Quyết định 3141/QĐ-UBND năm 2008 kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 34-CTr/TU về công tác khiếu nại, tố cáo trong thời gian tới do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Quyết định 3141/QĐ-UBND năm 2008 kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 34-CTr/TU về công tác khiếu nại, tố cáo trong thời gian tới do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: | 3141/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Lê Hoàng Quân |
Ngày ban hành: | 22/07/2008 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 15/08/2008 | Số công báo: | 63-63 |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 3141/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký: | Lê Hoàng Quân |
Ngày ban hành: | 22/07/2008 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 15/08/2008 |
Số công báo: | 63-63 |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3141/QĐ-UBND |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 07 năm 2008 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 06 năm 2004 và ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 02 tháng 5 năm 2008 của Ban Thường
vụ Thành ủy, thực hiện Thông báo Kết luận số 130-TB/TW của Bộ Chính trị về công
tác khiếu nại, tố cáo trong thời gian tới;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra thành phố tại Văn bản số 903/TTTP-PCTH ngày 26
tháng 6 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 02 tháng 05 năm 2008 của Ban Thường vụ Thành ủy, thực hiện Thông báo Kết luận số 130-TB/TW của Bộ Chính trị về công tác khiếu nại, tố cáo trong thời gian tới.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Chánh Thanh tra thành phố, Thủ trưởng các sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận – huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
CHỦ
TỊCH |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 34-CTR/TU NGÀY 02 THÁNG 5
NĂM 2008 CỦA BAN THƯỜNG VỤ THÀNH ỦY THỰC HIỆN THÔNG BÁO KẾT LUẬN SỐ 130-TB/TW CỦA
BỘ CHÍNH TRỊ VỀ CÔNG TÁC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG THỜI GIAN TỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3141/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
Thực hiện Thông báo số 130-TB/TW ngày 10 tháng 01 năm 2008 của Bộ Chính trị về tình hình, kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo từ năm 2006 đến nay và giải pháp trong thời gian tới; Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 02 tháng 5 năm 2008 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Thông báo Kết luận số 130-TB/TW ngày 10 tháng 01 năm 2008 của Bộ Chính trị về công tác khiếu nại, tố cáo trong thời gian tới (sau đây viết tắt là Chương trình số 34-CTr/TU của Ban Thường vụ Thành ủy) ; Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy như sau:
1. Mục đích:
- Nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; gắn với đẩy mạnh cải cách hành chính, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để ngăn ngừa hạn chế phát sinh khiếu nại, tố cáo trên địa bàn, góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường đầu tư thuận lợi đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
2. Yêu cầu:
- Thủ trưởng cơ quan các cấp, các ngành, từ thành phố, quận – huyện đến phường – xã, thị trấn phải chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo gắn với cải cách hành chính, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của địa phương, đơn vị, ngành mình.
- Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; đóng góp tích cực và có hiệu quả vào việc hạn chế và ngăn ngừa phát sinh khiếu nại, tố cáo.
- Trong từng giai đoạn phải sơ kết rút kinh nghiệm kịp thời những mặt làm được và chưa làm được và đề ra nhiệm vụ kế hoạch giải quyết khiếu nại, tố cáo cho thời gian tiếp theo.
B. NỘI DUNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 34-CTR/TU CỦA BAN THƯỜNG VỤ THÀNH ỦY:
1. Tổ chức học tập, quán triệt và hướng dẫn thực hiện Chương trình hành động số 34-CTr/TU của Ban Thường vụ Thành ủy.
1.1. Thanh tra thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức hội nghị quán triệt, triển khai Thông báo Kết luận số 130/TB-TW ngày 10 tháng 01 năm 2008 của Bộ Chính trị, Chương trình hành động số 34-CTr/TU của Ban Thường vụ Thành ủy và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố đến Thủ trưởng các sở - ngành, đoàn thể thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận – huyện; Chánh Thanh tra sở - ngành, quận – huyện; đội ngũ cán bộ, công chức, thanh tra viên trực tiếp làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo trước ngày 10 tháng 8 năm 2008.
1.2. Thủ trưởng các sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận – huyện có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch thực hiện Thông báo Kết luận số 130/TB-TW ngày 10 tháng 01 năm 2008 của Bộ Chính trị, Chương trình hành động của Ban Thường vụ Thành ủy và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố cho sở - ngành, địa phương mình; tổ chức hội nghị quán triệt đến cán bộ, công chức, viên chức sở - ngành, địa phương trước ngày 30 tháng 8 năm 2008.
Kế hoạch thực hiện của các cấp, các ngành phải cụ thể hóa được nội dung của nhiệm vụ, giải pháp tại Thông báo Kết luận số 130/TB-TW ngày 10 tháng 01 năm 2008 của Bộ Chính trị; Chương trình hành động số 34-CTr/TU của Ban Thường vụ Thành ủy và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời phải sát với thực tế tình hình khiếu nại, tố cáo của sở - ngành, địa phương và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị (trong Kế hoạch của từng cơ quan, đơn vị phải xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp; kế hoạch thực hiện chặt chẽ, có bước đi đồng bộ, thích hợp, phân công nhiệm vụ một cách rõ ràng, có cơ quan chủ trì, có cơ quan phối hợp và yêu cầu của từng nhiệm vụ).
2. Rà soát, phân loại và có kế hoạch giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài:
2.1. Việc rà soát, xác định đối tượng, nội dung, vụ việc khiếu nại, tố cáo phải được tiến hành chủ động từ cơ sở. Thủ trưởng sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận – huyện rà soát các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài của sở - ngành, quận – huyện; phân loại các vụ việc theo các tiêu thức cơ bản: số vụ việc đã giải quyết, số vụ việc chưa giải quyết, số vụ việc đang giải quyết, số vụ việc giải quyết rồi nhưng còn tiếp tục khiếu nại, tố cáo; xây dựng kế hoạch giải quyết từng loại vụ việc.
Đối với các vụ việc có nhiều vướng mắc, khó khăn trong việc giải quyết; Thủ trưởng sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận – huyện có văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, có ý kiến chỉ đạo giải quyết. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố sẽ giao cơ quan chức năng trực tiếp làm việc với các cơ quan, địa phương có vướng mắc để trao đổi, bàn phương án giải quyết.
2.2. Thanh tra thành phố chủ trì phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Văn phòng Tiếp công dân thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng tổ chức thống kê, tổng hợp rà soát các vụ việc tồn đọng trên địa bàn thành phố; tiến hành phân loại và xây dựng kế hoạch, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố có phương án giải quyết dứt điểm, cụ thể:
a) Đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phân công các sở - ngành chức năng theo Quyết định số 132/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố (xác định rõ cơ quan chủ trì, có cơ quan phối hợp) tiến hành thẩm tra, xác minh, kết luận, báo cáo kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết.
b) Đối với vụ việc thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận – huyện thì tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận – huyện giải quyết.
c) Đối với các vụ việc giải quyết nhiều lần nhưng công dân vẫn không đồng ý mà khiếu nại, tố cáo kéo dài thì tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thành lập Tổ công tác để thẩm tra, rà soát lại. Nếu có cơ sở thì xem xét, giải quyết lại cho phù hợp; trường hợp không có cơ sở thì ra thông báo chấm dứt giải quyết khiếu nại, tố cáo và gửi cho các cơ quan liên quan để biết, trả lời công dân.
Quá trình xem xét, giải quyết cần quán triệt tinh thần chỉ đạo của Bộ Chính trị đó là “xem xét đầy đủ các khía cạnh pháp lý và thực tế của vụ việc để có biện pháp giải quyết dứt điểm”.
d) Thanh tra thành phố tổng hợp kết quả rà soát và lập phương án giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trước ngày 15 tháng 9 năm 2008. Đồng thời xem xét, làm rõ trách nhiệm của Thủ trưởng sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận – huyện không chấp hành nghiêm chỉnh ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, để công dân bức xúc khiếu kiện vượt cấp, kéo dài; báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố biện pháp, hình thức xử lý nghiêm minh.
3. Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo:
3.1. Thủ trưởng sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận – huyện khẩn trương kiện toàn củng cố tổ chức, bộ máy làm công tác tiếp dân; bố trí cán bộ có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất làm công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; cải tiến phương pháp tiếp công dân, bảo đảm thuận lợi cho công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật, gắn tiếp công dân với kiểm tra, đôn đốc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3.2. Văn phòng Tiếp công dân thành phố nâng cao trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức tốt công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo; có kế hoạch hướng dẫn việc củng cố, chấn chỉnh công tác tiếp công dân trên địa bàn thành phố, chú ý khắc phục tình trạng chồng chéo, đùn đẩy, né tránh, thiếu trách nhiệm trong công tác tiếp công dân.
3.3. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố phối hợp với Văn phòng Tiếp công dân thành phố bố trí lịch để Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố tiếp công dân định kỳ và giải quyết những vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Xây dựng cơ chế phối hợp tiếp công dân, xử lý các trường hợp khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp:
4.1. Giao Tổ công tác phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo đông người phức tạp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, được thành lập theo Quyết định số 2308/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố (sau đây viết tắt là Tổ Công tác 2308), tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xử lý kịp thời các trường hợp khiếu kiện đông người, vượt cấp lên Trung ương; chủ động rà soát, nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện và có giải pháp ngăn chặn các trường hợp khiếu kiện đông người, vượt cấp ngay tại cơ sở; hạn chế tối đa việc công dân tập hợp đông người kéo về Trung ương khiếu kiện; cùng các cơ quan chức năng liên quan trực tiếp vận động, thuyết phục công dân, đưa công nhân trở về địa phương giải quyết; khi vận động công dân về, phải có kế hoạch chỉ đạo giải quyết nhanh chóng, kịp thời, dứt điểm, không để kéo dài, không để tiếp tục khiếu kiện lên trên; đối với các trường hợp tổ chức kích động, lôi kéo công dân khiếu kiện đông người hoặc lợi dụng khiếu kiện để gây rối thì phối hợp với lực lượng Công an để tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố có biện pháp xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
4.2. Trường hợp có đông người khiếu kiện vượt cấp lên Trung ương, đến Trụ sở tiếp công dân của Đảng và Nhà nước tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, Tổ Công tác 2308 phối hợp với Ủy ban nhân dân quận – huyện (nơi có công dân đi khiếu kiện) tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố về việc cử người đến Trụ sở tiếp công dân của Đảng và Nhà nước để vận động công dân trở về địa phương giải quyết; trong trường hợp cần thiết thì phối hợp với Thanh tra Chính phủ và các cơ quan hữu quan tập trung giải quyết triệt để.
4.3. Trường hợp công dân lợi dụng khiếu nại, tố cáo để gây rối, làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự tại Trụ sở tiếp công dân của Đảng và Nhà nước, các cơ quan Trung ương Đảng, Chính phủ, nhà riêng của lãnh đạo Đảng và Nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh, giao Giám đốc Công an thành phố kịp thời chỉ đạo lực lượng Công an có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Tăng cường công tác thanh tra trách nhiệm thực hiện Luật Khiếu nại, tố cáo của Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước:
Thanh tra thành phố tăng cường thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận – huyện trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Bổ sung kế hoạch thanh tra năm 2008, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để triển khai thực hiện. Kế hoạch phải nêu rõ sở - ngành, quận – huyện sẽ tiến hành thanh tra. Tập trung những nơi có nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài; có nhiều quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành chưa tổ chức thực hiện xong. Qua thanh tra đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố biểu dương khen thưởng các đơn vị thực hiện tốt và đề xuất xử lý đối với đơn vị vi phạm các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội; việc quản lý, sử dụng đất đai, quản lý tài chính, ngân sách, thực hiện chính sách xã hội, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư kịp thời khắc phục yếu kém trong quản lý, hạn chế phát sinh khiếu nại, tố cáo:
6.1. Các cấp, các ngành nghiêm chỉnh khắc phục những mặt yếu kém để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, nhất là trong lĩnh vực quản lý sử dụng đất đai, đầu tư xây dựng, tài chính công, thực hiện chính sách xã hội, chính sách bồi thường hỗ trợ, tái định cư. Thực hiện công khai minh bạch trong quá trình xây dựng và triển khai chính sách quy hoạch, bồi thường tái định cư. Xử lý kịp thời nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai, các trường hợp tham nhũng, tiêu cực trong quản lý sử dụng đất đai, đầu tư xây dựng, quản lý tài chính, ngân sách, thực hiện chính sách xã hội, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
6.2. Sở Tài chính thành phố chủ trì phối hợp với Thanh tra thành phố, Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của thành phố về thực hiện chính sách quy hoạch, bồi thường, hỗ trợ tái định cư để đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới nhằm đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của công dân; đồng thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố có văn bản kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ nghiên cứu sửa đổi, bổ sung những quy định về khiếu nại, giải quyết khiếu nại; về tố cáo, giải quyết tố cáo; quy định về quản lý sử dụng đất đai, đầu tư xây dựng để phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và đáp ứng yêu cầu tình hình thực tiễn của thành phố.
6.3. Thanh tra thành phố tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố kế hoạch thanh tra các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn và công tác quản lý nhà nước về đất đai của Ủy ban nhân dân các quận – huyện; việc sử dụng đất đai của các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn.
Qua thanh tra, chú ý phát hiện, kiến nghị thực hiện việc công khai trong triển khai dự án; công khai chế độ, chính sách liên quan đến thu hồi đất, giải tỏa, đền bù, tái định cư, giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn; kiên quyết thu hồi đất đã giao, đã cho thuê không đúng đối tượng, không sử dụng đúng thời gian quy định hoặc không sử dụng hiệu quả, sử dụng sai mục đích; kịp thời kiến nghị xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai, các trường hợp tham nhũng, tiêu cực trong quản lý đất đai; giúp Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo chấn chỉnh kịp thời các sai trái, vi phạm pháp luật nhằm hạn chế phát sinh khiếu nại, tố cáo.
7. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo:
7.1. Thanh tra thành phố chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nâng cao ý thức trách nhiệm, trình độ hiểu biết pháp luật nói chung và pháp luật về khiếu nại, tố cáo nói riêng cho cán bộ, công chức, thanh tra viên (thực hiện Đề án 3 theo Quyết định số 212/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã – phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010); quán triệt tinh thần cho cán bộ, công chức, thanh tra viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo cần chú trọng lồng ghép với việc tuyên truyền, phổ biến nâng cao hiểu biết và ý thức pháp luật của công dân trong khi thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kết hợp với việc phối hợp Ủy ban mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên vận động, thuyết phục công dân tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
7.2. Các Báo, Đài tăng cường số lượng, chất lượng các tin, bài, chuyên mục phản ánh, góp ý, trao đổi kinh nghiệm, nghiên cứu lý luận trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo; chú trọng biểu dương những điển hình tốt, phê phán, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo. Trang Web thành phố cần mở thêm trang thông tin tiếp nhận ý kiến phản ánh, trao đổi, bày tỏ ý kiến của công dân trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo và góp ý xây dựng, hoàn thiện thể chế, pháp luật về khiếu nại, tố cáo và liên quan đến khiếu nại, tố cáo.
7.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật phải gắn chặt với cải cách hành chính để thực hiện công khai, minh bạch, giảm phiền hà cho nhân dân, doanh nghiệp nhằm hạn chế phát sinh khiếu nại, tố cáo.
8. Xây dựng cơ sở dữ liệu tiếp dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo:
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Văn phòng Tiếp công dân thành phố và các cơ quan có liên quan nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu chung về công tác tiếp dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo nhằm chuẩn hóa, nâng cao chất lượng thông tin báo cáo, đáp ứng yêu cầu chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố và công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố.
9. Thực hiện chế độ kiểm tra, đôn đốc, thông tin, báo cáo:
9.1. Chánh Thanh tra thành phố có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các sở - ngành, quận – huyện trong việc thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy thực hiện Kết luận của Bộ Chính trị “về tình hình, kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo từ năm 2006 đến nay và giải pháp trong thời gian tới” và Kế hoạch này; hàng quý, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện cho Thanh tra Chính phủ, Thường trực Thành ủy và Ủy ban nhân dân thành phố trước ngày 20 của tháng cuối quý.
9.2. Căn cứ Chương trình hành động của Thành ủy và Kế hoạch này, Thủ trưởng các sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận – huyện tổ chức triển khai và thực hiện. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố) để xem xét, giải quyết./.
|
CHỦ
TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây