Quyết định 32/2013/QĐ-UBND về quản lý, đầu tư xây dựng công trình điện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Quyết định 32/2013/QĐ-UBND về quản lý, đầu tư xây dựng công trình điện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Số hiệu: | 32/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Đà Nẵng | Người ký: | Văn Hữu Chiến |
Ngày ban hành: | 16/10/2013 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 32/2013/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Đà Nẵng |
Người ký: | Văn Hữu Chiến |
Ngày ban hành: | 16/10/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2013/QĐ-UBND |
Đà Nẵng, ngày 16 tháng 10 năm 2013 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Xét đề nghị của Sở Công Thương thành phố Đà Nẵng tại Tờ trình số 1173/TTr-SCT ngày 22 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, đầu tư xây dựng công trình điện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố Đà Nẵng, Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Giám đốc Công ty Truyền tải điện 2, Giám đốc Công ty TNHH một thành viên Điện lực Đà Nẵng, Thủ trưởng các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
VỀ QUẢN LÝ, ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2013/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2013 của
Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này điều chỉnh công tác quản lý, đầu tư xây dựng các công trình điện (bao gồm công trình nguồn điện, lưới điện) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và trách nhiệm của các Sở, UBND các quận, huyện, xã, phường, các tổ chức có liên quan.
2. Các tổ chức khi tham gia các hoạt động liên quan đến công tác quản lý, đầu tư xây dựng các công trình nguồn điện, lưới điện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng phải tuân thủ quy định này và các quy định hiện hành có liên quan.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quy hoạch phát triển điện lực là mục tiêu, định hướng, giải pháp và cơ chế, chính sách về đầu tư xây dựng các công trình điện gồm nguồn điện, lưới điện để đáp ứng yêu cầu cung cấp điện an toàn, ổn định, liên tục nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng và đời sống nhân dân. Quy hoạch phát triển điện lực bao gồm Quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia, Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Đà Nẵng được phê duyệt.
2. Đầu tư xây dựng công trình điện là toàn bộ các hoạt động xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp nguồn điện, lưới điện, gồm: lập dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế, quản lý dự án đầu tư, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng, thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng và các hoạt động liên quan khác theo quy định của pháp luật.
3. Lưới điện truyền tải là lưới điện có chức năng truyền tải điện trong hệ thống lưới điện quốc gia, không trực tiếp phân phối điện đến khách hàng sử dụng điện, bao gồm các đường dây và trạm biến áp có điện áp từ 110kV trở lên.
4. Lưới điện phân phối là lưới điện có chức năng trực tiếp phân phối điện đến khách hàng sử dụng điện, gồm một số đường dây và trạm biến áp 110kV, các đường dây và trạm biến áp có điện áp từ 22kV trở xuống.
5. Công trình điện là tổ hợp các phương tiện, máy móc, thiết bị, kết cấu xây dựng phục vụ trực tiếp cho hoạt động phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, điều độ hệ thống điện, mua bán điện, hệ thống bảo vệ, hành lang bảo vệ an toàn lưới điện, đất sử dụng cho công trình điện và công trình phụ trợ khác.
6. Đất sử dụng cho công trình điện là diện tích đất được cấp có thẩm quyền bố trí để đầu tư xây dựng công trình điện và các công trình phụ trợ khác phục vụ công tác quản lý, vận hành, truyền tải, phân phối điện và hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.
7. Đơn vị phân phối điện là đơn vị có giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực quản lý, vận hành lưới điện phân phối để bán điện trực tiếp cho khách hàng sử dụng điện hoặc cho các đơn vị bán lẻ điện.
8. Chủ đầu tư công trình điện là người sở hữu vốn hoặc người được cấp có thẩm quyền giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình điện. Chủ đầu tư công trình điện bao gồm: Tổng Công ty Truyền tải điện Quốc gia (hoặc Công ty Truyền tải điện 2), Tổng Công ty Điện lực miền Trung, Công ty TNHH một thành viên Điện lực Đà Nẵng, các đơn vị Chủ đầu tư, điều hành dự án đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong các Khu công nghiệp, Khu công nghệ và các đơn vị Chủ đầu tư dự án bất động sản, Khu đô thị mới quy định trong Luật kinh doanh bất động sản.
1. Các công trình điện phải được đầu tư xây dựng phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực. Chỉ được đầu tư xây dựng công trình điện không có trong Quy hoạch phát triển điện lực khi cấp có thẩm quyền phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực cho phép.
2. Căn cứ vào quy mô khối lượng lưới điện truyền tải và phân phối trong Quy hoạch phát triển điện lực, các cơ quan quản lý Nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, giúp đỡ các chủ đầu tư công trình điện thực hiện các thủ tục liên quan đến việc đầu tư xây dựng công trình điện.
ĐẤT SỬ DỤNG CHO CÔNG TRÌNH ĐIỆN
Điều 4. Bố trí đất để đầu tư xây dựng công trình điện
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm tham mưu, đề xuất UBND thành phố Đà Nẵng phê duyệt hướng tuyến, vị trí đầu tư xây dựng công trình điện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trên cơ sở phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị liên quan hỗ trợ các chủ đầu tư công trình điện và chú ý cập nhật số công trình điện cần đầu tư xây dựng trong Quy hoạch phát triển điện lực vào Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng, quy hoạch đô thị, quy hoạch phân khu, quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong các Khu công nghiệp, Khu công nghệ, Khu đô thị mới để việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phục vụ việc đầu tư xây dựng công trình điện đạt hiệu quả, tránh chồng chéo và chiếm dụng diện tích đất của các dự án khác có liên quan.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các chủ đầu tư công trình điện xác định diện tích đất cần sử dụng để điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; tham mưu, đề xuất UBND thành phố Đà Nẵng bố trí diện tích đất để đầu tư xây dựng công trình điện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
3. Trên cơ sở đề xuất của Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND thành phố Đà Nẵng phê duyệt hướng tuyến, vị trí đầu tư xây dựng, diện tích đất hợp lý để đầu tư xây dựng công trình điện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
4. Các đơn vị Chủ đầu tư, điều hành dự án đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong các Khu công nghiệp, Khu công nghệ và các đơn vị Chủ đầu tư dự án bất động sản, Khu đô thị mới có nhu cầu sử dụng điện từ 80kW trở lên có trách nhiệm bố trí diện tích đất trong ranh giới dự án của mình để đầu tư xây dựng công trình điện nhằm cung cấp điện cho dự án.
5. Để đầu tư xây dựng công trình điện được thuận lợi, các chủ đầu tư công trình điện phải xác định chính xác hướng tuyến, diện tích đất cần sử dụng, đề xuất phương án đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư cho các tổ chức, cá nhân có công trình, nhà ở, vật kiến trúc, cây cối hoa màu trong ranh giới diện tích đất cần sử dụng trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình điện để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, thoả thuận, quyết định.
6. Sau khi dự án đầu tư xây dựng công trình điện được phê duyệt theo quy định, chủ đầu tư công trình điện có trách nhiệm gửi hồ sơ liên quan đến diện tích đất cần sử dụng cho Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, đề xuất UBND thành phố Đà Nẵng quyết định giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng công trình điện.
7. UBND quận, huyện có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư công trình điện lập và thực hiện kế hoạch giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư; bồi thường thiệt hại về đất đai, tài sản; hỗ trợ phổ biến, tuyên truyền về sự cần thiết phải đầu tư xây dựng công trình điện trên địa bàn quản lý, bảo vệ diện tích đất cần sử dụng để đầu tư xây dựng công trình điện (trong đó có hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp), kịp thời xử lý các trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép diện tích đất cần sử dụng để đầu tư xây dựng công trình điện.
Điều 5. Cắm mốc ranh giới, hướng tuyến, diện tích đất cần sử dụng để đầu tư xây dựng công trình điện
1. Sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng công trình điện của UBND thành phố Đà Nẵng, các chủ đầu tư công trình điện có trách nhiệm phối hợp với UBND quận, huyện công bố công khai, tiến hành cắm mốc ranh giới hướng tuyến và diện tích đất cần sử dụng trên thực địa, theo dõi, kiểm tra, kịp thời báo cáo UBND quận, huyện về các trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép diện tích đất cần sử dụng để đầu tư xây dựng công trình điện.
2. Mốc giới phải bảo đảm độ bền vững, dễ nhận biết, an toàn cho con người, phương tiện giao thông qua lại và phù hợp với địa hình khu vực cắm mốc. Mốc giới phải thể hiện trên thực địa và trên bản đồ số, được định vị GPS theo hệ tọa độ VN 2000. Hồ sơ cắm mốc ranh giới, hướng tuyến, diện tích cần sử dụng để đầu tư xây dựng công trình điện do UBND thành phố Đà Nẵng phê duyệt.
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐIỆN
Điều 6. Đầu tư xây dựng công trình điện
1. Tổng Công ty Truyền tải điện Quốc gia (hoặc Công ty Truyền tải điện 2), Tổng Công ty Điện lực miền Trung có trách nhiệm đầu tư xây dựng lưới điện truyền tải được phân công quản lý trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Công ty TNHH một thành viên Điện lực Đà Nẵng và các đơn vị phân phối điện khác có trách nhiệm đầu tư xây dựng lưới điện phân phối đến ranh giới điểm đo đếm điện được thỏa thuận với khách hàng sử dụng điện trên nguyên tắc bảo đảm hiệu quả đầu tư để bán điện trực tiếp cho khách hàng sử dụng điện.
3. Các đơn vị Chủ đầu tư, điều hành dự án đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong các Khu công nghiệp, Khu công nghệ và các đơn vị Chủ đầu tư dự án bất động sản, Khu đô thị mới có trách nhiệm đầu tư xây dựng lưới điện phân phối đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong ranh giới dự án của mình, Công ty TNHH một thành viên Điện lực Đà Nẵng có trách nhiệm đầu tư xây dựng lưới điện phân phối đến ranh giới dự án (điểm lắp đặt hệ thống đo đếm điện) để bán điện cho các đơn vị Chủ đầu tư, điều hành dự án này. Nếu các đơn vị Chủ đầu tư, điều hành dự án trên không có giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực bán lẻ điện thì phải thỏa thuận với Công ty TNHH một thành viên Điện lực Đà Nẵng về nội dung bàn giao tài sản lưới điện phân phối sẽ đầu tư xây dựng và bán điện trực tiếp cho khách hàng sử dụng điện trong các dự án này trước khi triển khai đầu tư xây dựng lưới điện phân phối.
4. Trường hợp khách hàng sử dụng điện đầu tư xây dựng lưới điện phân phối để phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh, Công ty TNHH một thành viên Điện lực Đà Nẵng hoặc đơn vị phân phối điện khác có trách nhiệm lắp đặt hệ thống đo đếm điện tại vị trí thỏa thuận thống nhất với khách hàng sử dụng điện để bán điện theo mức giá quy định ở cấp điện áp đấu nối.
5. Khi có nhu cầu đầu tư xây dựng lưới điện phân phối để cấp điện cho các tổ chức, cá nhân mà phải đấu nối với lưới điện phân phối của khách hàng sử dụng điện, Công ty TNHH một thành viên Điện lực Đà Nẵng và các đơn vị phân phối điện khác phải có văn bản thỏa thuận đấu nối với chủ sở hữu lưới điện phân phối hiện có và gửi văn bản thỏa thuận đấu nối này cho Sở Công Thương để theo dõi, quản lý.
Điều 7. Lập kế hoạch, dự án đầu tư xây dựng công trình điện
1. Chủ đầu tư công trình điện có trách nhiệm căn cứ vào Quy hoạch phát triển điện lực, tình hình thực tế và nhu cầu sử dụng điện cụ thể để lập kế hoạch, dự án đầu tư xây dựng công trình điện trên cơ sở có văn bản thoả thuận đấu nối với đơn vị quản lý, vận hành lưới điện truyền tải hoặc lưới điện phân phối và gửi hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở cho Sở Công Thương thẩm tra theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP. Chủ đầu tư công trình điện có trách nhiệm gửi kế hoạch đầu tư xây dựng lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối của năm sau trước ngày 31 tháng 8 của năm hiện tại và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối hàng năm cho Sở Công Thương trước ngày 15 tháng 12 của năm đó để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm theo dõi, quản lý, giám sát việc thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối trên địa bàn thành phố Đà Nẵng để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố Đà Nẵng về khối lượng, quy mô đầu tư lưới điện thực tế so với khối lượng, quy mô đầu tư lưới điện trong Quy hoạch phát triển điện lực trước ngày 30 tháng 12 hàng năm.
Điều 8. Kiểm tra, xác nhận sự phù hợp của dự án đầu tư xây dựng công trình điện
1. Sở Công Thương có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận sự phù hợp của dự án đầu tư xây dựng công trình điện với Quy hoạch phát triển điện lực bằng văn bản trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày chủ đầu tư công trình điện có văn bản báo cáo về quy mô và các thông số kỹ thuật chính của dự án đầu tư xây dựng công trình điện.
2. Chủ đầu tư công trình điện phải có văn bản xác nhận của Sở Công Thương về sự phù hợp của dự án đầu tư xây dựng công trình điện với Quy hoạch phát triển điện lực để triển khai thực hiện thuận lợi các bước tiếp theo như thỏa thuận vị trí, hướng tuyến; thẩm định, trình phê duyệt dự án đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư; cấp giấy phép xây dựng; giấy phép đào vỉa hè, đào đường giao thông, giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng công trình điện. Trong quý I hàng năm, chủ đầu tư công trình điện có trách nhiệm lập danh sách các tuyến đường giao thông có nhu cầu lắp đặt ngầm các bộ phận, kết cấu công trình điện để đăng ký với Sở Giao thông vận tải, UBND các quận, huyện nhằm xem xét kiểm tra, cấp phép đào đường, vỉa hè, theo dõi việc thực hiện và tổng hợp báo cáo.
Điều 9. Nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình điện
Nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình điện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng gồm:
1. Nguồn vốn của Tổng Công ty Truyền tải điện Quốc gia, Tổng Công ty Điện lực miền Trung, Công ty Truyền tải điện 2, Công ty TNHH một thành viên Điện lực Đà Nẵng và của các đơn vị chủ đầu tư công trình điện.
2. Nguồn vốn của các đơn vị Chủ đầu tư, điều hành dự án đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong các Khu công nghiệp, Khu công nghệ, các tuyến đường giao thông quy hoạch mới và các đơn vị Chủ đầu tư dự án bất động sản, Khu đô thị mới, bao gồm kinh phí thực hiện việc di dời lưới điện hiện trạng trong ranh giới dự án của mình.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu, đề xuất UBND thành phố xem xét hỗ trợ Công ty TNHH một thành viên Điện lực Đà Nẵng, Công ty Truyền tải điện 2 tiếp cận các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, vốn vay ưu đãi có lãi suất thấp của các tổ chức tín dụng, tài chính quốc tế như WB, ADB… để đầu tư xây dựng các công trình điện quan trọng, cấp bách phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng và các đề án quy hoạch, các dự án trọng điểm theo chủ trương của Thành uỷ, HĐND, UBND thành phố Đà Nẵng.
4. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình điện ngầm, cải tạo đường dây dẫn điện trên không các cấp điện áp dọc các đường phố chính và trong khu vực trung tâm thành phố Đà Nẵng thành đường dây dẫn điện ngầm theo chủ trương của UBND thành phố Đà Nẵng để đảm bảo mỹ quan đô thị, thu hút du lịch, dịch vụ và nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng xã hội thì có hỗ trợ một phần vốn từ ngân sách Nhà nước thành phố Đà Nẵng sau khi các Sở quản lý chuyên ngành liên quan đề xuất và được UBND thành phố Đà Nẵng phê duyệt.
Điều 10. Bàn giao, tiếp nhận công trình lưới điện phân phối
1. Chủ đầu tư công trình lưới điện phân phối có thể thỏa thuận bàn giao lưới điện phân phối cho Công ty TNHH một thành viên Điện lực Đà Nẵng để quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng.
2. Việc giao nhận công trình lưới điện phân phối phải lập hồ sơ, biên bản giao nhận đầy đủ theo quy định của pháp luật. Chỉ thực hiện việc hoàn trả vốn đầu tư công trình lưới điện phân phối khi chủ đầu tư công trình lưới điện phân phối có thỏa thuận với Công ty TNHH một thành viên Điện lực Đà Nẵng về việc hoàn trả vốn trước khi triển khai đầu tư xây dựng công trình lưới điện phân phối đó.
Điều 11. Kiểm tra, xử lý vi phạm
1. Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, UBND quận, huyện có trách nhiệm chỉ đạo các lực lượng Thanh tra chuyên ngành của cơ quan mình để kiểm tra, lập biên bản, xử phạt vi phạm pháp luật theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình quản lý, đầu tư xây dựng các công trình điện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Các tổ chức vi phạm hoặc thực hiện không đúng nội dung của Quy định này, tùy theo mức độ, tính chất vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý, đầu tư xây dựng các công trình điện và các quy định hiện hành khác của pháp luật có liên quan.
1. Sở Công Thương có trách nhiệm:
a) Làm đầu mối kiểm tra, tổng hợp, báo cáo UBND thành phố Đà Nẵng về tình hình thực hiện Quy định này.
b) Theo dõi, tổng hợp báo cáo và đề xuất UBND thành phố Đà Nẵng tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc quản lý, đầu tư xây dựng công trình điện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông Vận tải, UBND các quận, huyện hướng dẫn, kiểm tra việc đầu tư xây dựng công trình điện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; báo cáo, đề xuất UBND thành phố Đà Nẵng xử lý việc đầu tư xây dựng công trình điện không phù hợp hoặc không có trong Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Đà Nẵng.
d) Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình điện và thẩm tra hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình điện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
e) Kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa các công trình điện vào sử dụng. Chủ trì hoặc phối hợp kiểm tra công tác quản lý chất lượng, giám định chất lượng xây dựng các công trình điện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện có trách nhiệm tham mưu cho UBND thành phố Đà Nẵng chỉ đạo, đôn đốc thực hiện việc đầu tư xây dựng công trình điện đồng bộ, phù hợp với việc đầu tư phát triển các dự án, chương trình theo quy hoạch từng ngành, từng địa phương và theo Quy định này.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu gặp vướng mắc, khó khăn, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phản ánh về Sở Công Thương bằng văn bản để đề xuất sửa đổi, bổ sung nhằm kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND thành phố Đà Nẵng xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây