198692

Quyết định 31/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Ban Thi đua - khen thưởng tỉnh Long An

198692
LawNet .vn

Quyết định 31/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Ban Thi đua - khen thưởng tỉnh Long An

Số hiệu: 31/2006/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Long An Người ký: Dương Quốc Xuân
Ngày ban hành: 20/07/2006 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 31/2006/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Long An
Người ký: Dương Quốc Xuân
Ngày ban hành: 20/07/2006
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 31 /2006/QĐ-UBND

Tân An, ngày 20 tháng 7 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BAN THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 122/2005/NĐ-CP ngày 04/10/2005 của Chính phủ quy định tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng;

Theo đề nghị của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, và ý kiến đề xuất tại văn bản số 246/SNV-TCCC ngày 11/7/2006 của Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Long An.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Thủ trưởng các Sở ngành, Đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT;
- Như điều 3;
- Phòng NCTH (2b);
- Lưu: VT. SNV. Kh.
D\QC_BanTDKT

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Dương Quốc Xuân

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC

(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2006/QĐ-UBND Ngày 20 /7/2006 của UBND tỉnh)

Chương I

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

Điều 1. Vị trí, chức năng:

Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về thi đua, khen thưởng; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo ủy quyền của UBND tỉnh và quy định pháp luật.

Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn:

1. Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Ban và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.

2. Trình UBND tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và chịu trách nhiệm về nội dung trong việc cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.

3. Làm nhiệm vụ Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.

4. Xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng cho từng thời kỳ và từng lĩnh vực nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh.

5- Trình UBND tỉnh tổ chức phát động các phong trào thi đua yêu nước và thực hiện chính sách khen thưởng trên địa bàn tỉnh.

6. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các ngành, đơn vị, địa phương và cơ sở thực hiện công tác thi đua, khen thưởng.

7. Giúp UBND tỉnh trong việc sơ kết, tổng kết, phát hiện điển hình, đúc rút và phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng phong trào thi đua và các điển hình tiên tiến; kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng; xem xét, thẩm định đề xuất các hình thức khen thưởng bảo đảm chính xác, kịp thời và đúng quy định pháp luật.

8. Tổ chức bồi dưỡng về các chủ trương, chính sách, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về thi đua, khen thưởng cho cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng.

9. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định về chính sách khen thưởng, tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng.

10. Xây dựng và quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định pháp luật.

11. Quản lý, cấp phát hiện vật khen thưởng theo phân cấp; thực hiện việc tổ chức và trao tặng khen thưởng; làm thủ tục cấp đổi hiện vật khen thưởng bị hư hỏng, thất lạc và xác nhận các hình thức khen thưởng theo quy định pháp luật.

12. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác thi đua, khen thưởng.

13. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.

Chương II

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, TỔ CHỨC BỘ MÁY

Điều 3. Nguyên tắc làm việc:

Hoạt động của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và tuân thủ pháp luật của Nhà nước; quyết định của cơ quan Nhà nước cấp trên; Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và chỉ đạo của UBND tỉnh.

Lãnh đạo Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng; thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan.

Điều 4. Lãnh đạo Ban:

Lãnh đạo Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh gồm Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban.

1. Trưởng Ban:

1.1. Trưởng Ban do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo tiêu chuẩn chức danh và quy định của Nhà nước về phân cấp quản lý cán bộ.

1.2. Trưởng Ban là người đứng đầu Ban, quản lý điều hành mọi hoạt động của Ban và việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức thuộc quyền. Trưởng Ban chịu trách nhiệm toàn diện và báo cáo trước UBND tỉnh, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương; báo cáo công tác trước HĐND tỉnh khi có yêu cầu.

1.3. Trưởng Ban thực hiện chế độ trách nhiệm và quyền hạn của người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước theo quy định hiện hành.

1.4. Trưởng Ban thực hiện nhiệm vụ thành viên trong các Ban, Hội đồng do UBND tỉnh thành lập, liên quan đến lĩnh vực công tác thi đua, khen thưởng.

1.5. Trưởng Ban phân công nhiệm vụ cho các Phó Trưởng Ban và chỉ đạo, kiểm tra công tác của các Phó Trưởng Ban để đảm bảo sự thống nhất quản lý, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của Ban.

1.6. Trưởng Ban ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Trưởng Ban thay mặt Trưởng Ban khi đi công tác thời gian dài, để quản lý điều hành công việc chung của Ban và được ký những văn bản thuộc quyền của Trưởng Ban trong thời hạn được ủy quyền.

1.7. Trưởng Ban là chủ tài khoản, tổ chức, chỉ đạo, quản lý và chịu trách nhiệm tài chính, tài sản của Ban theo quy định pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh; đồng thời ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Trưởng Ban ký thay chủ tài khoản khi cần thiết.

1.8. Trưởng Ban chủ trì các cuộc họp giao ban với các Phó Trưởng Ban và các Trưởng phòng thuộc Ban để kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện công tác đã qua, bàn thống nhất phương hướng nhiệm vụ tới.

Ngoài chế độ họp định kỳ, Trưởng Ban có thể triệu tập họp bất thường để giải quyết những công việc cấp bách hoặc mang tính chất chuyên đề khi cần thiết. Trong mỗi cuộc họp, Trưởng Ban (hoặc Phó Trưởng Ban được ủy nhiệm chủ trì) phải có ý kiến kết luận và ghi biên bản để tổ chức thực hiện. Ngoài ra Trưởng Ban còn triệu tập họp sơ kết, tổng kết theo quy định của ngành.

1.9- Trưởng Ban chỉ đạo, tổ chức thực hiện Pháp lệnh cán bộ, công chức; Luật phòng chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động cơ quan và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến cán bộ, công chức đầy đủ, kịp thời, đúng quy định.

2. Các Phó Trưởng Ban:

2.1. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Trưởng Ban do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh và quy định của Nhà nước về phân cấp quản lý cán bộ, trên cơ sở đề nghị của Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ.

2.2. Phó Trưởng Ban giúp việc cho Trưởng Ban, phụ trách lĩnh vực công tác do Trưởng Ban phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về nhiệm vụ được giao.

2.3. Quan hệ giữa các Phó Trưởng Ban là quan hệ phối hợp, thông tin giải quyết công việc được phân công. Các Phó Trưởng Ban chủ động giải quyết công việc cụ thể thuộc lĩnh vực phụ trách sau khi có chủ trương thống nhất của lãnh đạo Ban và xem đó là ý kiến của Trưởng Ban. Phó Trưởng Ban không được xử lý các công việc ngoài phạm vi lĩnh vực được phân công. Nếu công việc có liên quan đến lĩnh vực khác thì chủ động trao đổi với Phó Trưởng Ban phụ trách để thống nhất giải quyết, trường hợp không thống nhất thì báo cáo Trưởng Ban quyết định. Đối với công việc mới, chưa có chủ trương hoặc vượt quá thẩm quyền thì xin ý kiến Trưởng Ban hoặc đưa ra cuộc họp lãnh đạo Ban quyết định.

2.4. Phó Trưởng Ban được quyền ký giải quyết những vấn đề đã có chủ trương chung của lãnh đạo Ban thuộc phạm vi phụ trách. Nếu những vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách, nhưng vượt quá thẩm quyền ký, thì Phó Trưởng Ban ghi ý kiến của mình báo cáo Trưởng Ban giải quyết. Khi xét thấy Phó Trưởng Ban ký giải quyết sự việc không hợp lý thì Trưởng Ban yêu cầu Phó Trưởng Ban điều chỉnh hoặc Trưởng Ban trực tiếp điều chỉnh.

2.5. Khi được Trưởng Ban ủy quyền điều hành giải quyết công việc của Ban, Phó Trưởng Ban phải chịu trách nhiệm và báo cáo với Trưởng Ban kết quả công việc được ủy quyền.

2.6. Phó Trưởng Ban thực hiện nhiệm vụ thành viên các Ban, Hội đồng do UBND tỉnh thành lập, khi được Trưởng Ban phân công và được sự đống ý của cấp trên.

2.7. Các Phó Trưởng Ban chịu sự chỉ đạo, điều hành thống nhất của Trưởng Ban, sử dụng quyền hạn của Trưởng Ban, nhân danh Trưởng Ban khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban.

Để tránh trùng lắp và chồng chéo, nâng cao hiệu quả công việc, các Phó Trưởng Ban báo cáo Trưởng Ban những vấn đề đã xử lý. Đồng thời Trưởng Ban thông báo những việc đã giải quyết cho Phó Trưởng Ban phụ trách lĩnh vực biết.

Các Phó Trưởng Ban ngoài nhiệm vụ thuộc lĩnh vực do Trưởng Ban phân công, còn phải tích cực tham gia ý kiến công việc chung của ngành.

3. Khen thưởng, kỷ luật:

Việc khen thưởng, kỷ luật Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban thực hiện theo quy định pháp luật.

Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng:

1. Văn phòng Ban (Phòng Hành chính Tổng hợp).

2. Phòng Nghiệp vụ.

Điều 6. Biên chế:

Biên chế của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh được UBND tỉnh giao hàng năm, phù hợp với khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm cụ thể về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh. Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh bố trí, sử dụng cán bộ, công chức của Ban phù hợp với tiêu chuẩn chức danh và quy định pháp luật. Cán bộ, công chức của Ban phải đáp ứng các yêu cầu về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ, cơ cấu ngạch công chức Nhà nước quy định; đảm bảo phẩm chất chính trị, đạo đức, có năng lực đáp ứng yêu cầu công việc.

Điều 7. Chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức thuộc Ban:

1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, biên chế nhân sự và quan hệ làm việc của Văn phòng Ban, Phòng Nghiệp vụ do Trưởng Ban quy định.

2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Văn phòng, Phó Văn phòng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng trực thuộc Ban thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện hành.

3- Chánh Văn phòng, Trưởng phòng trực thuộc Ban chịu sự quản lý, chỉ đạo điều hành trực tiếp của Trưởng Ban, các Phó Trưởng Ban được phân công phụ trách và báo cáo kết quả thực hiện theo kế hoạch, nhiệm vụ được giao chính xác, đúng quy định và chịu trách nhiệm về báo cáo đó.

Chương III

QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 8. Quan hệ giữa Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương:

1. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ và báo cáo tình hình hoạt động tại địa phương cho Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương theo quy định.

2. Trưởng Ban tham dự hoặc ủy quyền cho Phó Trưởng Ban tham dự đầy đủ các hội nghị do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương triệu tập, kịp thời kiến nghị đề xuất các vấn đề bức xúc và có trách nhiệm triển khai các chỉ đạo, hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương ở địa phương.

3. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có mối quan hệ hợp tác, tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ quan trực thuộc Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và trao đổi kinh nghiệm với các tỉnh bạn về lĩnh vực thi đua, khen thưởng.

Điều 9. Quan hệ giữa Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh với HĐND, UBND tỉnh:

1. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh về quản lý Nhà nước lĩnh vực thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh, thực hiện Quy chế làm việc của UBND tỉnh.

2. Quan hệ giữa Ban Thi đua - Khen thưởng với HĐND tỉnh là quan hệ giữa cơ quan chịu sự giám sát với cơ quan có thẩm quyền giám sát, thực hiện theo quy định pháp luật.

Điều 10. Quan hệ giữa Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh với các Sở ngành, Đoàn thể tỉnh và UBND huyện, thị xã:

1. Phối hợp chặt chẽ và chịu sự hướng dẫn của Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ về công tác tổ chức cán bộ của ngành.

2. Phối hợp với các Sở ngành, Đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã để tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, Nghị quyết của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực thi đua, khen thưởng tại địa phương; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của các cơ quan, đơn vị theo quy định pháp luật.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Điều khoản thi hành:

1. Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chịu trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế làm việc cho cán bộ, công chức trong ngành.

2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế do UBND tỉnh xem xét quyết định theo đề nghị của Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác