Quyết định 31/2014/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác quản lý lao động là người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác quản lý lao động là người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Số hiệu: | 31/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hòa Bình | Người ký: | Nguyễn Văn Quang |
Ngày ban hành: | 23/10/2014 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 31/2014/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hòa Bình |
Người ký: | Nguyễn Văn Quang |
Ngày ban hành: | 23/10/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2014/QĐ - UBND |
Hòa Bình, ngày 23 tháng 10 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2013;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 102/2013/NĐ - CP ngày 05/9/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 03/2014/TT-BLĐTBXH ngày 20/01/2014 của Bộ Lao động - Thương binh Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghi định số 102/2013/NĐ-CP ngày 05/9/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 49/TTr - LĐTBXH ngày 20/6/2014; Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại báo cáo số 979/BC-STP ngày 16/6/2014;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác quản lý lao động là người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. - Quyết định này thay thế Quyết định số 18/2014/QĐ-UBND ngày 13/8/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình.
- Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Công thương, Ngoại vụ, Công an tỉnh, Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các doanh nghiệp, tổ chức và các nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.ỦY BAN
NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI
NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 31/2014/QĐ-UBND ngày 23 /10/2014 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình)
Quy chế này quy định nguyên tắc, cơ chế và trách nhiệm phối hợp giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Sở Công thương, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại Vụ, Ban quản lý các khu Công nghiệp trong công tác quản lý người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
1. Người nước ngoài làm việc tại tỉnh Hòa Bình và các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh Hòa Bình có sử dụng người nước ngoài, theo quy định tại Điều 1 và Điều 2, Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ.
2. Các cơ quan chức năng có liên quan trong công tác quản lý người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
1. Bảo đảm thống nhất công tác quản lý nhà nước đối với người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh, tránh hình thức, chồng chéo, bỏ trống nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác này, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, cơ quan tổ chức có sử dụng lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Hoà Binh.
2. Hoạt động phối hợp dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan phối hợp và tuân thủ quy định của pháp luật trong công tác quản lý người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh và các văn bản pháp luật khác liên quan trong phạm vi nhiệm vụ quản lý của đơn vị.
3. Đảm bảo khách quan trong quá trình phối hợp, cùng phát hiện những điểm bất hợp lý, chưa phù hợp trong việc tổ chức thực hiện để tham mưu, đề xuất với các Bộ, ngành trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế, chính sách và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý người nước ngoài làm việc tại địa bàn.
Điều 4. Cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý người nước ngoài làm việc tại địa bàn tỉnh, Công an tỉnh, Sở Công thương, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại Vụ, Ban quản lý các khu Công nghiệp, UBND các huyện, thành phố là cơ quan phối hợp.
Điều 5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Xây dựng kế hoạch phối hợp công tác, tổ chức điều phối các hoạt động, tổng hợp báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan thẩm quyền về tình hình thực hiện công tác quản lý người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo đề nghị của cơ quan phối hợp, tổng hợp tổ chức nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của cơ quan phối hợp về công tác quản lý người nước ngoài làm việc tại địa bàn, báo cáo đề xuất hoặc giải trình nội dung liên quan cho Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan có thẩm quyền về tình hình phối hợp theo quy định trong Quy chế này.
3. Chủ trì tổ chức hoạt động của Đoàn kiểm tra liên ngành, thực hiện kiểm tra về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh. Xử lý theo thẩm quyền đối với hành vi vi phạm pháp luật lao động và quy định của pháp luật về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và các ngành có liên quan để tuyên truyền, phổ biến về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về các quy định của Bộ luật Lao động, các quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
5. Thông tin cho doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng lao động là người nước ngoài các văn bản quy phạm pháp luật trong việc tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
6. Tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài vào từng vị trí công việc tại tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận và thông báo bằng văn bản về từng vị trí công việc được sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng người sử dụng lao động theo chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.Tổ chức thực hiện việc giới thiệu, cung ứng lao động cho người sử dụng lao động hoặc nhà thầu theo quy định của pháp luật.
7.Công khai và cụ thể hóa về đối tượng,trình tự, thủ tục, hồ sơ, thời hạn cấp mới, cấp lại giấy phép lao động, xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.Thu hồi giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên lĩnh vực an ninh trật tự.
1. Phối hợp với các cơ quan có liên quan quản lý, hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động là người nước ngoài tuân thủ các quy định của pháp luật về an ninh trật tự và an toàn xã hội.
2. Phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh trật tự và an toàn xã hội của lao động là người nước ngoài, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động là người nước ngoài, có các biện pháp xử lý vi phạm theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
3. Thực hiện công tác quản lý về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài và lao động là người nước ngoài làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Hướng dẫn doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức mời, đón, bảo lãnh và thực hiện các quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
5. Thực hiện cấp, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ thị thực, cấp, gia hạn, sửa đổi, huỷ bỏ chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, đối với lao động là người nước ngoài theo quy định.
6. Tiếp nhận hồ sơ vi phạm của người lao động nước ngoải do Sở Lao động-Thương binh và Xã hội đề nghị, xem xét quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
1. Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức, hoạt động của Văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, phát hiện và xử lý theo theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo pháp luật các vi phạm của văn phòng đại diện, chi nhánh.
4. Thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
5. Thực hiện đầy đủ chế độ lưu trữ hồ sơ cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo đúng quy định của pháp luật về lưu trữ.
1. Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ và phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc cấp phiếu lý lịch tư pháp đối với người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam từ đủ 6 tháng trở lên, làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp trong công tác kiểm tra liên ngành về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
Định kỳ hàng tháng cung cấp về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các thông tin: Cấp mới, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của các dự án đầu tư ngoài Khu công nghiệp, hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp mà người đại diện pháp luật là người nước ngoài.Nhắc nhở người nước ngoài là đại diện pháp luật, đơn vị có sử dụng lao động nước ngoài thực hiện đúng các quy định của pháp luật về lao động.
1. Báo cho Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại Giao; Thông báo với các cơ quan đại diện của nước ngoài tại Việt Nam biết việc công dân của họ làm việc tại tỉnh vi phạm luật cư trú và lao động.
2. Trao đổi với các cơ quan có sử dụng lao động người nước ngoài trên địa bàn tỉnh về thủ tục hợp pháp hóa của mỗi quốc gia, đảm bảo tính pháp lý, tính trung thực của giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp để sử dụng tại Việt Nam, trên cơ sở đó phổ biến, thông tin, hướng dẫn cho các cơ quan quản lý nhà nước có sử dụng những loại giấy tờ của người nước ngoài.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng tỉnh xử lý các trường hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật.
Điều 11. Ban Quản lý các khu Công nghiệp
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động trong các khu Công nghiệp của tỉnh theo quy định của Chính phủ và ủy quyền của Sở Lao động -Thương binh và Xã hội theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2.Hàng năm,tổng hợp nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp của tỉnh gửi về Sở lao động-Thương binh và Xã hội để thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh chấp thuận,Cấp giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao động sau khi có thông báo bằng văn bản của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về từng vị trí công việc được sử dụng lao động người nước ngoài đối với từng người sử dụng lao động trong các khu công nghiệp của tỉnh.
3.Tổ chức tập huấn hướng dẫn các quy định của pháp luật lao động đối với người sử dụng lao động, người lao động là người nước ngoài làm việc trong các khu công nghiệp.
4. Hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong các khu Công nghiệp.
5. Theo dõi, thống kê tình hình tăng giảm lao động nước ngoài; tình hình tuyển dụng và sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp trong khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh báo cáo về Sở lao động - Thương binh và xã hội theo quy định.
Điều 11: Chế độ hội họp - chế độ báo cáo.
1. Các cơ quan phối hợp báo cáo bằng văn bản về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các hoạt động triển khai của đơn vị về thực hiện công tác quản lý người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh, định kỳ hàng quý vào ngày 06 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, định kỳ 6 tháng, trước ngay 10 tháng 7 và hàng năm, trước ngày 10 tháng 01 của năm tiếp theo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chức năng khác trước ngày 15 tháng 7 và 15/01 hàng năm theo quy định.
2. Định kỳ sáu tháng hoặc một năm, liên ngành họp để đánh giá kết quả thực hiện, lập kế hoạch đề ra phương hướng nhiệm vụ sắp tới, báo cáo đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền để có sự chỉ đạo phù hợp, kịp thời về công tác quản lý người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn.
1. Các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động nước ngoài
- Thực hiện nghiêm túc quy trình tuyển chọn, quản lý, sử dụng lao động là người nước ngoài theo quy định tại Nghị định 102/2013/NĐ-CP ngày 05/9/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
- Phối hợp tạo điều kiện cùng các cơ quan lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, quản lý, sử dụng lao động nước ngoài tại đơn vị.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Sở Công thương, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ và Ban quản lý khu Công nghiệp căn cứ vào phạm vi, chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh, vướng mắc, đề nghị phản ánh bằng văn bản về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây