Quyết định 3152/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP và Kế hoạch 71-KH/TU thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW “về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030” do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Quyết định 3152/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP và Kế hoạch 71-KH/TU thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW “về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030” do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Số hiệu: | 3152/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Người ký: | Nguyễn Công Vinh |
Ngày ban hành: | 11/10/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 3152/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký: | Nguyễn Công Vinh |
Ngày ban hành: | 11/10/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3152/QĐ-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 11 tháng 10 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 47/2019/QH14 ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị;
Căn cứ Kế hoạch số 71-KH/TU ngày 11 tháng 8 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu triển khai thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW của Bộ Chính trị “về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 27/TTr-SKHĐT ngày 23 tháng 8 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ và Kế hoạch số 71-KH/TU ngày 11 tháng 8 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu triển khai thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW của Bộ Chính trị “về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
1. Các cấp ủy Đảng; Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Ngoại vụ, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công thương, Văn hóa và Thể thao, Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tư pháp, Giao thông vận tải, Giáo dục - Đào tạo, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội; Chánh Thanh tra tỉnh; Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp; Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế; Cục trưởng Cục Hải quan; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Giám đốc Công ty Điện lực tỉnh; Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Tổng biên tập Báo Bà Rịa - Vũng Tàu; Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Giám đốc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Chi nhánh Vũng Tàu phối hợp thực hiện./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 58/NQ-CP NGÀY 27 THÁNG 4 NĂM 2020 CỦA
CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 71-KH/TU NGÀY 11 THÁNG 8 NĂM 2021 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH
ỦY BÀ RỊA - VŨNG TÀU TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 50-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH
TRỊ “VỀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN THỂ CHẾ, CHÍNH SÁCH, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ
HỢP TÁC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐẾN NĂM 2030”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3152/QĐ-UBND ngày 11/10/2021
của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 71-KH/TU ngày 11 tháng 8 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW của Bộ Chính trị “về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030”, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Kế hoạch hành động thực hiện như sau:
1. Mục đích
- Tổ chức quán triệt và triển khai nghiêm túc Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 50-NQ/TW); Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 58-NQ/CP) và Kế hoạch số 71-KH/TU ngày 11 tháng 8 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW của Bộ Chính trị “về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030” (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 71 -KH/TU).
- Cụ thể hóa để thực hiện đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong Nghị quyết số 50-NQ/TW khóa XII; Kế hoạch số 71-KH/TU nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo hướng thu hút có chọn lọc và chú trọng yếu tố phát triển bền vững.
2. Yêu cầu
- Việc thực hiện Kế hoạch phải đảm bảo các mục tiêu, tiến độ thực hiện.
- Xác định rõ các nhiệm vụ của các Sở, Ban, Ngành địa phương xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW khóa XII; Nghị quyết số 58-NQ/CP; Kế hoạch số 71 -KH/TU;
- Nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các bộ, ngành và địa phương trong chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ được giao.
- Trong quá trình thực hiện phải đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1. Mục tiêu tổng quát
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu tăng trưởng, bảo vệ môi trường, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nâng cao năng suất, sức cạnh tranh của tỉnh, tạo môi trường thu hút đầu tư thông thoáng gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Thu hút đầu tư có chọn lọc theo đúng mục tiêu, định hướng của tỉnh, chú trọng kêu gọi đầu tư các dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, suất đầu tư cao hơn mức bình quân cả nước, có tính lan tỏa, giá trị gia tăng cao, ít thâm dụng lao động, thân thiện với môi trường, tập trung các lĩnh vực: công nghiệp, cảng biển, du lịch và nông nghiệp công nghệ cao theo đúng tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ VII.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới dây chuyền, công nghệ sản xuất thế hệ mới để nâng cao chất lượng sản phẩm, ít tiêu thụ năng lượng.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt một số mục tiêu định hướng cụ thể sau đây:
- Vốn đăng ký mới và tăng thêm giai đoạn 2021 - 2025 đạt khoảng 5,34 tỷ USD; giai đoạn 2026 - 2030 khoảng 12,7 tỷ USD.
- Vốn thực hiện giai đoạn 2021 - 2025 đạt khoảng 7,5 tỷ USD; giai đoạn 2026 - 2030 khoảng 8,5 tỷ USD.
- Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến, quản trị hiện đại, bảo vệ môi trường, hướng đến công nghệ cao tăng 50% vào năm 2025 và 100% vào năm 2030.
- Tỷ lệ nội địa hóa tăng lên mức 30% vào năm 2025 và trên 40% vào năm 2030.
- Tỷ trọng qua đào tạo trong cơ cấu sử dụng lao động đạt trên 82% cho giai đoạn 2025-2030.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Công thương và các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm thực hiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài mới và tăng thêm bên ngoài các khu công nghiệp đạt 02 tỷ USD cho giai đoạn 2021 - 2025 và đạt 8,7 tỷ USD cho giai đoạn 2026 - 2030; vốn thực hiện giai đoạn 2021 - 2025 đạt khoảng 05 tỷ USD; giai đoạn 2026 - 2030 khoảng 06 tỷ USD;
- Ban Quản lý các Khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm thực hiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài mới và tăng thêm bên trong các khu công nghiệp đạt 3,34 tỷ USD cho giai đoạn 2021 - 2025 và đạt 04 tỷ USD cho giai đoạn 2026 - 2030; Vốn thực hiện giai đoạn 2021 - 2025 đạt khoảng 2,5 tỷ USD; giai đoạn 2026 - 2030 khoảng 2,5 tỷ USD;
- Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Công thương, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm đảm bảo tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến, quản trị hiện đại, bảo vệ môi trường, hướng đến công nghệ cao tăng 50% vào năm 2025 và 100% vào năm 2030;
- Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm đảm bảo tỷ lệ nội địa hóa tăng lên mức 30% vào năm 2025 và trên 40% vào năm 2030;
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm đảm bảo tỷ trọng qua đào tạo trong cơ cấu sử dụng lao động đạt trên 82% cho giai đoạn 2025-2030
2. Triển khai thực hiện các quy định, chủ trương, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp và các đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau
- Tổ chức rà soát các vướng mắc, hạn chế, bất cập trong quá trình thực hiện Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Nhà ở, Luật Đất đai, Luật Quy hoạch và các quy định khác có liên quan để đề xuất với các bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật, khắc phục những hạn chế, bất cập trong việc thực hiện chính sách về đầu tư nước ngoài.
- Báo cáo UBND tỉnh để phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ ngành Trung ương trong việc xây dựng các quy định khắc phục tình trạng vốn mỏng, đầu tư “chui”, đầu tư “núp bóng”, chuyển giá; bổ sung quy định “điều kiện quốc phòng, an ninh” trong quá trình xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (hoặc các văn bản có giá trị pháp lý tương đương) đối với dự án đầu tư mới và quá trình xem xét, chấp thuận đối với hoạt động đầu tư thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp.
- Rà soát, cập nhật danh mục dự án kêu gọi, thu hút đầu tư phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển của tỉnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án Chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Dự án “Phát triển Kinh tế dựa trên tiềm năng, lợi thế của tỉnh - PBEG”.
- Triển khai đầy đủ các chính sách, tận dụng hiệu quả cơ hội từ các Hiệp định thương mại tự do (FTA) nhằm tạo thuận lợi cho các Nhà đầu tư đầu tư, kinh doanh tại tỉnh.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Công thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh và các đơn vị liên quan
- Nâng cao trách nhiệm của tỉnh về bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhà đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư hoạt động trên cơ sở phù hợp với pháp luật, phù hợp với quy hoạch, định hướng và tiêu chí thu hút đầu tư, không gây ảnh hưởng đến môi trường đầu tư của tỉnh. Thực hiện đầy đủ các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp bị ảnh hưởng do dịch Covid-19 theo quy định.
- Triển khai các quy định gắn trách nhiệm của các nhà đầu tư (bao gồm cả chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các nhà đầu tư thứ cấp) trong việc tham gia giải quyết các vấn đề xã hội như xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, các cơ sở y tế, giáo dục mầm non và các cơ sở văn hóa, thể thao phục vụ nhu cầu của người lao động.
- Thực hiện nghiêm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với nhà đầu tư trong quá trình đầu tư, triển khai dự án và hoạt động của doanh nghiệp trong suốt thời gian thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
- Tiếp tục rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật về lao động, việc làm và tiền lương, bảo đảm hài hòa lợi ích của người lao động và người sử dụng lao động theo hướng minh bạch, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Triển khai thực hiện pháp luật về lao động, việc làm và tiền lương, trong đó chú trọng các giải pháp nhằm giải quyết hài hòa lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động.
- Áp dụng các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đào tạo, nâng cao kỹ năng, trình độ cho người lao động Việt Nam; ưu tiên thu hút đầu tư đối với Doanh nghiệp có sử dụng lao động địa phương và lao động chất lượng cao.
- Triển khai tư vấn hướng nghiệp, phân luồng có hiệu quả nhằm thu hút học sinh tham gia giáo dục nghề nghiệp để tạo nguồn nhân lực có kỹ năng nghề đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về số lượng lẫn chất lượng.
- Thực hiện đầy đủ các chính sách hỗ trợ người lao động và doanh nghiệp sử dụng lao động bị ảnh hưởng do dịch Covid-19.
4. Tăng cường cơ chế quản lý, giám sát đầu tư
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
- Nâng cao năng lực phân tích, dự báo; kịp thời báo cáo, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định điều chỉnh các quan hệ kinh tế mới, các mô hình, phương thức kinh doanh mới... tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư và hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước.
- Rà soát, phòng ngừa và giải quyết vướng mắc, khiếu nại, khiếu kiện của nhà đầu tư.
b) Các Sở, ngành và địa phương
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thông qua việc nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại các cấp liên quan đến doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Thực hiện đầy đủ quy định pháp luật về hoạt động quản lý, giám sát đầu tư nước ngoài, quy định rõ trách nhiệm của các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc chủ trì, phối hợp quản lý, giám sát hoạt động đầu tư nước ngoài nhằm ngăn chặn, giảm thiểu đến mức thấp nhất các vi phạm, gian lận của nhà đầu tư khi thực hiện đầu tư tại tỉnh.
- Thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các quy định pháp luật về thuế, ngoại hối, hải quan, đầu tư, khoa học và công nghệ, về xây dựng cơ sở dữ liệu, công bố thông tin... để kiểm soát chặt chẽ, quản lý, ngăn chặn chuyển giá ngay từ khi thành lập và trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Thường xuyên thực hiện kiểm tra liên ngành, chuyên ngành để ngăn ngừa và hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng chuyển giá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Rà soát, thực hiện đầy đủ các quy định về chống độc quyền phù hợp với thông lệ quốc tế; về đáp ứng điều kiện tập trung kinh tế theo pháp luật cạnh tranh; về bảo đảm quốc phòng, an ninh khi nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tham gia góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp.
- Tập trung giải quyết dứt điểm những tồn tại, vướng mắc về quy hoạch, đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng; rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra gắn với nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phương và người đứng đầu trong việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan tới đầu tư nước ngoài và trong công tác theo dõi, giám sát các dự án đầu tư.
- Chấn chỉnh công tác quản lý, triển khai dự án đầu tư, bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường, phù hợp quy hoạch, theo đúng các tiêu chí lựa chọn, sàng lọc dự án... Bảo đảm chặt chẽ về quy trình, thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư nước ngoài theo quy định.
5. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Ngoại vụ, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch tỉnh
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư.
- Tạo mối quan hệ, phối hợp tốt với các cơ quan Trung ương, giữa các tỉnh với nhau, giữa cơ quan quản lý nhà nước với các hiệp hội nghề nghiệp trong công tác xúc tiến đầu tư.
- Tập trung đầu tư cho hoạt động xúc tiến và đổi mới hiệu quả, nâng cao công tác xúc tiến đầu tư nhằm chủ động xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư có chọn lọc, trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với yêu cầu, bảo đảm tính khả thi và phù hợp với điều kiện thực tế trên địa bàn tỉnh; ưu tiên đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư kết hợp xúc tiến thương mại, du lịch; thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư quốc gia, vùng, liên ngành và tập trung xúc tiến vào các Nhà đầu tư tiềm năng, chiến lược. Triển khai các chương trình xúc tiến đầu tư phù hợp trong bối cảnh dịch Covid-19.
- Tăng cường hợp tác hơn nữa với các Đại sứ quán, lãnh sự quán, thương vụ, đại diện đầu tư của Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước nhằm trao đổi thông tin, quảng bá tiềm năng lợi thế của tỉnh.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Trung tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh trong công tác hỗ trợ cho nhà đầu tư, doanh nghiệp.
b) Các Sở, Ban, Ngành và địa phương thực hiện các nội dung sau
- Tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp tìm hiểu thông tin, xây dựng và phát triển thương hiệu, chiến lược tiếp cận thị trường, kết nối đối tác, mở rộng và đẩy mạnh xuất khẩu, đầu tư sang thị trường các nước tiềm năng. Tiếp tục duy trì các thị trường và đối tác truyền thống, đồng thời mở rộng thị trường, đối tác mới. Đa dạng hóa các hoạt động và phương thức xúc tiến đầu tư phù hợp; chú trọng xúc tiến đầu tư tại chỗ với những dự án hợp tác thành công cụ thể.
- Công khai, minh bạch trên hệ thống Cổng thông tin điện tử của tỉnh, quốc gia các thông tin kinh tế - xã hội, chính sách, quy hoạch, đất đai để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận.
- Tăng cường cơ chế đối thoại, đổi mới, mở rộng phương thức tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của nhà đầu tư; xử lý dứt điểm, kịp thời các khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án đang thực hiện.
6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp chủ trì thực hiện
- Phối hợp với Sở Công thương, Sở Tư pháp và các đơn vị có liên quan thực hiện nghiêm pháp luật về đầu tư và pháp luật khác có liên quan đối với hoạt động đầu tư nước ngoài, chủ động phòng tránh không để phát sinh khiếu kiện, tranh chấp quốc tế.
- Chấn chỉnh công tác quản lý, triển khai dự án đầu tư, bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường, phù hợp quy hoạch, theo đúng các tiêu chí lựa chọn, sàn lọc dự án.... Bảo đảm chặt chẽ về quy trình, thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư nước ngoài theo quy định.
- Kiên quyết xử lý, chấm dứt các dự án chậm triển khai, không triển khai, kéo dài từ nhiều năm, dự án sử dụng tài nguyên không hiệu quả, dự án thực hiện không đúng cam kết, gây ô nhiễm môi trường, kinh doanh thua lỗ nhiều năm để thu hút các dự án đầu tư mới, góp phần tạo môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch.
- Tăng cường kiểm soát, thẩm định các dòng công nghệ vào địa phương để phát triển công nghệ tiên tiến, ngăn chặn các công nghệ lạc hậu, ô nhiễm môi trường, tiêu tốn nhiều tài nguyên trên địa bàn tỉnh.
b) Các Sở, ban, ngành và địa phương
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra gắn với nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phương và người đứng đầu trong việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan tới đầu tư nước ngoài và trong công tác theo dõi, giám sát các dự án đầu tư.
- Chú trọng nâng cao năng lực và đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước lĩnh vực đầu tư ở các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ mới về quản lý đầu tư nước ngoài.
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về đầu tư theo hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương. Nâng cao chất lượng công tác thống kê, bảo đảm kịp thời, đầy đủ, chính xác và phù hợp với quy định pháp luật của Việt Nam và thông lệ quốc tế.
- Tham gia, phối hợp chặt chẽ với các hiệp hội doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bình chọn, vinh danh các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài; định kỳ bình chọn, vinh danh các nhà đầu tư nước ngoài tiêu biểu.
- Phối hợp, rà soát đảm bảo tính thống nhất trong việc thực hiện chính sách. Việc đàm phán, thỏa thuận, ký kết các cam kết, hợp đồng giữa cơ quan Nhà nước với các doanh nghiệp, nhà đầu tư và các tổ chức khác phải thực hiện theo quy định.
- Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng, nhất lạ hạ tầng giao thông kết nối liên vùng; hạ tầng bên ngoài các khu công nghiệp và giao thông kết nối dọc tuyến ven biển; hoàn chỉnh quy hoạch, chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để đón đầu, thu hút làn sóng các nhà đầu tư nước ngoài.
- Khuyến khích, tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số, góp phần phát triển kỹ thuật số. Tạo điều kiện, thúc đẩy hạ tầng viễn thông, mạng 5G.
- Tiếp tục thúc đẩy phát triển hạ tầng cấp điện, cấp nước và xử lý chất thải, bảo đảm sự phát triển bền vững cho tỉnh.
7. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
- Các cấp ủy đảng tiếp tục đẩy mạnh việc phát triển các tổ chức đảng trong các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài và củng cố, hoàn thiện, tăng cường năng lực hoạt động của các tổ chức đảng sẵn có; có hướng dẫn và chỉ đạo rõ về mô hình tổ chức, phương thức hoạt động, nội dung sinh hoạt,... cho các tổ chức đảng tại doanh nghiệp đầu tư nước ngoài.
- Tăng cường gắn kết tổ chức đảng và đảng viên với doanh nghiệp thông qua mối quan tâm, mục tiêu phát triển và lợi ích chung;
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác phát triển đảng trong khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; lựa chọn, bố trí cán bộ có trình độ, năng lực, phẩm chất chính trị quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài và thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện.
1. Yêu cầu Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức chính trị-xã hội và các đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của đơn vị để chủ động phối hợp và triển khai thực hiện các nội dung liên quan trong Kế hoạch. Thường xuyên cập nhật, tổng hợp số liệu, phân tích đánh giá tình hình công tác quản lý nhà nước và đầu tư nước ngoài theo chuyên ngành; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật chuyên ngành do cơ quan, đơn vị mình quản lý nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án đầu tư nước ngoài và kịp thời đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh báo cáo Trung ương điều chỉnh, bổ sung chính sách cho phù hợp.
Định kỳ hàng năm có báo cáo gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (trước ngày 05 tháng 5 và trước ngày 05 tháng 12) để Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo tham mưu UBND tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thường trực Tỉnh ủy về kết quả thực hiện trước ngày 31 tháng 5 và ngày 31 tháng 12.
2. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí tăng cường công tác tuyên truyền chủ trương chính sách nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài trên mạng xã hội, tạo sự đồng thuận cao cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong quá trình thực hiện.
3. Trong quá trình triển khai, thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh gửi nội dung về Sở Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch hành động của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 27/4/2020 của Chính phủ và Kế hoạch số 71-KH/TU ngày 11 tháng 8 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW của Bộ Chính trị “về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030”, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện./.
(Đính kèm Phụ lục - Phân công triển khai nhiệm vụ).
PHÂN CÔNG TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ
Thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP
ngày 27 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ và Kế hoạch số 71-KH/TU ngày 11 tháng 8
năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu triển khai thực hiện Nghị
quyết số 50-NQ/TW của Bộ Chính trị “về định hướng hoàn thiện thể chế, chính
sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3152/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Stt |
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
Nhiệm vụ thực hiện của các Sở, Ngành nhằm đạt được mục tiêu cụ thể |
||||
1 |
Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm thực hiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài mới và tăng thêm bên ngoài các khu công nghiệp đạt 02 tỷ USD cho giai đoạn 2021 - 2025 và đạt 8,7 tỷ USD cho giai đoạn 2026 - 2030 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Xây dựng, Sở Du lịch, Sở Công thương, Sở Giao thông Vận tải và các cơ quan có liên quan |
Năm 2021 |
2 |
Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm đạt được vốn thực hiện của các dự án có vốn đầu tư nước ngoài bên ngoài các khu công nghiệp đạt 05 tỷ USD cho giai đoạn 2021 - 2025 và đạt 06 tỷ USD cho giai đoạn 2026 - 2030 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Xây dựng, Sở Du lịch, Sở Công thương, Sở Giao thông Vận tải và các cơ quan có liên quan |
Năm 2021 |
3 |
Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm thực hiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài mới và tăng thêm bên trong các khu công nghiệp đạt 3,34 tỷ USD cho giai đoạn 2021 - 2025 và đạt 04 tỷ USD cho giai đoạn 2026 - 2030 |
Ban Quản lý các Khu công nghiệp |
Các Sở, Ngành và các cơ quan có liên quan |
Năm 2021 |
4 |
Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm đạt được vốn thực hiện của các dự án có vốn đầu tư nước ngoài bên trong các khu công nghiệp đạt 2,5 tỷ USD cho giai đoạn 2021 - 2025 và đạt 2,5 tỷ USD cho giai đoạn 2026 - 2030 |
Ban Quản lý các Khu công nghiệp |
Các Sở, Ngành và các cơ quan có liên quan |
Năm 2021 |
5 |
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm đảm bảo tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến, quản trị hiện đại, bảo vệ môi trường, hướng đến công nghệ cao tăng 50% vào năm 2025 và 100% vào năm 2030 |
Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Công thương, Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan |
Năm 2021 |
6 |
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm đảm bảo tỷ lệ nội địa hóa tăng lên mức 30% vào năm 2025 và trên 40% vào năm 2030 |
Sở Công thương |
Ban Quản lý các Khu công nghiệp; Các cơ quan có liên quan |
Năm 2021 |
7 |
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm đảm bảo tỷ trọng qua đào tạo trong cơ cấu sử dụng lao động đạt trên 82% cho giai đoạn 2025 - 2030 |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Các cơ quan có liên quan |
Năm 2021 |
Triển khai thực hiện các quy định, chủ trương, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài |
||||
1 |
Tổ chức rà soát các vướng mắc, hạn chế, bất cập trong quá trình thực hiện Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Nhà ở, Luật Đất đai, Luật Quy hoạch và các quy định khác có liên quan để đề xuất với các bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật, khắc phục những hạn chế, bất cập trong việc thực hiện chính sách về đầu tư nước ngoài. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý các Khu Công nghiệp |
Các Sở, Ngành có liên quan |
Thường xuyên |
2 |
Báo cáo UBND tỉnh để phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ ngành Trung ương trong việc xây dựng các quy định khắc phục tình trạng vốn mỏng, đầu tư “chui”, đầu tư “núp bóng”, chuyển giá; bổ sung quy định “điều kiện quốc phòng, an ninh” trong quá trình xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (hoặc các văn bản có giá trị pháp lý tương đương) đối với dự án đầu tư mới và quá trình xem xét, chấp thuận đối với hoạt động đầu tư thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý các Khu Công nghiệp |
Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh và các Sở, Ngành có liên quan |
Thường xuyên |
3 |
Rà soát, cập nhật danh mục dự án kêu gọi, thu hút đầu tư phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển của tỉnh. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2021 và theo định kỳ |
4 |
Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án Chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Dự án “Phát triển Kinh tế dựa trên tiềm năng, lợi thế của tỉnh - PBEG” |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý các Khu Công nghiệp |
Các Sở, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
5 |
Triển khai đầy đủ các chính sách, tận dụng hiệu quả cơ hội từ các Hiệp định thương mại tự do (FTA) nhằm tạo thuận lợi cho các Nhà đầu tư đầu tư, kinh doanh tại tỉnh. |
Sở Công thương |
Các Sở, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
Thực hiện các cơ chế, chính sách bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp gắn với trách nhiệm của nhà đầu tư |
||||
1 |
Nâng cao trách nhiệm của tỉnh về bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhà đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư hoạt động trên cơ sở phù hợp với pháp luật, phù hợp với quy hoạch, định hướng và tiêu chí thu hút đầu tư, không gây ảnh hưởng đến môi trường đầu tư của tỉnh. Thực hiện đầy đủ các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp bị ảnh hưởng do dịch Covid-19 theo quy định. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý các Khu Công nghiệp; Sở Công thương |
Các sở ngành UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
2 |
Triển khai các quy định gắn trách nhiệm của các nhà đầu tư (bao gồm cả chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các nhà đầu tư thứ cấp) trong việc tham gia giải quyết các vấn đề xã hội như xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, các cơ sở y tế, giáo dục mầm non và các cơ sở văn hóa, thể thao phục vụ nhu cầu của người lao động. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý các Khu Công nghiệp; Sở Công thương |
Các Sở, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; Nhà đầu tư |
Thường xuyên |
3 |
Thực hiện nghiêm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với nhà đầu tư trong quá trình đầu tư, triển khai dự án và hoạt động của doanh nghiệp trong suốt thời gian thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý các Khu Công nghiệp |
Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã thành phố |
Thường xuyên |
4 |
Tiếp tục rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật về lao động, việc làm và tiền lương, bảo đảm hài hòa lợi ích của người lao động và người sử dụng lao động theo hướng minh bạch, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Ban Quản lý các Khu công nghiệp; Các Sở, Ngành có liên quan |
Thường xuyên |
5 |
Triển khai thực hiện pháp luật về lao động, việc làm và tiền lương, trong đó chú trọng các giải pháp nhằm giải quyết hài hòa lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động. |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Ban Quản lý các Khu công nghiệp; Các Sở, Ngành có liên quan |
Thường xuyên |
6 |
Áp dụng các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đào tạo, nâng cao kỹ năng, trình độ cho người lao động Việt Nam; ưu tiên thu hút đầu tư đối với Doanh nghiệp có sử dụng lao động địa phương và lao động chất lượng cao. |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Sở Giáo dục Đào tạo; Ban Quản lý các Khu công nghiệp; Các Sở, Ngành có liên quan |
Thường xuyên |
7 |
Triển khai tư vấn hướng nghiệp, phân luồng có hiệu quả nhằm thu hút học sinh tham gia giáo dục nghề nghiệp đề tạo nguồn nhân lực có kỹ năng nghề đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về số lượng lẫn chất lượng. |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Sở Giáo dục Đào tạo; Ban Quản lý các Khu công nghiệp; Các Sở, Ngành có liên quan |
Thường xuyên |
8 |
Thực hiện đầy đủ các chính sách hỗ trợ người lao động và doanh nghiệp sử dụng lao động bị ảnh hưởng do dịch Covid-19. |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Sở Giáo dục Đào tạo; Ban Quản lý các Khu công nghiệp; Các Sở, Ngành có liên quan |
Thường xuyên |
1 |
Nâng cao năng lực phân tích, dự báo; kịp thời báo cáo, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định điều chỉnh các quan hệ kinh tế mới, các mô hình, phương thức kinh doanh mới... tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư và hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý các Khu Công nghiệp |
Các Sở, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
2 |
Rà soát, phòng ngừa và giải quyết vướng mắc, khiếu nại, khiếu kiện của nhà đầu tư. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý các Khu Công nghiệp |
Các Sở, Ngành có liên quan |
Thường xuyên |
3 |
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thông qua việc nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại các cấp liên quan đến doanh nghiệp, nhà đầu tư. |
Sở Nội vụ |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý các Khu công nghiệp; các Sở, Ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
4 |
Thực hiện đầy đủ quy định pháp luật về hoạt động quản lý, giám sát đầu tư nước ngoài, quy định rõ trách nhiệm của các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc chủ trì, phối hợp quản lý, giám sát hoạt động đầu tư nước ngoài nhằm ngăn chặn, giảm thiểu đến mức thấp nhất các vi phạm, gian lận của nhà đầu tư khi thực hiện đầu tư tại tỉnh. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý các Khu Công nghiệp |
Các Sở, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
5 |
Thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các quy định pháp luật về thuế, ngoại hối, hải quan, đầu tư, khoa học và công nghệ, về xây dựng cơ sở dữ liệu, công bố thông tin... để kiểm soát chặt chẽ, quản lý, ngăn chặn chuyển giá ngay từ khi thành lập và trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Thường xuyên thực hiện kiểm tra liên ngành, chuyên ngành để ngăn ngừa và hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng chuyển giá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. |
Cục Thuế tỉnh, Sở Tài chính; Cục Hải quan tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý các Khu công nghiệp; Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Bà Rịa - Vũng Tàu; Sở Khoa học và Công nghệ; các Sở, Ngành có liên quan |
Thường xuyên |
6 |
Rà soát, thực hiện đầy đủ các quy định về chống độc quyền phù hợp với thông lệ quốc tế; về đáp ứng điều kiện tập trung kinh tế theo pháp luật cạnh tranh; về bảo đảm quốc phòng, an ninh khi nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tham gia góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp. |
Sở Công thương; Công an tỉnh; Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý các Khu công nghiệp; Sở Khoa học và Công nghệ; các Sở, Ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
7 |
Tập trung giải quyết dứt điểm những tồn tại, vướng mắc về quy hoạch, đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng; rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
8 |
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra gắn với nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phương và người đứng đầu trong việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan tới đầu tư nước ngoài và trong công tác theo dõi, giám sát các dự án đầu tư. |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý các KCN |
Thường xuyên |
9 |
Chấn chỉnh công tác quản lý, triển khai dự án đầu tư, bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường, phù hợp quy hoạch, theo đúng các tiêu chí lựa chọn, sàng lọc dự án... Bảo đảm chặt chẽ về quy trình, thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư nước ngoài theo quy định. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý các KCN |
Các Sở, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
1 |
Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý các KCN; Trung tâm XTDT-TM-DL tỉnh |
Các Sở, Ngành có liên quan |
Thường xuyên |
2 |
Tạo mối quan hệ, phối hợp tốt với các cơ quan Trung ương, giữa các tỉnh với nhau, giữa cơ quan quản lý nhà nước với các hiệp hội nghề nghiệp trong công tác xúc tiến đầu tư. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý các KCN; Trung tâm XTDT-TM-DL tỉnh |
Các cơ quan Trung ương; các địa phương lân cận; các hiệp hội |
Thường xuyên |
3 |
Tập trung đầu tư cho hoạt động xúc tiến và đổi mới hiệu quả, nâng cao công tác xúc tiến đầu tư nhằm chủ động xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư có chọn lọc, trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với yêu cầu, bảo đảm tính khả thi và phù hợp với điều kiện thực tế trên địa bàn tỉnh; ưu tiên đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư kết hợp xúc tiến thương mại, du lịch; thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư quốc gia, vùng, liên ngành và tập trung xúc tiến vào các Nhà đầu tư tiềm năng, chiến lược. Triển khai các chương trình xúc tiến đầu tư phù hợp trong bối cảnh dịch Covid-19. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Ban Quản lý các KCN; Trung tâm XTDT-TM-DL tỉnh; Các Sở, Ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên và theo định kỳ |
4 |
Tăng cường hợp tác hơn nữa với các Đại sứ quán, lãnh sự quán, thương vụ, đại diện đầu tư của Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước nhằm trao đổi thông tin, quảng bá tiềm năng lợi thế của tỉnh. |
Sở Ngoại vụ |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý các KCN; Trung tâm XTDT-TM-DL tỉnh; Các Sở, Ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
5 |
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Trung tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh để thật sự hỗ trợ cho nhà đầu tư, doanh nghiệp. |
Trung tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh |
Sở Nội vụ; Các Sở, Ban, Ngành có liên quan |
Năm 2021 |
6 |
Tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp tìm hiểu thông tin, xây dựng và phát triển thương hiệu, chiến lược tiếp cận thị trường, kết nối đối tác, mở rộng và đẩy mạnh xuất khẩu, đầu tư sang thị trường các nước tiềm năng. Tiếp tục duy trì các thị trường và đối tác truyền thống, đồng thời mở rộng thị trường, đối tác mới. Đa dạng hóa các hoạt động và phương thức xúc tiến đầu tư phù hợp; chú trọng xúc tiến đầu tư tại chỗ với những dự án hợp tác thành công cụ thể. |
Trung tâm XTDT-TM-DL tỉnh |
Các Sở, Ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
7 |
Công khai, minh bạch trên hệ thống Cổng thông tin điện tử của tỉnh, quốc gia các thông tin kinh tế - xã hội, chính sách, quy hoạch, đất đai để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận. |
Sở Thông tin Truyền thông |
Các Sở, Ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
8 |
Tăng cường cơ chế đối thoại, đổi mới, mở rộng phương thức tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của nhà đầu tư; xử lý dứt điểm, kịp thời các khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án đang thực hiện. |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các Sở, Ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài |
||||
1 |
Thực hiện nghiêm pháp luật về đầu tư và pháp luật khác có liên quan đối với hoạt động đầu tư nước ngoài, chủ động phòng tránh không để phát sinh khiếu kiện, tranh chấp quốc tế. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh |
Sở Công thương, Sở Tư pháp và các Sở, Ngành có liên quan |
Thường xuyên |
2 |
Chấn chỉnh công tác quản lý, triển khai dự án đầu tư, bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường, phù hợp quy hoạch, theo đúng các tiêu chí lựa chọn, sang lọc dự án.... Bảo đảm chặt chẽ về quy trình, thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư nước ngoài theo quy định. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Sở Xây dựng |
Các Sở, Ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
3 |
Kiên quyết xử lý, chấm dứt các dự án chậm triển khai, không triển khai, kéo dài từ nhiều năm, dự án sử dụng tài nguyên không hiệu quả, dự án thực hiện không đúng cam kết, gây ô nhiễm môi trường, kinh doanh thua lỗ nhiều năm để thu hút các dự án đầu tư mới, góp phần tạo môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Sở Xây dựng |
Sở Công thương và các Sở, Ngành có liên quan |
Thường xuyên |
4 |
Tăng cường kiểm soát, thẩm định các dòng công nghệ vào địa phương để phát triển công nghệ tiên tiến, ngăn chặn các công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều tài nguyên trên địa bàn tỉnh. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý các Khu Công nghiệp |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Thường xuyên |
5 |
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra gắn với nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phương và người đứng đầu trong việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan tới đầu tư nước ngoài và trong công tác theo dõi, giám sát các dự án đầu tư. |
Sở Nội vụ |
Các Sở, Ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
6 |
Chú trọng nâng cao năng lực và đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước lĩnh vực đầu tư ở các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ mới về quản lý đầu tư nước ngoài. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý các Khu Công nghiệp |
Sở Nội vụ; các Sở, Ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
7 |
Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về đầu tư theo hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương. Nâng cao chất lượng công tác thống kê, bảo đảm kịp thời, đầy đủ, chính xác và phù hợp với quy định pháp luật của Việt Nam và thông lệ quốc tế. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; |
Sở Thông tin truyền thông; Các Sở, Ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
8 |
Tham gia, phối hợp chặt chẽ với các hiệp hội doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bình chọn, vinh danh các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài; định kỳ bình chọn, vinh danh các nhà đầu tư nước ngoài tiêu biểu. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý các Khu Công nghiệp |
Sở Nội vụ; các Sở, Ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
9 |
Phối hợp, rà soát đảm bảo tính thống nhất trong việc thực hiện chính sách. Việc đàm phán, thỏa thuận, ký kết các cam kết, hợp đồng giữa cơ quan Nhà nước với các doanh nghiệp, nhà đầu tư và các tổ chức khác phải thực hiện theo quy định. |
Sở Nội vụ |
Các Sở, Ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
10 |
Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng, nhất lạ hạ tầng giao thông kết nối liên vùng; hạ tầng bên ngoài các khu công nghiệp và giao thông kết nối dọc tuyến ven biển; hoàn chỉnh quy hoạch, chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để đón đầu, thu hút làn sóng các nhà đầu tư nước ngoài. |
Sở Giao thông Vận tải |
Các Sở, Ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2021 |
11 |
Khuyến khích, tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số, góp phần phát triển kỹ thuật số. Tạo điều kiện, thúc đẩy hạ tầng viễn thông, mạng 5G. |
Sở Thông tin Truyền thông |
Các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2021 |
12 |
Tiếp tục thúc đẩy phát triển hạ tầng cấp điện, cấp nước và xử lý chất thải, bảo đảm sự phát triển bền vững cho tỉnh. |
Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thông, Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; Công ty Điện lực tỉnh và các đơn vị có liên quan |
Thường xuyên |
1 |
Các Sở, Ban, Ngành có liên quan có trách nhiệm phối hợp với các cấp ủy đảng nhằm tiếp tục đẩy mạnh việc phát triển các tổ chức đảng trong các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài và củng cố, hoàn thiện, tăng cường năng lực hoạt động của các tổ chức đảng sẵn có; có hướng dẫn và chỉ đạo rõ về mô hình tổ chức, phương thức hoạt động, nội dung sinh hoạt,... cho các tổ chức đảng tại doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. |
Các cấp ủy đảng; Doanh nghiệp |
Các Sở, Ban, Ngành có liên quan |
Thường xuyên |
|
Tăng cường gắn kết tổ chức đảng và đảng viên với doanh nghiệp thông qua mối quan tâm, mục tiêu phát triển và lợi ích chung; |
Các cấp ủy đảng; Doanh nghiệp |
Các Sở, Ban, Ngành có liên quan |
Thường xuyên |
|
Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác phát triển đảng trong khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; lựa chọn, bố trí cán bộ có trình độ, năng lực, phẩm chất chính trị quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài và thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện |
Các cấp ủy đảng; Doanh nghiệp |
Các Sở, Ban, Ngành có liên quan |
Thường xuyên |
1 |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các cơ quan có liên quan |
trước ngày 05 tháng 5 và trước ngày 05 tháng 12 hàng năm |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây