Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Chương trình tiếp tục đổi mới, củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Chương trình tiếp tục đổi mới, củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
Số hiệu: | 31/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Lê Tiến Phương |
Ngày ban hành: | 31/10/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 31/2011/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận |
Người ký: | Lê Tiến Phương |
Ngày ban hành: | 31/10/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2011/QĐ-UBND |
Bình Thuận, ngày 31 tháng 10 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã;
Căn cứ Quyết định số 132/2000/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 66/2006/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về chế độ tài chính hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã;
Theo đề nghị của Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã Bình Thuận tại Tờ trình số 14/TTr-LMHTX ngày 27 tháng 9 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình tiếp tục đổi mới, củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 12/4/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình tiếp tục đổi mới, củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Công thương, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã Bình Thuận, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Bình Thuận, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Bình Thuận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, CỦNG CỐ, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH TẾ TẬP THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
I. Thực trạng kinh tế tập thể tỉnh Bình Thuận
Thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU của Tỉnh ủy; ngày 06 tháng 5 năm 2003, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận đã ban hành Quyết định số 26/2003/QĐ- UBBT về Chương trình hành động về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế đến năm 2010; trong đó, tập trung củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hợp tác xã (viết tắt là HTX) hiện có, bảo đảm theo đúng nguyên tắc, các quy định của Luật Hợp tác xã 2003. Tích cực vận động phát triển kinh tế tập thể đa dạng và hoạt động có hiệu quả trong tất cả các ngành, lĩnh vực.
Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU của Tỉnh ủy đã được các ngành, các cấp tiến hành cụ thể hóa và triển khai thực hiện đã có những tác động quan trọng đến nhiều lĩnh vực của kinh tế tập thể. Tổng số HTX toàn tỉnh hiện có là 148, gồm: nông nghiệp 59; công nghiệp - xây dựng 14; thương mại - dịch vụ 5; vận tải 14; thủy sản 35 và 21 quỹ tín dụng nhân dân. Tình hình hoạt động của kinh tế tập thể đã có một số chuyển biến, cá biệt có nơi chuyển biến tích cực, thể hiện ở chỗ tiếp tục giải thể lại những HTX yếu kém, hình thành một số HTX. Các HTX đã tự lựa chọn các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh phù hợp với mình và có nhiều cải tiến trong công tác tổ chức, quản lý, mở rộng dịch vụ, phát triển thêm ngành nghề, làm đầu mối tiếp nhận các chương trình chuyển giao kỹ thuật và các nguồn vốn phục vụ trực tiếp cho kinh tế hộ, kinh tế trang trại, chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Một số HTX đã mạnh dạn huy động vốn, trang bị thêm tài sản cố định, đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh có hiệu quả hơn. Đội ngũ cán bộ cũng có sự phát triển nhất định.
Nhận thức của cán bộ, Đảng viên và nhân dân về kinh tế tập thể được nâng lên một bước, hiểu rõ hơn vị trí, vai trò của kinh tế tập thể đối với phát triển kinh tế hộ trong cơ chế thị trường. Các cấp ủy, chính quyền địa phương phần nào khắc phục được sự buông lỏng, lúng túng trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý Nhà nước về HTX.
Tuy nhiên, kinh tế tập thể vẫn còn nhiều tồn tại, yếu kém thể hiện:
- Việc củng cố, phát triển HTX không đạt yêu cầu, mục tiêu đề ra; nhiều yếu kém vẫn chưa được khắc phục, như việc triển khai mô hình HTX kiểu mới chưa nhiều; hầu hết HTX có quy mô nhỏ, việc huy động tăng vốn góp rất khó khăn, năng lực cạnh tranh kém, hiệu quả thấp. Việc củng cố, đổi mới nội dung hoạt động số HTX cũ, xử lý tồn tại, khắc phục yếu kém đã có nhiều cố gắng nhưng kết quả chưa cao, tỷ lệ HTX trung bình, yếu kém giảm chậm, số HTX phải giải thể vẫn còn. Tốc độ phát triển HTX phát triển chậm, chưa đều giữa các vùng lãnh thổ, giữa các lĩnh vực kinh tế. Kinh tế tập thể phát triển thiếu vững chắc.
- Tổ chức quản lý, điều hành HTX còn nhiều bất cập, điều lệ của hầu hết HTX còn chung chung, thiếu cụ thể làm hạn chế tính năng động sáng tạo của người điều hành. Phương án sản xuất kinh doanh chưa khả thi, quản lý tài chính ở nhiều HTX chưa được minh bạch; công tác kế toán thống kê còn nhiều yếu kém. Bên cạnh đó, tình trạng cấp ủy, chính quyền địa phương còn giao cho cán bộ quản lý HTX kiêm nhiệm nhiều công tác chính quyền, đoàn thể.
Một bộ phận xã viên và cán bộ HTX nhận thức chưa đầy đủ về mô hình HTX kiểu mới, chưa coi HTX như là một loại hình doanh nghiệp, lấy lợi ích kinh tế làm chính nên ỷ lại, thiếu quan tâm xây dựng HTX, cố tình để nợ đọng dây dưa, thiếu gắn bó với HTX, nhất là trong các HTX nông nghiệp.
- Việc thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển HTX còn nhiều lúng túng, bất cập:
+ Về đất đai: việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được triển khai tích cực và đạt kết quả đối với HTX hiện đang sử dụng đất, còn một số HTX do nhận thức đất giao theo hình thức không thu tiền, nên không được thế chấp để đảm bảo tiền vay nên chưa làm.
+ Tài chính tín dụng: chưa hình thành được Quỹ hỗ trợ phát triển HTX. Ngân hàng cho vay yêu cầu thế chấp tài sản, trong khi HTX không có tài sản nên việc vay vốn gặp khó khăn. Hoạt động tín dụng nội bộ HTX theo Thông tư 06 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước còn yếu. Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm (Quỹ 120) chỉ cho vay đối với những dự án có tài sản thế chấp và số tiền vay dựa vào số lao động thu hút theo dự án nên phần lớn các HTX không vay được;
+ Về khoa học công nghệ: chưa tạo được mối quan hệ liên kết giữa các đơn vị nghiên cứu, triển khai ứng dụng với các HTX để thực hiện chuyển giao các thành tựu khoa học công nghệ mới. Việc lựa chọn một số HTX tiên tiến làm hạt nhân chuyển giao kỹ thuật, công nghệ trên thực tế còn hạn chế vì HTX thiếu lực lượng cán bộ tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới. Việc khuyến khích các doanh nghiệp Nhà nước bán máy móc thiết bị cho các HTX theo phương thức trả chậm trong thực tế không mang tính khả thi. Các Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư, Khuyến công... có triển khai việc chuyển giao thành tựu khoa học công nghệ cho các HTX nhưng kết quả chưa như mong muốn;
+ Về chính sách cán bộ và nguồn nhân lực: việc tăng cường và thu hút sinh viên ra trường về làm việc cho HTX theo Quyết định số 1809/QĐ-UBBT chưa thực hiện được. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tuy đã được triển khai tích cực nhưng chưa đạt được theo yêu cầu, chủ yếu là thực hiện các đợt bồi dưỡng ngắn ngày, các lớp đào tạo dài ngày chưa thu hút được nhiều người học; đồng thời một số khoản chi phí hỗ trợ đào tạo theo Quyết định số 1809/QĐ-UBBT còn quá thấp so với tình hình thực tế.
Việc hỗ trợ thành lập mới chưa được cụ thể, mới chỉ hỗ trợ tuyên truyền thông qua các lớp bồi dưỡng ngắn ngày; các hỗ trợ khác chưa thực hiện;
+ Về hỗ trợ tiếp thị thông tin thị trường: chưa đạt yêu cầu, mới chỉ hỗ trợ một số đơn vị kinh tế tập thể tham gia các hội chợ, triển lãm trong và ngoài tỉnh, các hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, giới thiệu sản phẩm triển khai chưa nhiều, kết quả đạt chưa cao;
+ Về hỗ trợ ưu đãi, khuyến khích đầu tư: triển khai thực hiện vẫn có nhiều vướng mắc, chưa có HTX được hưởng;
+ Công tác quản lý Nhà nước đối với kinh tế tập thể: công tác quản lý kinh tế tập thể ở các sở, ngành và chính quyền các cấp chưa được tiến hành thường xuyên liên tục, thậm chí có lúc còn buông lỏng, đến nay mới có 2 đơn vị thành lập phòng quản lý kinh tế tập thể là: Chi cục Phát triển nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Phòng Tổng hợp thuộc Ngân hàng Nhà nước
- Chi nhánh tỉnh Bình Thuận, các sở, ngành còn lại, bố trí biên chế quản lý kinh tế tập thể trong các phòng, ban trực thuộc, cụ thể Sở Công thương bố trí 1 cán bộ chuyên trách; Sở Giao thông vận tải giao nhiệm vụ quản lý kinh tế tập thể cho Phòng Quản lý vận tải - Người lái phụ trách… Còn lại hầu hết là cử cán bộ kiêm nhiệm công tác kinh tế tập thể. Đối với các huyện, thành phố chủ yếu phân công Phòng Tài chính - Kế hoạch hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phụ trách kinh tế tập thể. Xã, phường, thị trấn hầu như chưa bố trí cán bộ kiêm nhiệm theo dõi kinh tế tập thể, vì vậy, nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về kinh tế tập thể chưa được phổ biến sâu rộng.
Nhìn chung, việc kết quả thực hiện Quyết định số 26/2003/QĐ-UBBT chưa đạt yêu cầu đã đề ra.
Nguyên nhân chủ yếu là do:
- Một số chính sách chậm ban hành và cụ thể hóa từ Trung ương; chủ trương hoàn trả chi phí đầu tư tôn tạo mặt bằng khi chuyển sang thuê đất đối với HTX phi nông nghiệp đến nay vẫn chưa cụ thể hóa; đối tượng và thủ tục hưởng hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ HTX theo Nghị định số 88/2005/NĐ-CP hầu hết các HTX khó đáp ứng về độ tuổi và trình độ đầu vào và mức hỗ trợ (Thông tư số 66/2006/TT-BTC) cũng thấp hơn mức theo đề án đào tạo 2 năm 2004 - 2005 của Chính phủ (Thông tư số 22/2004/TT-BTC) một số thủ tục thực hiện các chính sách còn nhiều rắc rối.
- Việc triển khai chính sách chỉ mới tập trung ở khâu xây dựng và cụ thể hóa, chưa tập trung vào việc tổ chức thực hiện chính sách.
- Nhận thức về vị trí vai trò của kinh tế tập thể trong các ngành, các cấp chưa thật đầy đủ, từ đó thiếu quan tâm chỉ đạo, quản lý điều hành và tạo điều kiện để phát triển kinh tế tập thể. Vai trò tham mưu, quản lý Nhà nước của các ngành, các huyện, thị, thành chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế tập thể; chưa chú ý phát hiện và nhân rộng những nhân tố mới. Sự phối hợp của các tổ chức đoàn thể thiếu thường xuyên. Cán bộ và kinh phí đảm bảo cho hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể còn hạn chế.
- Năng lực nội tại của kinh tế tập thể còn nhiều yếu kém, bất cập, nguồn vốn kinh doanh quá nhỏ bé; việc hạch toán chưa rõ ràng, minh bạch; chưa đề ra được những định hướng, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh cụ thể và khả thi.
II. Mục tiêu và yêu cầu của chương trình
1. Mục tiêu tổng quát:
Đẩy mạnh xây dựng và củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể nhằm phát huy hơn nữa vai trò của kinh tế tập thể trong việc phát triển kinh tế hộ, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn...
Tăng cường phổ biến, tuyên truyền pháp luật về kinh tế tập thể, tiếp tục thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tập thể phát triển vững mạnh, đưa kinh tế tập thể trở thành thành phần kinh tế có vai trò quan trọng trong việc giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo và có đóng góp tích cực vào quá trình xây dựng và phát triển tỉnh nhà.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015:
* Giai đoạn đến năm 2011:
- Đổi mới tư duy, chấn chỉnh lại nhận thức về HTX, tạo ra sự nhận thức đầy đủ, đúng đắn và thống nhất về bản chất, mô hình HTX kiểu mới, làm rõ lợi thế, tiềm năng riêng có và lợi ích của mô hình HTX đối với xã viên;
- Xây dựng và kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể: tập trung tổ chức bộ máy ở các ngành kế hoạch và đầu tư, nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngân hàng Nhà nước, công thương; ở những ngành có số HTX không nhiều thì bố trí cán bộ chuyên trách về kinh tế tập thể. Cấp huyện có cán bộ chuyên trách và cấp xã có cán bộ bán chuyên trách;
- Rà soát các HTX đã đăng ký và đang hoạt động, tiến hành giúp đỡ các HTX tổ chức lại theo quy định HTX kiểu mới; kiên quyết xử lý các hợp tác xã hình thức, không đúng bản chất của hợp tác xã; phát hiện và tổng kết các điển hình tiên tiến, rút ra các bài học, tuyên truyền, phổ biến rộng điển hình tiên tiến và nhân rộng các loại hình HTX kiểu mới trong từng ngành, địa phương;
- Vận động tổ hợp tác đủ điều kiện chuyển thành HTX. Đồng thời, khuyến khích phát triển các tổ hợp tác. Vận động giải thể và thành lập doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp đối với những HTX không thể tổ chức lại theo quy định HTX kiểu mới.
* Giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2015:
- Triển khai phát triển theo chiều rộng các mô hình kinh tế tập thể phù hợp theo các đặc trưng bản chất của HTX và hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Khuyến khích việc sáp nhập hoặc hợp nhất các HTX để thành lập các HTX có quy mô lớn nhằm hình thành những HTX mạnh thực sự về tiềm lực kinh tế và sức cạnh tranh;
- Phát triển mô hình tổ chức liên kết kinh tế HTX theo ngành dọc nhằm đáp ứng các nhu cầu chung của các HTX thành viên hiệu quả hơn so với từng HTX thành viên tự đáp ứng riêng lẻ và được tổ chức hoạt động theo các giá trị và nguyên tắc hợp tác;
- Hình thành một số HTX, liên hiệp HTX, hoặc tổ chức liên kết kinh tế HTX mạnh, có sức cạnh tranh cao, thu hút các doanh nghiệp tham gia với tư cách là thành viên;
- Thu hút đại bộ phận hộ nông dân và các cơ sở sản xuất nhỏ tham gia HTX;
- Khuyến khích phát triển HTX của các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trong thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ chung cho các doanh nghiệp thành viên.
3. Chỉ tiêu chủ yếu đến 2015:
- Tất cả các HTX, QTDND hoạt động đều đạt từ trung bình đến khá giỏi;
- Có ít nhất 50% cán bộ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của HTX đạt trình độ trung cấp, cao đẳng và đại học.
1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật:
Liên minh HTX phối hợp cùng các sở, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về kinh tế tập thể để nâng cao nhận thức của cán bộ và nhân dân; tạo tâm lý xã hội ủng hộ mạnh mẽ các hình thức kinh tế tập thể ở các ngành, lĩnh vực kinh tế; chú trọng nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến là nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh.
2. Kiên quyết giải thể các HTX yếu kém, tồn tại hình thức không có khả năng và điều kiện củng cố, phát triển; chấn chỉnh các HTX, tổ hợp tác hoạt động không đúng theo luật HTX quy định:
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp cùng với Liên minh HTX và các sở, ngành có liên quan tiến hành công tác củng cố, chấn chỉnh các HTX,
tổ hợp tác yếu kém, tồn tại hình thức theo hướng: đối với các HTX chỉ tồn tại trên danh nghĩa, hoặc hoạt động không đúng nguyên tắc, bản chất HTX và các HTX yếu kém, kinh doanh thua lỗ kéo dài, không còn vai trò hỗ trợ cho kinh tế hộ xã viên, đang hoạt động cầm chừng, cần tiến hành khảo sát, đánh giá lại một cách đầy đủ về tài sản, vốn, quỹ và công nợ HTX nếu nhận thấy không thể củng cố được nữa thì kiên quyết tiến hành giải thể HTX dứt điểm.
Cần coi đây là bước đột phá, kiên quyết thực hiện để không còn HTX hình thức, gây trì trệ kéo dài đối với sự phát triển của HTX. Đi cùng với công tác này là làm tốt công tác tuyên truyền vận động, tạo điều kiện phát triển các loại hình kinh tế tập thể mới phù hợp, hiệu quả hơn trong nông nghiệp, nông thôn.
3. Đổi mới tổ chức quản lý hoạt động HTX:
- Các HTX chủ động sắp xếp bộ máy quản lý HTX hợp lý, gọn nhẹ trên cơ sở nâng cao chất lượng và trẻ hóa cán bộ quản lý HTX, tổ chức phân công trách nhiệm rõ ràng và bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Mạnh dạn phân công nhiệm vụ cho cán bộ trẻ để qua đó đào tạo thay thế các đồng chí lớn tuổi. Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho cán bộ quản lý và người lao động trong HTX. Ở những HTX có điều kiện nên tổ chức cho cán bộ, xã viên tham quan, học tập kinh nghiệm các đơn vị bạn để về áp dụng tại HTX;
- Xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, chú trọng đổi mới, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Xử lý công nợ làm lành mạnh tài chính, đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh; có biện pháp tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ, đồng thời chú ý, quan tâm đến công tác an toàn lao động, bảo vệ môi trường.
Bổ sung, sửa đổi phương án phân phối đảm bảo hài hòa giữa lợi ích tập thể, lợi ích của xã viên và người lao động. Nghiên cứu thực hiện chế độ bảo hiểm cho cán bộ xã viên và người lao động (như BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động ...) nhằm tạo điều kiện cho họ an tâm sản xuất, gắn bó với HTX;
- Tích cực tìm kiếm, khai thác thị trường, mở rộng liên kết kinh tế giữa các HTX với nhau và giữa HTX với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế để cung ứng nguyên vật liệu, gia công sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nhằm hỗ trợ nhau cùng phát triển nhằm tăng khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường. Thực hiện việc xây dựng thương hiệu, đăng ký nhãn mác sản phẩm hàng hóa nhằm quảng cáo các mặt hàng chủ lực, truyền thống của HTX.
4. Thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX trên địa bàn tỉnh Bình Thuận:
4.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
a) Hỗ trợ thành lập mới HTX, tổ hợp tác:
- Đối với thành lập mới HTX, các sáng lập viên thành lập HTX gởi đơn đề nghị hỗ trợ thành lập HTX được xã, phường, thị trấn nơi HTX sẽ đóng trụ sở xác nhận đến Liên minh Hợp tác xã Bình Thuận thẩm định để được ngân sách nhà nước (ngân sách Trung ương hoặc ngân sách tỉnh) hỗ trợ tối đa không quá 30.000.000 đồng (được hạch toán, theo dõi riêng; không hạch toán chung vào nguồn vốn của HTX) để HTX tìm hiểu thông tin, nghiên cứu Luật Hợp tác xã và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, xây dựng Điều lệ, kế hoạch dự án sản xuất kinh doanh, tổ chức Hội nghị thành lập HTX, trang bị phương tiện văn phòng.
- Đối với Tổ hợp tác thành lập mới mức hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ HTX thành lập mới.
b) Tuyên truyền, tập huấn về Luật HTX và chính sách khuyến khích phát triển kinh tế tập thể:
Việc tuyên truyền, tập huấn về kinh tế tập thể được triển khai rộng rãi đến toàn thể nhân dân trong tỉnh,… được hỗ trợ toàn bộ chi phí về tài liệu, báo cáo viên, tiền ăn, công tác tổ chức lớp (theo quy định như Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn ngày quy định tại khoản c.1, mục c) đào tạo, bồi dưỡng.
Các chức danh trong Ban quản trị, Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm, Kế toán trưởng, Trưởng Ban Kiểm soát và cán bộ chuyên môn nghiệp vụ của hợp tác xã khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng được ngân sách Nhà nước chi hỗ trợ một phần kinh phí, cụ thể:
c.1) Về bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn ngày: (áp dụng cho các lớp từ 15 ngày trở xuống):
- Hỗ trợ 100% tiền mua tài liệu chính khóa;
- Hỗ trợ 100% chi phí tổ chức lớp học theo quy định tại Thông tư số 66/2006/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2006;
- Tiền tàu xe: hỗ trợ 01 lượt đi và về mức chi áp dụng theo chế độ công tác phí hiện hành của tỉnh;
- Tiền ăn, nghỉ: chỉ hỗ trợ các trường hợp khoảng cách từ trụ sở làm việc đến cơ sở đào tạo từ 10 km trở lên đối với miền núi, hải đảo; từ 15 km trở lên đối với các vùng còn lại; cụ thể mức hỗ trợ:
+ Các lớp trong tỉnh:
Tiền ăn: 30.000 đồng/ngày/người. Tiền nghỉ: 80.000 đồng/ngày/người.
+ Các lớp mở ngoài tỉnh:
Tiền ăn: 70.000 đồng/ngày/người. Tiền nghỉ: 150.000 đồng/ngày/người.
c.2) Về đào tạo dài hạn:
Các đối tượng quy định nêu trên khi được hợp tác xã cử đi đào tạo từ đại học, cao đẳng đến trung học chuyên nghiệp và các trường dạy nghề sẽ được hỗ trợ:
- Tiền học phí: được hỗ trợ theo mức tối đa tại Thông tư số 139/2010/TT- BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính;
- Tiền tài liệu: được hỗ trợ theo mức tối đa tại Thông tư số 139/2010/TT- BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính;
- Tiền tàu xe đi và về: được hỗ trợ theo mức tối đa tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính.
* Đồng thời phải đáp ứng các điều kiện sau: - Tuổi không quá 45;
- Đủ điều kiện tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu; - Có quyết định cử đi học của Ban Quản trị hợp tác xã;
- Có cam kết bằng văn bản làm việc cho hợp tác xã ít nhất 05 năm sau khi tốt nghiệp.
d) Phối hợp với ngành lao động - thương binh và xã hội triển khai thực hiện kế hoạch dạy nghề cho xã viên, người lao động trong HTX nhằm nâng cao chất lượng lao động:
Thực hiện tuyên truyền, phổ biến Bộ Luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội đến từng xã viên, lao động làm việc trong HTX nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật lao động. Thực hiện tốt nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động và người sử dụng lao động trong quan hệ lao động. Xây dựng quan hệ lao động hài hòa.
đ) Nghiên cứu có cơ chế điều động cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật đang công tác tại các cơ quan Nhà nước về làm việc tại các HTX theo yêu cầu của cơ sở. Trong thời gian điều động, được giữ nguyên lương, đóng BHXH và các chế độ khác. Ngoài ra, tùy theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX, HTX chi trả thêm phần phụ cấp cho cán bộ nói trên. Sau thời gian 3 đến 5 năm điều động, nếu đạt hiệu quả cao trong thời gian công tác ở cơ sở, cơ quan có cán bộ được điều động có thể cân nhắc đề bạt cán bộ đó ở vị trí công tác cao hơn.
4.2. Chính sách về tín dụng:
- Đối với một số dự án mà chủ đầu tư là HTX có dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng năng lực sản xuất, kinh doanh nằm trong danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư (ban hành kèm theo Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ) mà chưa được tiếp cận với nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thì đề nghị Ngân hàng Phát triển - Chi nhánh Bình Thuận xem xét hướng dẫn trình tự thủ tục cho vay. Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho các dự án thuộc danh mục A - Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) mà các HTX đã vay vốn của các tổ chức tín dụng hợp pháp trên địa bàn tỉnh để đầu tư, đã hoàn thành đưa vào sử dụng và đã hoàn trả được vốn vay (điều kiện để được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, trình tự và thủ tục hỗ trợ lãi suất, mức hỗ trợ, cách xác định mức hỗ trợ có phụ lục kèm theo);
- Đối với các HTX có những dự án có hiệu quả và giải quyết được nhiều lao động tại địa phương, đề nghị Ngân hàng Chính sách xã hội và các cơ quan chức năng ưu tiên bố trí nguồn vốn vay từ nguồn vốn Quỹ quốc gia giải quyết việc làm nếu đủ các điều kiện về thủ tục vay.
4.3. Chính sách thuế:
Ngành thuế chủ trì, phối hợp cùng Liên minh HTX, Sở Tài chính và các sở quản lý ngành triển khai thực hiện đầy đủ các chính sách ưu đãi về thuế đối với HTX theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX áp dụng.
4.4. Chính sách về đất đai:
Tiến hành kiểm kê quỹ đất các HTX đang quản lý và đẩy mạnh việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các HTX nông nghiệp có nhu cầu sử dụng đất để xây dựng trụ sở, nhà kho, sân phơi, cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ xã viên sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; các ngành, địa phương có trách nhiệm hướng dẫn HTX nông nghiệp sử dụng hợp pháp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX. Việc thu hồi và tái bố trí đất đối với các HTX nông nghiệp phải thực hiện công bằng như các doanh nghiệp khác.
Tạo điều kiện cho HTX phi nông nghiệp được thuê đất dài hạn theo các quy định ưu đãi của Nhà nước.
4.5. Chính sách về khoa học công nghệ và xúc tiến thương mại:
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1539/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Chương trình hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh tế tập thể về khoa học công nghệ đến năm 2010;
- HTX được hỗ trợ kinh phí dự án trong chương trình xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ phù hợp với quy hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo định mức các đề tài khoa học hoặc chương trình hỗ trợ ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ mà tỉnh đã ban hành;
- Tỉnh dùng nguồn kinh phí cần thiết thông qua hệ thống khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và vốn sự nghiệp khoa học công nghệ để hỗ trợ trực tiếp cho các HTX trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới phục vụ phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng và xây dựng thương hiệu sản phẩm; tham quan, học tập các mô hình sản xuất, kinh doanh có hiệu quả trong và ngoài tỉnh;
- Ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho các HTX tham gia hội chợ triển lãm, tìm kiếm, mở rộng thị trường, xây dựng và quảng bá thương hiệu, tham gia xuất khẩu...;
- HTX khu vực nông thôn được hỗ trợ toàn bộ kinh phí đào tạo nghề cho xã viên, người lao động;
- Đối với những HTX nông nghiệp có đủ điều kiện tham gia vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh giao các sở, ngành tiếp tục giao trách nhiệm cho các HTX này và sẽ xây dựng cơ chế riêng cho các HTX khi tham gia vào các chương trình trên.
4.6. Chính sách về đầu tư hạ tầng kỹ thuật của Nhà nước đối với nông thôn, miền núi:
Hàng năm, tỉnh cân đối ngân sách hỗ trợ đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật, nhất là những công trình thiết yếu phục vụ sản xuất nông nghiệp; đồng thời, ưu tiên hỗ trợ các HTX có đủ điều kiện tham gia xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trên địa bàn và quản lý công trình sau khi hoàn thành, kể cả các công trình hạ tầng phục vụ phát triển cụm công nghiệp và làng nghề ở nông thôn; các dự án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn phù hợp với khả năng của HTX.
Thời hiệu thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh đến năm 2015. Trường hợp quy định mới của Chính phủ có những ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi hơn so với những ưu đãi mà các hợp tác xã đang được hưởng theo Chương trình này thì được hưởng theo quy định của Trung ương.
5. Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước đối với kinh tế tập thể:
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý Nhà nước đối với kinh tế tập thể từ tỉnh đến xã, phường theo Quyết định số 272/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ, thực hiện nghiêm túc vai trò quản lý Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 177/2004/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2004 về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2003. Triển khai đầy đủ các chính sách đã ban hành đối với kinh tế tập thể;
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, nhất là trong việc thành lập mới, cấp đăng ký kinh doanh, giải quyết đất đai, mặt bằng sản xuất… đối với HTX. Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo cán bộ tăng cường cho khu vực kinh tế tập thể, xem xét hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX, tổ hợp tác.
6. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên minh HTX:
- Đổi mới phương thức hoạt động và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cả về số lượng, năng lực, trình độ nghiệp vụ chuyên môn, đi sát cơ sở, am hiểu và nhiệt tình với phong trào kinh tế tập thể, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới;
- Đẩy mạnh hoạt động của Trung tâm Tư vấn - Hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể nhằm thực hiện công tác tư vấn về thành lập mới các HTX, tổ hợp tác, xây dựng các dự án đầu tư, tư vấn về khoa học công nghệ, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, đào tạo nghề... . hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của kinh tế tập thể;
- Mở rộng hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước nhằm tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ về vật chất, kinh nghiệm để phát triển kinh tế tập thể. Tổ chức các hoạt động tham quan, trao đổi kinh nghiệm để nghiên cứu, vận dụng vào thực tiễn kinh tế tập thể của tỉnh và tạo điều kiện cho các HTX liên kết, hợp tác kinh tế với các địa phương bạn, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu;
- Tích cực vận động phát triển thành viên Liên minh HTX, tăng cường mối quan hệ trực tiếp với các HTX thông qua sự phân công thành viên Ban Chấp hành Liên minh HTX để kịp thời tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ các HTX hoạt động theo đúng pháp luật.
1. Ở tỉnh:
Thành lập Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình, do một đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban, một đồng chí lãnh đạo Liên minh Hợp tác xã Bình Thuận làm Phó ban thường trực, lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Phó ban và các sở, ngành liên quan làm thành viên.
Ban Chỉ đạo tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, xây dựng kế hoạch triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện
Chương trình. Hàng năm, tổ chức sơ kết, tổng kết và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các vấn đề vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
Giúp việc cho Ban Chỉ đạo có Tổ công tác thực hiện Chương trình, gồm chuyên viên các đơn vị tham gia Ban Chỉ đạo thực hiện chương trình.
2. Ở huyện:
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phân công đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phụ trách chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể. Mỗi huyện, thị xã, thành phố thành lập tổ công tác thực hiện Chương trình.
3. Sở Tài chính: căn cứ kế hoạch thực hiện chương trình tiếp tục đổi mới, củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hàng năm, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh về kinh phí triển khai thực hiện chương trình.
4. Liên minh Hợp tác xã Bình Thuận:
- Là cơ quan thường trực, thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc triển khai Chương trình này của các sở, ngành, địa phương;
- Có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức tuyên truyền sâu rộng các nội dung của Chương trình, tư vấn hướng dẫn triển khai thực hiện nội dung các chính sách đã được ban hành, nhằm tổ chức thực hiện tốt nhất nội dung Chương trình đã đề ra;
- Định kỳ 6 tháng, báo cáo tình hình và kết quả triển khai các nội dung trong Chương trình này cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: có trách nhiệm tham mưu, hướng dẫn kế hoạch đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 và kế hoạch phát triển kinh tế hàng năm, cân đối, bố trí các nguồn lực đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn và hỗ trợ cho khu vực kinh tế tập thể phát triển đúng hướng.
6. Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Công thương, Cục Thuế tỉnh: có trách nhiệm phối hợp với Liên minh Hợp tác xã và doanh nghiệp ngoài quốc doanh tỉnh triển khai thực hiện tốt chính sách đất đai, chính sách hỗ trợ chuyển giao ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, xúc tiến thương mại, khuyến nông, khuyến công và chính sách thuế cho khu vực kinh tế tập thể.
7. Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Hội Nông dân tỉnh và Bảo hiểm xã hội tỉnh: có trách nhiệm phối hợp với Liên minh Hợp tác xã và doanh nghiệp ngoài quốc doanh tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, kiểm tra các Hợp tác xã thực hiện bảo hiểm xã hội, hỗ trợ dạy nghề đối với đội ngũ cán bộ quản lý Hợp tác xã và người lao động làm việc thường xuyên tại Hợp tác xã theo đúng pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội và Chương trình mục tiêu quốc gia về dạy nghề cho nông thôn.
Trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình, nếu có vướng mắc, các sở, ngành và địa phương phản ảnh về Liên minh Hợp tác xã Bình Thuận để tổng hợp, tham mưu, đề xuất ý kiến, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây