552996

Quyết định 3158/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Lào Cai

552996
LawNet .vn

Quyết định 3158/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Số hiệu: 3158/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai Người ký: Giàng Thị Dung
Ngày ban hành: 19/12/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 3158/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
Người ký: Giàng Thị Dung
Ngày ban hành: 19/12/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3158/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 19 tháng 12 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 /6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 /11/2020;

Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 30/3/2021;

Căn cứ Nghị định số 109/2021/NĐ-CP, ngày 08/12/2021 của Chính phủ quy định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy và hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy;

Căn cứ Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy;

Căn cứ Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;

Căn cứ Nghị định 105/2021/NĐ-CP ngày 04/12/2021 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết và thi hành một số điều của Luật Phòng, chống ma túy;

Căn cứ Thông tư số 18/2021/TT-BYT ngày 16/11/2021 của Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn chẩn đoán và quy trình chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 231/TTr-SYT ngày 10/10/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc: Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Các Bộ: Y tế, Công an, Lao động - Thương binh và Xã hội;
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC1, VX(2,3).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Giàng Thị Dung

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP THỰC HIỆN XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số: 3158/QĐ-UBND ngày 19/12/2022 của UBND tỉnh Lào Cai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định một số nội dung trong phối hợp thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Các nội dung liên quan đến việc xác định tình trạng nghiện ma túy không quy định tại Quy chế này thì áp dụng theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan có liên quan đến việc xác định tình trạng nghiện ma túy.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Việc xác định tình trạng nghiện ma túy phải tuân thủ trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật.

2. Đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả trong công tác phối hợp triển khai thực hiện giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc xác định tình trạng nghiện ma túy.

3. Có sự phân công, phân định trách nhiệm cụ thể phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.

Điều 4. Phương thức phối hợp

Cơ quan chủ trì quyết định áp dụng một trong các phương thức phối hợp sau:

1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản, email, điện thoại, hồ sơ, các nội dung liên quan đến xác định tình trạng nghiện.

2. Tổ chức họp giao ban liên ngành trao đổi thông tin tình hình phối hợp trong công tác xác định tình trạng nghiện.

3. Cơ quan phối hợp phân công cán bộ chuyên môn nghiệp vụ giúp cơ quan chủ trì giải quyết công việc nhanh chóng, thuận lợi bảo đảm đúng nguyên tắc phối hợp.

4. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện Quy chế.

Chương II

NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP

Điều 5. Nội dung phối hợp

1. Phối hợp tham mưu UBND tỉnh trong việc xây dựng cơ chế chính sách có liên quan đến công tác xác định tình trạng nghiện.

2. Phối hợp tuyên truyền phổ biến tác hại của ma túy, cơ chế gây nghiện và phòng ngừa nghiện ma túy; về thẩm quyền, chính sách, hình thức và quy trình tổ chức xác định tình trạng nghiện, cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và cai nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện.

3. Phối hợp chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia vào quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy trong việc triển khai thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và các văn bản có liên quan đến xác định tình trạng nghiện trên địa bàn.

4. Phối hợp trong việc đảm bảo an ninh trật tự tại các cơ sở y tế trong quá trình xác định tình trạng nghiện ma túy.

5. Trao đổi thông tin, thực hiện chế độ báo cáo; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm theo quy định.

Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương

1. Sở Y tế

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Quy chế này;

b) Công bố trên cổng thông tin điện tử của tỉnh danh sách các cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy thuộc thẩm quyền quản lý; hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy đến các cơ quan phối hợp; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế xác định tình trạng nghiện thực hiện nghiêm các quy trình, quy định về xác định tình trạng nghiện theo quy định tại Nghị định số 109/2021/NĐ-CP ngày 08/12/2021 của Chính phủ và Thông tư số 18/2021/TT-BYT ngày 16/11/2021 của Bộ Y tế.

c) Chỉ đạo cơ sở y tế được giao xác định tình trạng nghiện tiếp nhận đơn đề nghị của các cá nhân và gia đình của người thuộc diện cần phải xác định tình trạng nghiện ma túy và Hồ sơ của cơ quan Công an gửi đến tiến hành đối chiếu thông tin cá nhân, lập bệnh án; thực hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế; lập Phiếu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy theo hướng dẫn tại Nghị định số 109/2021/NĐ-CP , ngày 08/12/2021 của Chính phủ trả cho người tự nguyện xác định tình trạng nghiện ma túy hoặc cơ quan Công an gửi hồ sơ đề nghị xác định tình trạng nghiện.

d) Phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội chỉ định các cơ sở đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy do Sở Lao động- Thương binh và Xã hội quản lý.

e) Hướng dẫn và giao nhiệm vụ cho các cơ sở có chức năng để tổ chức đào tạo tập huấn chuyên môn về xác định tình trạng nghiện ma túy tại các cơ sở y tế đạt tiêu chuẩn trên địa bàn tỉnh.

f) Chỉ đạo Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Trung tâm Y tế, Bệnh viện Đa khoa các huyện, thị xã, thành phố hàng năm phối hợp với cơ quan công an và các cơ quan liên quan tổng hợp dự toán kinh phí để tổ chức thực hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy tại các cơ sở y tế trên địa bàn trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Công an tỉnh

a) Chỉ đạo Công an cấp xã nơi phát hiện người thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1, Điều 27, Luật Phòng, chống ma túy lập hồ sơ đề nghị cơ sở y tế có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy.

b) Công bố danh sách cơ sở y tế đủ điều kiện được chỉ định trên cổng thông tin điện tử của đơn vị; chỉ đạo việc phối hợp, bảo đảm an ninh, an toàn cho cơ sở y tế và nhân viên y tế trong quá trình xác định tình trạng nghiện ma túy tại các cơ sở trên địa bàn.

c) Chỉ đạo cơ quan công an địa phương trong quá trình điều tra, thụ lý các vụ việc vi phạm pháp luật mà phát hiện trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 27 Luật Phòng, chống ma túy thì cơ quan Công an đang thụ lý lập hồ sơ đề nghị cơ sở y tế có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy; cung cấp đầy đủ hồ sơ đề nghị xác định tình trạng nghiện theo đúng quy định.

d) Bảo đảm kinh phí phục vụ việc xác định tình trạng nghiện ma túy do cơ quan công an đề nghị.

đ) Phối hợp với các cơ quan chức năng điều tra, xử lý người nghiện ma túy có hành vi phá hoại, có thái độ, hành vi không đúng mực, không hợp tác đối với nhân viên y tế tại các cơ sở y tế đủ tiêu chuẩn xác định tình trạng nghiện ma túy.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Phối hợp với Sở Y tế tổ chức tập huấn, hướng dẫn, cấp giấy chứng nhận cho cán bộ các cơ sở y tế tại các cơ sở cai nghiện ma túy, điều trị methadon trong việc xác định tình trạng nghiện và nâng cao năng lực cho cán bộ y tế làm công tác điều trị, cai nghiện cho người nghiện ma túy.

b) Chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực đề nghị Sở Y tế thẩm định, cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật (nếu đủ điều kiện) tại các cơ sở cai nghiện ma túy. Công bố danh sách cơ sở y tế đủ điều kiện được chỉ định trên cổng thông tin điện tử của đơn vị.

c) Chỉ đạo công tác cai nghiện tại các cơ sở cai nghiện ma túy, chủ động phối hợp với các ngành, đoàn thể, địa phương kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.

4. Sở Tài chính

Phối hợp với các cơ quan liên quan, tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí để thực hiện công tác xác định tình trạng nghiện ma túy cho người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy theo chế độ, chính sách hiện hành và quy định về phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước.

5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

a) Chỉ đạo các ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện quy chế.

b) Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo các cơ sở đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện trên địa bàn tổ chức triển khai việc xác định tình trạng nghiện ma túy cho các đối tượng quy định tại điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 27 Luật Phòng, chống ma túy trên địa bàn quản lý theo quy định hiện hành.

c) Chỉ đạo việc phối hợp, bảo đảm an ninh, an toàn cho cán bộ y tế làm công tác xác định tình trạng nghiện ma túy tại các cơ sở xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn.

6. Cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy

a) Cử cán bộ y tế làm công tác xác định tình trạng nghiện ma túy tham gia tập huấn, cập nhật kiến thức chuyên môn về xác định tình trạng nghiện ma túy.

b) Phân công cán bộ y tế đáp ứng đủ điều kiện chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy.

c) Tuân thủ các hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế về xác định tình trạng nghiện ma túy.

d) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Chế độ báo cáo

1. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tiếp nhận báo cáo liên quan đến công tác phối hợp xác định tình trạng nghiện trên địa bàn tỉnh.

2. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện quy chế phối hợp về cơ quan đầu mối (Sở Y tế) để tổng hợp báo cáo cấp trên theo quy định.

Điều 10. Kinh phí thực hiện

1. Kinh phí cho việc xác định tình trạng nghiện khi phát hiện người sử dụng trái phép chất ma túy thuộc trường hợp phải xác định tình trạng nghiện theo quy định tại khoản 8 Điều 27 của Luật Phòng, chống ma túy gồm:

a) Chi phí đưa người bị đề nghị xác định tình trạng nghiện đến nơi thực hiện xác định tình trạng nghiện và chi phí ăn, ở của người bị đề nghị xác định tình trạng nghiện trong thời gian theo dõi để xác định tình trạng nghiện (trừ trường hợp người bị tạm giữ để xác định tình trạng nghiện);

b) Chi phí đề nghị cơ sở y tế tiến hành xác định tình trạng nghiện.

2. Kinh phí phục vụ công tác phối hợp sử dụng trong ngân sách nhà nước cấp hàng năm của các cơ quan phối hợp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

3. Trong phạm vi, chức năng nhiệm vụ của mình, các đơn vị được chỉ định là cơ sở đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy có trách nhiệm phối hợp với cơ quan công an trên địa bàn lập dự toán trình cấp có thẩm quyền, thanh quyết toán kinh phí cho hoạt động phối hợp theo quy định.

Điều 11. Hiệu lực thi hành

1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp ./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác