, thời hạn quy hoạch:
Khu vực lập quy hoạch có quy mô khoảng 5.067,70 ha gồm toàn bộ ranh giới hành chính xã Phước Thuận, huyện Xuyên Mộc, được giới hạn như sau:
- Phía Đông giáp: Thị trấn Phước Bửu và khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu;
- Phía Tây giáp: Xã Lộc An và xã Láng Dài, huyện Đất Đỏ;
- Phía Nam giáp: Biển Đông;
- Phía Bắc giáp: Thị trấn Phước Bửu và xã Phước Tân.
Thời hạn quy hoạch: Giai đoạn ngắn hạn đến năm 2030; giai đoạn dài hạn đến năm 2045.
- Cụ thể hóa các định hướng chiến lược của: Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2015 - 2025 để xây dựng, phát triển đô thị theo hướng đồng bộ, bền vững, trở thành một trung tâm hành chính; khu vực quan trọng trong hành lang phát triển kinh tế dịch vụ, thương mại, du lịch chất lượng cao thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo môi trường sống thích hợp, hài hòa giữa các chức năng sản xuất, dịch vụ, du lịch, cảnh quan thiên nhiên; bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh quốc phòng.
- Làm cơ sở lập quy hoạch và quản lý phát triển đô thị, đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống hạ tầng khung của đô thị theo quy hoạch.
- Làm cơ sở xây dựng phát triển đô thị đạt tiêu chí của đô thị loại V trong giai đoạn 2025 đến 2030.
Là đô thị du lịch biển của vùng tỉnh và vùng huyện Xuyên Mộc; trung tâm kinh tế dịch vụ, du lịch và có ý nghĩa quan trọng về quốc phòng.
a) Dân số quy hoạch:
- Đến năm 2030, dân số đô thị khoảng 17.500 người.
- Đến năm 2045, dân số đô thị khoảng 35.500 người.
b) Đất đai quy hoạch:
- Đến năm 2030: Diện tích đất dân dụng khoảng 173,79 ha.
- Đến năm 2045: Diện tích đất dân dụng khoảng 347,79 ha.
c) Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật:
Các chỉ tiêu sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật đáp ứng tiêu chuẩn đô thị loại V, phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng QCVN 01:2021/BXD.
5. Định hướng phát triển không gian đô thị:
5.1. Hướng phát triển đô thị:
Đô thị mới Hồ Tràm phát triển từ điểm dân cư hiện hữu tại khu vực ngã tư Hồ Tràm (nút giao giữa ĐT.994 và ĐT.998), phát triển dọc theo tuyến đường ĐT.998 về hướng Bắc kết nối với thị trấn Phước Bửu và về phía Nam gắn kết với không gian dịch vụ du lịch biển dọc theo tuyến đường ĐT.994.
Vùng phát triển dân cư phát triển dọc theo khung xương là tuyến đường ĐT.998, được bao bọc bởi khu vực rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, với khu vực gần ngã tư Hồ Tràm là khu vực phát triển dân cư hiện hữu, khu vực gắn với trung tâm hành chính hiện hữu là khu vực phát triển mới.
5.2. Định hướng phát triển các khu vực chức năng đô thị:
Toàn đô thị mới Hồ Tràm được định hướng gồm 6 phân khu chức năng chính, gồm:
a) Khu trung tâm đô thị Hồ Tràm:
Diện tích khoảng 325 ha; Quy mô dân số khoảng 24.300 người.
Chức năng: Là khu trung tâm của đô thị, được chia thành 2 khu vực đô thị:
- Khu 1: Khu vực phát triển mới:
+ Diện tích khoảng 144 ha; Quy mô dân số khoảng 14.500 người.
+ Định hướng chính: Phát triển không gian gắn với tuyến đường ĐT.998 và đường D9, gồm khu trung tâm hành chính, các không gian dịch vụ công cộng cấp đô thị và khu dân cư quy hoạch mới đầu tư theo dự án đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
- Khu 2: Khu vực phát triển hỗn hợp (hiện hữu chỉnh trang kết hợp dịch vụ):
+ Diện tích khoảng 181 ha; Quy mô dân số khoảng 9.800 người.
+ Định hướng chính: Phát triển không gian gắn với tuyến đường ĐT.998 và cảnh quan dọc theo tuyến kênh phía Nam. Phát triển khu hỗn hợp gồm các chức năng thương mại, dịch vụ du lịch, dân cư đô thị, dịch vụ công cộng; hỗ trợ cho khu vực phát triển du lịch ven biển. Cải tạo, chỉnh trang khu dân cư hiện hữu; phát triển khu dân cư đô thị mới hiện đại, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Không bố trí các công trình sản xuất công nghiệp, ảnh hưởng môi trường khu vực.
b) Khu vực phát triển du lịch:
- Diện tích khoảng 824 ha; Quy mô dân số khoảng 3.000 người.
- Dự báo nhu cầu phòng khách sạn: Đến năm 2030 khoảng 4.600 - 5.200 phòng; đến năm 2045 khoảng 10.500 - 15.000 phòng.
- Chức năng: Là trung tâm dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí; phát triển đa dạng các loại hình du lịch chất lượng cao, điển hình như: du lịch nghỉ dưỡng biển; du lịch hội nghị, hội thảo; du lịch tham quan di tích lịch sử (di tích đường Hồ Chí Minh trên biển - Bến tàu Không Số); du lịch gắn liền với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, thể thao, vui chơi giải trí.
- Định hướng chính: Tiếp tục duy trì các khu du lịch nghỉ dưỡng hiện có. Hình thành các khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp, ưu tiên tổ chức các chức năng dịch vụ thương mại, công viên vui chơi, không gian mở phục vụ du lịch. Kiểm soát khoảng cách giữa các khu du lịch nghỉ dưỡng để tạo các không gian chung và hướng tiếp cận bờ biển cho cộng đồng dân cư, dành không gian bãi biển sử dụng với mục đích công cộng.
c) Khu vực làng xóm đô thị hóa:
Diện tích khoảng 459 ha; Quy mô dân số khoảng 8.200 người.
Chức năng: Là khu vực dân cư phát triển từ các điểm dân cư hiện hữu ở phía Bắc đô thị, nằm xen kẽ với các khu vực sản xuất nông nghiệp. Cải tạo, chỉnh trang điểm dân cư hiện hữu; phát triển khu dân cư mới mật độ thấp đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Chia thành 3 điểm dân cư:
- Điểm dân cư Số 1: Thuộc ấp Gò Cát và ấp Ông Tô.
+ Diện tích khoảng 189 ha; Quy mô dân số khoảng 2.700 người.
+ Định hướng chính: Phát triển dân cư mật độ thấp, chủ yếu theo hình thức nhà vườn.
- Điểm dân cư Số 2: Thuộc ấp Thạnh Sơn 1A, Thạnh Sơn 2A và ấp Xóm Rẫy, phía Đông giáp thị trấn Phước Bửu.
+ Diện tích khoảng 180 ha; Quy mô dân số khoảng 3.600 người.
+ Định hướng chính: Phát triển dân cư dọc theo các trục đường chính: QL.55, ĐT.998 và đường N2 theo hình thức kết hợp thương mại dịch vụ, khu vực dân cư phía trong chủ yếu theo hình thức nhà vườn. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kết nối đồng bộ với thị trấn Phước Bửu.
- Điểm dân cư Số 3: Thuộc ấp Gò Cà.
+ Diện tích khoảng 90 ha; Quy mô dân số khoảng 1.900 người.
+ Định hướng chính: Phát triển dân cư dọc theo ĐT.998 theo hình thức kết hợp thương mại dịch vụ, khu vực dân cư phía trong chủ yếu theo hình thức nhà vườn. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kết nối đồng bộ với Khu trung tâm đô thị.
(Không phát triển mở rộng đất ở ra khỏi ranh các điểm dân cư đã được xác định trong đồ án).
d) Khu vực rừng phòng hộ:
- Diện tích khoảng 918,98 ha.
- Việc khai thác, sử dụng tài nguyên, tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng trong rừng phòng hộ thực hiện theo quy định pháp luật về lâm nghiệp và các quy định pháp luật khác có liên quan.
e) Khu vực rừng đặc dụng (Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu):
- Diện tích khoảng 1.570,52 ha.
- Việc khai thác, sử dụng tài nguyên, tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng trong rừng đặc dụng thực hiện theo quy định pháp luật về lâm nghiệp và các quy định pháp luật khác có liên quan.
g) Khu vực sản xuất nông nghiệp:
- Diện tích khoảng 970,20 ha.
- Chức năng: Là khu vực sản xuất nông nghiệp tập trung trong đô thị, chủ yếu trồng cây hàng năm (lúa, cây hàng năm khác) và nuôi trồng thủy sản khu vực ven Sông Ray.
- Định hướng chính: Phát triển sản xuất nông nghiệp tuân thủ định hướng quy hoạch sản xuất nông nghiệp trên địa bàn.
(Phạm vi ranh giới các phân khu chức năng thể hiện cụ thể tại Bản vẽ quy hoạch).
5.3. Định hướng phát triển hệ thống cây xanh - mặt nước:
- Không gian cây xanh, mặt nước tự nhiên và nông, lâm nghiệp được bảo tồn, duy trì và khai thác bền vững, nằm ngoài khu vực phát triển đô thị.
- Hệ thống cây xanh - mặt nước đô thị gồm các loại hình:
+ Cây xanh sử dụng công cộng khoảng 29,87 ha.
+ Cây xanh chuyên dụng là cây xanh cách ly thuộc hành lang bảo vệ ven sông rạch, được duy trì, đảm bảo khoảng cách theo quy định, tăng cường hệ sinh thái tự nhiên hiện hữu.
+ Cây xanh sử dụng hạn chế là cây xanh được trồng trong khuôn viên các công trình, các công viên chuyên đề do tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng. Việc tổ chức đất cây xanh sử dụng phải tuân thủ chỉ tiêu tỷ lệ đất cây xanh được quy định cho từng loại công trình. Khuyến khích hình thành các công viên chuyên đề trong đô thị nhằm tăng cường các không gian vui chơi giải trí, phát triển du lịch.
- Không gian ven biển: Hàng lang bảo vệ bờ biển Hồ Tràm thực hiện theo Quy định về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển được phê duyệt. Không gian bãi biển ưu tiên khai thác phục vụ mục đích công cộng, đảm bảo quyền tiếp cận của cộng đồng. Xây dựng các tuyến đường hướng tuyến từ ĐT.994 ra biển. Phát triển không gian ven biển trên nguyên tắc đảm bảo chỉ giới xây dựng, chiều cao xây dựng hài hòa với cảnh quan tự nhiên đã được xác định tại quy hoạch cấp dưới.
5.4. Định hướng phát triển không gian ngầm:
- Xây dựng các công trình ngầm trong đô thị đảm bảo sự khớp nối giữa công trình trên mặt đất và dưới mặt đất thành một thể thống nhất.
- Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm bố trí theo các hành lang giao thông. Ưu tiên bố trí một số bãi đậu xe ngầm kết hợp dịch vụ thương mại, công trình đầu mối giao thông công cộng đô thị để tạo thành một không gian ngầm hoàn chỉnh phục vụ nhu cầu của người dân đô thị và du khách tại các khu vực trung tâm đô thị, khu phát triển du lịch, quảng trường, không gian mở, khu vực cửa ngõ đô thị, đảm bảo tiêu chuẩn quy định và yêu cầu hạ tầng kỹ thuật.
- Phần ngầm của các công trình xây dựng cần được khuyến khích tích hợp vào công trình xây dựng. Trong quá trình phát triển, căn cứ nhu cầu thực tế, phương án phát triển không gian ngầm cụ thể được nghiên cứu đề xuất tại các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, đảm bảo phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành.
6.1. Xác định vùng kiến trúc, cảnh quan trong đô thị:
- Khu vực trung tâm đô thị: Gồm khu vực phát triển mới và khu vực hỗn hợp nhóm nhà ở và dịch vụ.
+ Khu vực phát triển mới: Khu vực phát triển theo dự án, đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, hoàn thiện các chức năng đô thị.
+ Khu vực hỗn hợp nhóm nhà ở và dịch vụ: Bố trí tại khu vực dân cư hiện hữu gần ngã tư Hồ Tràm. Cải tạo, chỉnh trang khu dân cư hiện hữu; kết hợp bố trí các dịch vụ hỗ trợ cho phát triển du lịch, kết nối hài hòa với khu vực phát triển mới, trong đó chức năng dịch vụ chiếm tỷ lệ 70%.
- Khu vực làng xóm đô thị hóa: Cải tạo chỉnh trang các điểm dân cư nông thôn hiện hữu, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
- Khu vực cảnh quan thiên nhiên: Khu vực sản xuất nông nghiệp, Sông Ray, các kênh rạch và hành lang bảo vệ là vùng cần bảo vệ cảnh quan tự nhiên cho đô thị. Đối với khu rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thực hiện bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên; việc đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định pháp luật về lâm nghiệp và các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Khu vực bảo tồn: Khu vực di tích.
6.2. Tổ chức không gian các khu trung tâm, cửa ngõ đô thị, các trục không gian chính, quảng trường lớn, điểm nhấn đô thị:
a) Các khu trung tâm:
* Trung tâm hành chính đô thị:
- Nâng cấp, mở rộng tại vị trí trụ sở UBND xã Phước Thuận hiện hữu (diện tích 4,07 ha) phù hợp với chức năng mới là trung tâm hành chính đô thị loại V.
- Hình thức kiến trúc chủ đạo của công trình trong trung tâm hành chính là kiến trúc hiện đại, hợp khối với các hình khối đơn giản, nghiêm trang, phù hợp với bối cảnh đô thị hiện đại, năng động.
- Tổ chức không gian cảnh quan trung tâm hành chính kết hợp giữa quảng trường, công viên cây xanh, tiểu cảnh, tượng đài, điêu khắc nhỏ và đường dạo tạo cảnh quan đẹp.
* Trung tâm thương mại dịch vụ:
- Các công trình được tích hợp đa chức năng, hình thức kiến trúc hiện đại. Bố trí công trình điểm nhấn tại những điểm thu hút tầm nhìn.
- Phía trước các công trình thương mại dịch vụ bố trí các không gian cảnh quan, quảng trường, hệ thống cây xanh, đường bộ. Các công trình hoặc tổ hợp công trình được thiết kế theo hướng mở nhằm tối đa hóa hướng tiếp cận của người dân. Xây dựng các công trình vui chơi giải trí hiện đại, màu sắc vui tươi, nhằm tạo ra các không gian sống động, kết nối tới các khu trung tâm thương mại, dịch vụ và các khu ở xung quanh.
* Giáo dục đào tạo: Quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục và đào tạo trên cơ sở kế thừa, nâng cấp hệ thống cơ sở giáo dục và đào tạo hiện hữu. Bố trí quỹ đất cho các cơ sở giáo dục phổ thông phù hợp với quy mô dân số và dự trữ cho các kế hoạch phát triển dài hạn và được phân bổ tại các vị trí phù hợp, đảm bảo bán kính phục vụ.
* Y tế: Nâng cấp trạm y tế xã Phước Thuận hiện hữu; quy hoạch mới cơ sở y tế tại khu trung tâm đô thị với quy mô diện tích 0,18 ha
* Trung tâm Văn hóa - TDTT:
- Quy hoạch mới Trung tâm Văn hóa - TDTT tại khu trung tâm đô thị với diện tích khoảng 3,0 ha. Nâng cấp, cải tạo Trung tâm Văn hóa học tập cộng đồng và các cơ sở sinh hoạt cộng đồng hiện hữu. Xây dựng không gian quảng trường lớn có thể tập trung đông đúc cho các hoạt động thể dục thể thao, sự kiện, sinh hoạt cộng đồng, vui chơi giải trí...của người dân đô thị.
- Khuyến khích tích hợp đa chức năng, đảm bảo hiệu quả sử dụng công trình.
b) Các khu vực cửa ngõ:
- Cửa ngõ số 1 (phía Bắc đô thị): Tại vị trí giao nhau giữa QL.55 và ĐT.998.
- Cửa ngõ số 2 (phía Nam đô thị): Tại vị trí giao nhau giữa đường ĐT.994 và đường N13, khu vực di tích đường Hồ Chí Minh trên biển - Bến tàu Không số.
- Cửa ngõ số 3 (phía Đông đô thị): Tại vị trí đường ĐT.994 giáp ranh với xã Bông Trang.
Tại các vị trí cửa ngõ, khuyến khích xây dựng các công trình, biểu tượng có giá trị kiến trúc và cảnh quan.
c) Các trục không gian chính đô thị:
- Trục cảnh quan 1: Trục đường ĐT.994, là trục đường ven biển tập trung các dự án du lịch nghỉ dưỡng và không gian công cộng phục vụ khách du lịch và cộng đồng dân cư.
- Trục cảnh quan 2: Trục đường ĐT.998, là trục đường phát triển dân cư và dịch vụ thương mại. Điểm đầu của đường kết nối với thị trấn Phước Bửu, điểm cuối là khu trung tâm thương mại dịch vụ (Công viên bãi biển công cộng).
d) Quảng trường, điểm nhấn đô thị:
- Tổ chức quảng trường công cộng tại khu vực ngã tư Hồ Tràm trong công viên bãi tắm công cộng, với các chức năng chính như: quảng trường biển, khu công viên chuyên đề, khu chợ đêm, chợ hải sản truyền thống, khu thể thao bóng chuyền bãi biển, khu dịch vụ ăn uống và các chức năng phụ trợ khác (Sẽ được cụ thể hóa trong quy hoạch chi tiết).
- Tại các dự án du lịch ven biển ưu tiên bố trí các quảng trường, không gian công cộng dành cho hoạt động cộng đồng.
6.3. Định hướng mật độ - tầng cao công trình:
a. Nguyên tắc chung:
- Khu vực phát triển dân cư đô thị và du lịch: Căn cứ định hướng về hình thái kiến trúc, cảnh quan, điều kiện hiện trạng và định hướng phát triển của từng khu vực, chiều cao, mật độ xây dựng công trình được xác định cụ thể trong quy định quản lý và theo quy hoạch chi tiết, đảm bảo nguyên tắc: Kiểm soát chặt chẽ chiều cao, mật độ xây dựng công trình phù hợp với đặc điểm địa hình, cảnh quan thiên nhiên, khả năng đáp ứng hạ tầng của khu vực và phù hợp với các quy chuẩn hiện hành; hạn chế xây dựng công trình có quy mô lớn làm thay đổi địa hình, địa mạo của khu vực; tầng cao công trình phải được xác định trên cơ sở tính toán chỉ tiêu hệ số sử dụng đất và yêu cầu thiết kế đô thị cụ thể tại từng khu vực.
- Khu vực an ninh, quốc phòng và khu di tích lịch sử: Kiểm soát chiều cao công trình để đảm bảo các quy định về an ninh quốc phòng, bảo vệ cảnh quan khu di tích.
- Một số khu vực cửa ngõ hoặc khu vực giao cắt giữa các trục giao thông chính, cần có yêu cầu cao về kiến trúc để tạo điểm nhấn cảnh quan đô thị thì nghiên cứu bố trí các công trình cao tầng hoặc công trình công cộng cấp đô thị.
b. Định hướng mật độ, tầng cao:
- Khu trung tâm đô thị (gồm nhóm nhà ở xây mới; hỗn hợp nhóm nhà ở và dịch vụ): Mật độ xây dựng tối đa 45%; Tầng cao xây dựng tối đa 6 tầng. Các công trình xây mới trong các khu dân cư hiện hữu đảm bảo sự tương đồng về tầng cao. Đối với các dự án nhà ở xã hội hoặc nhà ở tái định cư đầu tư xây dựng đảm bảo hiệu quả sử dụng đất.
- Khu vực làng xóm đô thị hóa: Mật độ xây dựng tối đa 30%; Tầng cao xây dựng tối đa 3 tầng.
- Khu vực phát triển du lịch: Mật độ xây dựng tối đa 25%; Tầng cao xây dựng tối đa 20 tầng; Hệ số sử dụng đất tối đa: 1,5 lần đối với khu vực phát triển du lịch giáp biển, 2,0 lần đối với khu vực không giáp biển.
- Công trình thương mại dịch vụ, hành chính, giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao: Mật độ xây dựng tối đa 40%; Tầng cao xây dựng tối đa 3-6 tầng.
- Khu cây xanh, công viên, bãi tắm công cộng: Mật độ xây dựng tối đa 5%; tầng cao xây dựng tối đa 3 tầng.
(Mật độ xây dựng xác định là mật độ gộp)
7. Định hướng quy hoạch sử dụng đất:
- Đến năm 2030: Đất dân dụng khoảng 173,79 ha; đất ngoài khu dân dụng khoảng 831,76 ha; đất nông nghiệp và chức năng khác khoảng 4.062,15 ha.
- Đến năm năm 2045: Đất dân dụng khoảng 347,79 ha; đất ngoài khu dân dụng khoảng 831,76 ha; đất nông nghiệp và chức năng khác khoảng 3.888,15 ha.
(Chi tiết Quy hoạch sử dụng đất tại Phụ lục kèm theo).
8. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
8.1. Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt:
a) Quy hoạch cao độ nền:
- Quy hoạch cao độ nền phù hợp với hệ thống thoát nước mặt hiện có, tận dụng địa hình tự nhiên, ưu tiên giữ lại hệ thống cây xanh, mặt nước hiện có.
- Cao độ xây dựng tối thiểu cho toàn đô thị: Hxd ≥ 3,0m. Đối với các khu vực có cao độ nền tự nhiên thấp hơn giá trị trên khi xây dựng cần đắp nền toàn bộ đến cao độ tối thiểu là 3,0m.
- Đối với các khu vực có cao độ nền tự nhiên cao hơn Hxd tối thiểu, khi xây dựng cốt nền cần bám sát địa hình tự nhiên, cân bằng khối lượng đào đắp tại chỗ, tạo hướng dốc về phía Tây, Tây Nam vào các rạch nhánh của sông Ray và thoát ra biển phía Nam đô thị Hồ Tràm.
b) Thoát nước mặt:
- Khu vực làng xóm đô thị hóa sử dụng hệ thống thoát nước chung; khu vực xây mới sử dụng hệ thống cống ngầm bố trí dọc theo các tuyến đường để tổ chức thoát nước mưa.
- Hướng thoát: về phía Tây, Tây Nam, Nam, thoát vào các rạch nhánh của Sông Ray, mương thoát nước chống ngập Hồ Tràm dẫn ra Sông Ray.
8.2. Quy hoạch giao thông:
a) Giao thông đối ngoại:
- Quốc lộ 55: Quy hoạch cấp kỹ thuật đường cấp III, lộ giới 42m.
- Đường ĐT.994 (Đường ven biển) và Đường ĐT.998 (Tỉnh lộ 328): Quy hoạch theo tiêu chuẩn đường đô thị, lộ giới 42m.
b) Giao thông đối nội:
Giao thông đối nội trong khu vực đô thị Hồ Tràm gồm 2 phần:
- Giao thông tại khu trung tâm đô thị và khu phát triển du lịch: Quy hoạch theo tiêu chuẩn đường đô thị, với chiều rộng lộ giới từ 17m - 42m.
- Giao thông tại khu vực làng xóm đô thị hóa: Trên cơ sở các tuyến đường chính hiện hữu, nâng cấp mở rộng theo tiêu chuẩn hiện hành nhằm đáp ứng nhu cầu kết nối giữa các điểm dân cư với khu vực phát triển đô thị và giữa các khu chức năng với nhau:
+ Tại điểm dân cư Số 2: Đây là khu vực có tốc độ đô thị hóa cao do tiếp giáp với thị trấn Phước Bửu và đô thị Hồ Tràm, có lộ giới từ 12m - 22,5m.
+ Tại các điểm dân cư khác: Quy hoạch theo tiêu chuẩn hiện hành, có lộ giới tối thiểu 14m (đã bao gồm hành lang an toàn đường bộ).
+ Các đường xã, liên ấp có vai trò kết nối từ QL.55 và các đường tỉnh vào các điểm dân cư, khu du lịch, khu đô thị được quy hoạch lộ giới 14-30m (đã bao gồm hành lang an toàn đường bộ).
- Quy hoạch các trục giao thông lớn kết nối từ đường ĐT.994 ra biển, đảm bảo khả năng tiếp cận và sử dụng bãi biển của cộng đồng.
c) Giao thông công cộng:
- Bố trí các tuyến xe buýt và xe điện du lịch để phục vụ khách du lịch.
- Nguyên tắc bố trí các điểm đỗ xe: Đối với các dự án xây dựng mới phải tự bố trí bãi đỗ xe đáp ứng đủ nhu cầu. Kết hợp bãi đỗ xe với công viên cây xanh.
8.3. Quy hoạch hệ thống cấp nước:
- Nguồn cấp: Từ Nhà máy nước Sông Hỏa (công suất hiện trạng 5.400 m³/ngày nâng cấp thành 10.000 m³/ngày) và Nhà máy nước Đá Bàng (công suất hiện trạng 20.000 m³/ngày nâng cấp thành 75.000 m³/ngày) và trạm bơm tăng áp Phước Thuận.
- Tổng nhu cầu dùng nước tính toán đến năm 2045 khoảng 13.700 m³/ngđ.
8.4. Quy hoạch cấp điện và chiếu sáng:
- Nguồn điện: Tuyến 22kV xuất phát từ trạm biến áp Xuyên Mộc 110/22kV-1x40+1x63MVA và trạm biến áp Hồ Tràm 110/22kV-2x40MVA. Dự kiến nâng cấp công suất trạm biến áp Xuyên Mộc lên 2x63MVA (sau năm 2030) và nâng công suất trạm biến áp Hồ Tràm lên 2x63MVA (sau năm 2035).
- Xây mới trạm biến áp Phước Thuận 220/110kV-1x250MVA, dự kiến nâng cấp công suất trạm lên 2x250MVA.
- Xây dựng mới các tuyến trung thế vào các khu vực quy hoạch. Các tuyến trung thế hiện hữu được cải tạo nâng cấp và dịch chuyển theo việc mở rộng đường.
- Chiếu sáng đô thị: Tất cả các tuyến đường chính, đường khu vực và đường nội bộ đều phải có hệ thống chiếu sáng công cộng. Đèn chiếu sáng dùng loại đèn theo công nghệ mới tiết kiệm điện năng.
- Tổng công suất điện yêu cầu tính toán đến năm 2045 khoảng 19,95MW.
8.5. Quy hoạch thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang:
a) Giải pháp thoát nước thải:
- Tổng lượng nước thải tính toán đến năm 2045 khoảng 9.500 m³/ngày.
- Quy hoạch hệ thống thoát nước thải riêng với hệ thống thoát nước mưa. Xây dựng các trạm xử lý nước thải và trạm bơm sau:
+ Xây dựng trạm xử lý nước thải Q1, xử lý nước thải điểm dân cư số 1 và 2, công suất Q1 = 500 m³/ngày, diện tích 0,5ha. Sử dụng trạm bơm nước thải 1 = 500 m³/ngày để bơm nước thải về trạm này.
+ Sử dụng 2 trạm bơm nước thải 2 = 3.000 m³/ngày đưa nước thải từ điểm dân cư số 3 và khu trung tâm đô thị; trạm bơm nước thải 3 = 6.000 m³/ngày, đưa nước thải khu vực phát triển du lịch về trạm xử lý nước thải khu du lịch Bến Cát - Hồ Tràm. Nâng công suất xử lý cho các khu du lịch dọc biển Q2 = 10.000 m³/ngày, diện tích 1,5ha. Nước thải sau khi xử lý xả ra sông Ray.
- Nước thải từ nhà dân, các công trình công cộng phải được xử lý bằng bể tự hoại đúng tiêu chuẩn trước khi thoát ra cống thu gom nước thải về nhà máy xử lý nước thải tập trung, xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường.
b) Quản lý chất thải rắn:
- Tổng lượng rác thải sinh hoạt tính toán đến năm 2045 khoảng 78 tấn/ngày.
- Chất thải rắn được phân loại tại nguồn, thu gom và vận chuyển về khu xử lý chất thải tập trung Tóc Tiên tại thị xã Phú Mỹ để xử lý.
c) Nghĩa trang:
Không mở rộng các nghĩa trang hiện hữu trên địa bàn. Sau khi nghĩa trang tập trung của huyện tại xã Xuyên Mộc được đưa vào sử dụng thì sẽ đóng cửa không tiếp tục chôn cất, có kế hoạch di dời quy tập mộ đến nghĩa trang tập trung. Sau khi di dời, quỹ đất được thực hiện theo chức năng sử dụng đất được định hướng.
8.6. Quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc:
- Phát triển hệ thống thông tin liên lạc khu vực quy hoạch theo định hướng chung của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, hệ thống thông tin liên lạc khu vực đồng bộ với hệ thống thông tin liên lạc của huyện Xuyên Mộc.
- Các tuyến cáp dọc theo các đường trục chính được ngầm hóa; các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng được ưu tiên đặt tại các điểm công cộng để phục vụ nhu cầu người sử dụng.
9. Giải pháp bảo vệ môi trường:
- Thực hiện các giải pháp đồng bộ trong xây dựng và bảo vệ môi trường; Phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật; Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng và nâng cấp hệ thống hạ tầng, đảm bảo hoạt động hiệu quả và liên tục của hệ thống;
- Kiểm soát các hoạt động phát triển đô thị, dịch vụ du lịch trên địa bàn; Thực hiện tốt các giải pháp thu gom, xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường;
- Hạn chế ảnh hưởng do thiên tai: lũ lụt, sụt lún, sạt lở đất… trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Phát triển hệ thống hạ tầng xã hội, nâng cao đời sống của người dân;
- Quan tâm, nâng cao hiệu quả công tác giám sát, theo dõi môi trường.
10. Các chương trình và dự án ưu tiên đầu tư:
- Hoàn thiện đồng bộ hệ thống công cụ quản lý về quy hoạch, phát triển đô thị gồm: Lập quy hoạch chi tiết; triển khai các dự án đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội khung làm tiền đề cho phát triển đô thị. Đầu tư xây dựng các công trình dịch vụ du lịch tại các khu chức năng có không gian đặc trưng nhằm thu hút khách du lịch, tạo động lực phát triển đô thị.
- Ưu tiên lựa chọn các chương trình, dự án: (1) Để triển khai cụ thể hóa quy hoạch chung; (2) Các dự án theo lĩnh vực kết cấu, hạ tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng kỹ thuật đầu mối; (3) Các dự án chỉnh trang, nâng cấp công trình hạ tầng xã hội; (4) Các dự án có thế mạnh, động lực, tiềm năng cho phát triển kinh tế của địa phương.
- Nghiên cứu đề xuất các cơ chế huy động, thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư trong nước và quốc tế tham gia xây dựng phát triển đô thị; rà soát quỹ đất để có phương án quy hoạch, kêu gọi đầu tư phù hợp; khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực từ đất đai.
11. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung:
Ban hành Quy định quản lý kèm theo quyết định phê duyệt đồ án Quy hoạch chung đô thị mới Hồ Tràm, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
1. UBND huyện Xuyên Mộc:
- Rà soát, hoàn thiện hồ sơ đồ án Quy hoạch chung đô thị mới Hồ Tràm, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2045 (thuyết minh, bản vẽ, quy định quản lý theo đồ án quy hoạch) bảo đảm đúng quyết định phê duyệt của UBND tỉnh và gửi Sở Xây dựng đóng dấu thẩm định theo đúng quy định pháp luật.
- Chủ trì tổ chức công bố, công khai đồ án quy hoạch được duyệt; lưu trữ và lưu giữ hồ sơ đồ án quy hoạch được duyệt theo quy định pháp luật; đăng tải thông tin hồ sơ quy hoạch lên cổng thông tin theo quy định.
- Chịu trách nhiệm toàn diện về tính chính xác của các số liệu sử dụng, số liệu bản vẽ, hồ sơ để lập Đồ án; đánh giá về hiện trạng đất đai, địa hình, thực trạng phát triển khu vực lập quy hoạch; rà soát, đánh giá về các dự án đầu tư xây dựng trong khu vực lập quy hoạch đã được phê duyệt hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư đảm bảo phù hợp với Quy hoạch chung đô thị (tính pháp lý, số lượng, tình hình, mức độ triển khai thực hiện); căn cứ, cơ sở của dự báo quy mô dân số đô thị, sử dụng đất quy hoạch đô thị theo các giai đoạn quy hoạch phù hợp với quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt; Đồ án Quy hoạch chung phải thống nhất với Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; phù hợp chương trình phát triển đô thị, nhà ở của tỉnh, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch đồng bộ với việc đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tổ chức rà soát, lập mới hoặc điều chỉnh các quy hoạch cấp dưới theo quy định pháp luật;
- Xây dựng và ban hành Quy chế quản lý kiến trúc theo quy định pháp luật về kiến trúc; nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách liên quan đến tài chính, đất đai để thực hiện các dự án ưu tiên đầu tư theo quy định.
- Tổ chức lập, phê duyệt hồ sơ cắm mốc giới theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
- Kiểm tra, giám sát việc đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch được duyệt.
- Thực hiện chức năng quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý đất đai và các vấn đề liên quan khác bảo đảm tuân thủ đúng quy định.
2. Sở Xây dựng:
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu, nội dung tham mưu trong báo cáo thẩm định và dự thảo Quyết định của UBND tỉnh;
- Rà soát, đóng dấu thẩm định hồ sơ quy hoạch chung (thuyết minh, bản đồ, quy định quản lý theo Đồ án quy hoạch) bảo đảm đúng quyết định phê duyệt của UBND tỉnh; lưu trữ, lưu giữ hồ sơ quy hoạch chung được duyệt theo quy định pháp luật. Hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện Quy hoạch chung đô thị mới Hồ Tràm đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật;
- Phối hợp và tổ chức thực hiện việc quản lý đầu tư xây dựng theo những nội dung công việc thuộc chức năng quản lý ngành.
3. Giao các Sở, ngành và các cơ quan có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Xuyên Mộc thực hiện Đồ án Quy hoạch chung theo đúng quy định pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Xây dựng; Tài nguyên và Môi trường; Công thương; Giao thông vận tải; Giáo dục và Đào tạo; Y tế; Du lịch; Văn hóa và Thể thao; Tài chính; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch UBND huyện Xuyên Mộc; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây