Quyết định 3166/QĐ-UBND năm 2012 về quy định tạm thời về điều chỉnh chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Quyết định 3166/QĐ-UBND năm 2012 về quy định tạm thời về điều chỉnh chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Số hiệu: | 3166/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Nguyễn Văn Vịnh |
Ngày ban hành: | 05/11/2012 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 3166/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai |
Người ký: | Nguyễn Văn Vịnh |
Ngày ban hành: | 05/11/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3166/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 05 tháng 11 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
QUI ĐỊNH TẠM THỜI VỀ ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật xây dựng ban hành ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư 03/2009/TT-BXD ngày 26/03/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/04/2011 của Liên Bộ: Nông nghiệp & Phát triển nông thôn - Kế hoạch & Đầu tư - Tài chính về Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Thực hiện Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/06/2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi nguyên tắc, cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Thực hiện văn bản số 222/HĐND-TT ngày 12/10/2012 của Thường trực HĐND tỉnh Lào Cai về việc thỏa thuận tờ trình của UBND tỉnh Lào Cai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 158/TTr-SGTVT ngày 05 tháng 11 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định tạm thời về điều chỉnh chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai như sau:
- Hỗ trợ toàn bộ xi măng hoặc nhựa đường (đối với đường cấp A, B) và vận chuyển đến địa điểm tập kết của tuyến đường đã được xã, huyện đăng ký với tỉnh thực hiện thi công trong năm kế hoạch.
+ Hỗ trợ xây dựng mặt đường bê tông xi măng cấp A có chiều rộng Bm = 3m: 163 tấn xi măng/km;
+ Hỗ trợ xây dựng mặt đường bê tông xi măng cấp A có chiều rộng Bm = 2,5m: 136 tấn xi măng/km;
+ Hỗ trợ xây dựng mặt đường bê tông xi măng cấp A có chiều rộng Bm = 2,0m: 109 tấn xi măng/km;
- Lượng xi măng hỗ trợ cho đường cấp B, phải được tính với chiều dày tối thiểu là 14cm. Xây dựng đường cấp B, có chiều dày bê tông như cấp A, thì hỗ trợ xi măng như cấp A;
- Hỗ trợ 100% số lượng các loại ống cống, bản cống và vận chuyển đến địa điểm tập kết của tuyến đường đã được xã, huyện đăng ký với tỉnh thực hiện thi công trong năm kế hoạch. Huyện, thành phố giao cho chủ đầu tư hoặc tổ chức giao cho một đơn vị chuyên thực hiện đúc ống cống, bản cống các loại và vận chuyển, tập kết tại địa điểm thi công. Kinh phí hỗ trợ các loại ống cống, bản cống sẽ được cấp trên cơ sở hồ sơ dự toán công trình được UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hỗ trợ vật liệu xây dựng:
+ Đối với các xã đặc biệt khó khăn theo Chương trình 135 giai đoạn 2 và Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015; các xã biên giới; các xã trong các huyện nghèo thuộc Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ: Ngân sách tỉnh hỗ trợ toàn bộ (100%) cho các khối lượng: Vật liệu móng đường, lu lèn móng đường, vật liệu làm đường bê tông xi măng (cát, đá hoặc sỏi) và vật liệu xây dựng cống (thép, đá hộc, xi măng, cát xây và trát).
+ Đối với các xã còn lại: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% cho các khối lượng: Vật liệu móng đường, lu lèn móng đường, vật liệu làm đường bê tông xi măng (cát, đá hoặc sỏi) và vật liệu xây dựng cống (thép, đá hộc, xi măng, cát xây và trát).
+ Kinh phí hỗ trợ sẽ được cấp trên cơ sở hồ sơ dự toán công trình được Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt; dự toán được tính đến trực tiếp phí và thuế (nếu có).
- Hỗ trợ nhân công:
+ Hỗ trợ người dân thuộc xã vùng III, thôn vùng III thuộc xã vùng II trực tiếp lao động làm đường là: 30 triệu đồng/km;
+ Hỗ trợ người dân thuộc xã vùng II trực tiếp lao động làm đường là: 20 triệu đồng/km;
+ Hỗ trợ người dân thuộc xã vùng I trực tiếp lao động làm đường là: 10 triệu đồng/km;
+ Kinh phí hỗ trợ nhân công được tính như sau: Định mức hỗ trợ/Km x chiều đài đường bê tông xi măng tính bằng Km, được nghiệm thu hoàn thành đưa vào sử dụng đi qua địa phận thôn vùng III thuộc xã vùng II, xã vùng I, II hoặc xã vùng III (xã vùng I, xã vùng II và xã vùng III: đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể trong chương trình 135);
+ Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo Ban quản lý xã, Ban phát triển thôn trên cơ sở chấm công những người dân vùng I, II, III đi làm đầy đủ, lập phương án thanh toán tiền hỗ trợ cho người dân trực tiếp lao động làm đường kịp thời, công khai và đúng đối tượng, có sự giám sát của nhân dân;
- Hỗ trợ công tác quản lý: Phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Quản lý đô thị của huyện, thành phố phối hợp Ban Quản lý xã, căn cứ tài liệu hoàn công nền đường và hiện trạng tuyến đường, khảo sát thiết kế tuyến đường được thực hiện đơn giản. Tiến hành đăng ký đường cũ, thiết kế bản vẽ thi công: đo vẽ bình đồ hướng tuyến, trắc dọc, trắc ngang, để thiết kế nâng cấp mặt đường và xây dựng công trình thoát nước. Riêng các vị trí đặt cống, phải khảo sát đo đạc, tính toán và thiết kế theo qui định hiện hành của nhà nước cho phù hợp và an toàn. Viết thuyết minh, lập dự toán, kèm biểu thống kê vật liệu và phân rõ các loại nguồn vốn), kinh phí hỗ trợ như sau:
+ Lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật, đăng ký đường cũ, khảo sát, thiết kế bản vẽ thi công mặt đường, lập dự toán: 2,5 triệu đồng/km. Hướng dẫn kỹ thuật thi công, hướng dẫn an toàn lao động, cháy nổ, vệ sinh môi trường, giám sát thi công, hướng dẫn ghi nhật ký công trình và lập hồ sơ nghiệm thu, tài liệu hoàn công công trình: 2,5 triệu đồng /km;
+ Công trình thoát nước: Khảo sát đo đạc, thiết kế bản vẽ thi công cống: 0,5 triệu đồng/cống. Hướng dẫn kỹ thuật thi công, giám sát thi công, hướng dẫn ghi nhật ký công trình, lập hồ sơ nghiệm thu, tài liệu hoàn công công trình: 0,6 triệu đồng /cống;
+ Không tính kinh phí khảo sát thiết kế đối với những vị trí đặt ống thép f100mm-f300mm để thoát nước ngang đường;
2. Ngân sách của cấp huyện, thành phố: Hỗ trợ 50% cho phần khối Iượng còn lại đối với các xã đã được tỉnh hỗ trợ 50% để thực hiện thông qua việc huy động các nguồn lực kết hợp với ngân sách của cấp huyện.
a) Khuyến khích các hộ gia đình tận dụng vật liệu địa phương để cứng hóa mặt đường (rải cấp phối, đá dăm, lát gạch, lát đá hoặc bê tông xi măng đường ngõ xóm làm đường bê tông xi măng, có chiều rộng mặt đường Bm=1,5m trở lên, với mác bê tông xi măng M200: Tỉnh hỗ trợ 100% xi măng là 41 tấn/km. Phần khối lượng còn lại như: nền đường, móng đường... huy động nguồn lực từ các hộ gia đình tự nguyện đóng góp.
- Hỗ trợ xi măng làm đường ngõ xóm chiều dài tối đa bình quân là 50m cho mỗi gia đình trong thôn.
b) Đăng ký xây dựng bê tông mặt đường ngõ xóm:
- Các hộ gia đình đăng ký làm đường ngõ, xóm bằng mặt đường bê tông xi măng cho Ban phát triển thôn. Ban Quản lý xã, phối hợp Ban phát triển thôn kiểm tra thực tế đường ngõ xóm của từng hộ gia đình đã đăng ký để tổng hợp xây dựng đường ngõ, xóm cùng đợt đăng ký xây dựng đường giao thông nông thôn của xã, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện xem xét, gửi Sở Giao thông vận tải (tổng hợp) và các ngành liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục công trình được hỗ trợ đầu tư;
- Trên cơ sở danh mục các tuyến đường ngõ, xóm được tỉnh phê duyệt, Ban phát triển thôn lập đăng ký hỗ trợ xi măng của các Hộ gia đình, để Ban Quản lý xã tổng hợp báo cáo huyện cùng đợt với đăng ký nhu cầu xi măng xây dựng đường liên thôn. Ban Quản lý xã là đầu mối để phân bổ xi măng đã được đăng ký cho các Ban phát triển thôn. Ban phát triển thôn phân bổ tiếp cho các Hộ gia đình, để triển khai thi công;
- Điều kiện để các Hộ gia đình đăng ký hỗ trợ xi măng: Đường ngõ, xóm của các Hộ gia đình đã đảm bảo quy mô tiêu chuẩn và chất lượng về nền đường, móng đường tại Quyết định số 61/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh Lào Cai Ban hành qui định về đầu tư xây dựng công trình đường Giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào; Cam kết thực hiện thi công mặt đường bê tông xi măng đảm bảo số lượng, chất lượng, kỹ thuật đã được hướng dẫn”.
c) Quản lý chất lượng và nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành:
- Phòng Kinh tế và Hạ tầng (phòng Quản lý đô thị) huyện, thành phố hướng dẫn cụ thể về quản lý chất lượng công trình trong quá trình triển khai thực hiện xây dựng tuyến đường giao thông nông thôn; phối hợp với Ban Quản lý xã phân công cụ thể cán bộ kỹ thuật phụ trách quản lý chất lượng và tiến độ từng tuyến đường (kể cả đường ngõ, xóm). Tổ chức tập huấn cho cán bộ xã, thôn bản và bà con nhân dân tại hiện trường (kể cả các Hộ gia đình thực hiện thi công bê tông xi măng đường ngõ, xóm) để việc thực hiện thi công đảm bảo chất lượng, tiến độ, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường. Có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo định kỳ theo qui định. Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo thực hiện Giám sát cộng đồng theo quy định.
- Thành phần nghiệm thu đối với đường ngõ xóm: Ban Quản lý xã, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Quản lý đô thị huyện, thành phố; Giám sát cộng đồng của xã; Trưởng thôn bản và các hộ gia đình nhận bàn giao quản lý, khai thác và bảo dưỡng.
- Nội dung nghiệm thu đối với đường ngõ, xóm: Căn cứ thực tế công trình hoàn thành của các Hộ gia đình, để tiến hành:
+ Nghiệm thu chiều dài tuyến đường hoàn thành theo thực tế.
+ Nghiệm thu chất lượng công trình: chất lượng móng đường, xem xét quá trình nghiệm thu chất lượng vật liệu và mặt đường bê tông xi măng, chiều dày, chiều rộng, độ dốc ngang mặt đường, rãnh thoát nước, lề đường theo quy định
+ Biên bản nghiệm thu hoàn thành và bàn giao công trình cho các Hộ gia đình đưa vào sử dụng. Ban Quản lý xã giữ 2 Biên bản nghiệm thu hoàn thành và các tài liệu có liên quan, để làm cơ sở thanh quyết toán phần hỗ trợ xi măng của tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Các nội dung khác thực hiện theo Qui định về đầu tư xây dựng công trình đường Giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 61/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây