131126

Quyết định 3087/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành

131126
LawNet .vn

Quyết định 3087/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành

Số hiệu: 3087/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh Người ký: Vũ Thị Thu Thuỷ
Ngày ban hành: 30/09/2011 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 3087/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
Người ký: Vũ Thị Thu Thuỷ
Ngày ban hành: 30/09/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 3087/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 30 tháng 9 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM MUA BÁN NGƯỜI GIAI ĐOẠN 2011-2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Phòng, chống mua bán người được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 3 năm 2011;

Căn cứ Luật số 37/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật hình sự năm 1999;

Căn cứ Quyết định số 1427/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người giai đoạn 2011 - 2015;

Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 849/PV11 ngày 26 tháng 9 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người giai đoạn 2011 - 2015.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Thị Thu Thuỷ

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM MUA BÁN NGƯỜI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3087/QĐ-UBND ngày 30/9/2011 của UBND tỉnh)

I. Mục tiêu và các chỉ tiêu

1. Mục tiêu tổng quát

Tạo chuyển biến cơ bản về nhận thức và hành động trong cán bộ, nhân dân các dân tộc tỉnh Quảng Ninh về phòng, chống tội phạm mua bán người nhằm giảm các nguy cơ, tội phạm liên quan đến mua bán người và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về.

2. Mục tiêu cụ thể và các chỉ tiêu cơ bản đến 2015

2.1. Mục tiêu cụ thể

- Tăng cường giáo dục nhằm nâng cao nhận thức và hành động cho mọi tầng lớp nhân dân về phòng, chống tội phạm mua bán người, để mỗi người thấy được quyền lợi, nghĩa vụ, chủ động phòng ngừa và tích cực tham gia công tác này.

- Nâng cao hiệu quả công tác điều tra, truy tố và xét xử vụ án mua bán người.

- Nâng cao hiệu quả công tác xác minh, tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về.

- Tham gia xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Phòng, chống buôn bán người và các văn bản liên quan.

- Tăng cường hợp tác quốc tế, nhất là với Công an Quảng Tây - Trung Quốc về phòng, chống mua bán người.

2.2. Các chỉ tiêu cơ bản

+ Đến năm 2013 đạt 85% và năm 2015 đạt 100% các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tội phạm mua bán người được chuyển tải thành tài liệu tuyên truyền tới xã, phường, thị trấn.

+ 100% các văn bản hướng dẫn phải được ban hành và thực hiện sau khi Luật Phòng, chống mua bán người có hiệu lực thi hành. Đến 2015 đạt 85% người dân hiểu biết về phương thức, thủ đoạn, hậu quả và cách thức phòng, chống tội phạm mua bán người cũng như chính sách pháp luật có liên quan.

+ Đến năm 2013, 100% cấp huyện có ít nhất 05 báo cáo viên/huyện, cấp xã có ít nhất 10 tuyên truyền viên/xã. Đến 2015 đạt 100% cán bộ cấp xã chuyên trách có kiến thức chỉ đạo, hướng dẫn về chính sách pháp luật phòng, chống tội phạm mua bán người.

+ 100% các tuyến, địa bàn trọng điểm về mua bán người được áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh.

+ Hàng năm, 100% thông tin liên quan đến tội phạm mua bán người chuyển đến cơ quan có thẩm quyền được phân loại và 100% trường hợp có dấu hiệu tội phạm được xác minh làm rõ.

+ Hàng năm, tỷ lệ xét xử vụ án mua bán người đạt từ 95% trở lên trên tổng số vụ án phải đưa ra xét xử; 100% bản án tuyên phạt tội phạm mua bán người có hiệu lực đảm bảo nghiêm minh và không oan sai.

+ 100% các trường hợp đã tiếp nhận phải được tiến hành các thủ tục để xác minh, xác định nạn nhân theo quy định của pháp luật; sau khi xác định là nạn nhân được hỗ trợ chế độ theo quy định và được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí của Nhà nước.

II. Các giải pháp chủ yếu

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy đảng, chính quyền đối với công tác phòng, chống tội phạm mua bán người. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước, hoàn thiện hệ thống, chính sách pháp luật về phòng, chống tội phạm mua bán người.

- Đa dạng hóa việc huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện Chương trình; đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đào tạo bồi dưỡng cán bộ thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao về phòng, chống mua bán người.

- Tập trung triển khai kế hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số: 2291/QĐ-UBND ngày 22/7/2011 về thực hiện Hiệp định Việt - Trung về tăng cường hợp tác phòng, chống mua bán người và Kế hoạch số 176/BTT ngày 03/3/2011 của BCĐ tỉnh về thực hiện Chương trình phòng chống tội phạm buôn bán người năm 2011.

- Tăng cường phối hợp liên ngành trong thực hiện Chương trình và các đề án của Chương trình. Huy động sự tham gia của các ban, ngành và các tổ chức xã hội nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp, đồng bộ trong việc phòng, chống tội phạm mua bán người.

- Tăng cường hợp tác quốc tế, huy động hỗ trợ về tài chính, tư vấn chuyên môn, kỹ thuật trong phòng, chống tội phạm mua bán người.

III. Các đề án của Chương trình:

1. ĐỀ ÁN 1: “Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng phòng, chống tội phạm mua bán người trong toàn xã hội”.

Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì; Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch, Sở Tư Pháp và các ngành khác tham gia.

+ Kịp thời tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tội phạm mua bán người; tình hình, thủ đoạn và hậu quả tác hại của tội phạm mua bán người; các biện pháp phòng ngừa; kết quả công tác phòng, chống tội phạm mua bán người; các gương điển hình tiên tiến, mô hình hiệu quả, kinh nghiệm hay về phòng, chống mua bán người.

+ Các cơ quan thông tin đại chúng như: Đài truyền thanh, truyền hình, báo chí, cổng thông tin điện tử, các trang website, mạng điện thoại di động, các điểm bưu điện văn hóa cấp xã xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về công tác phòng, chống tội phạm mua bán người. Các cơ quan quản lý văn hóa, du lịch, hệ thống thiết chế văn hóa ở cơ sở thông qua các hoạt động văn hóa, du lịch, kinh doanh, dịch vụ tuyên truyền về phòng, chống mua bán người. Tổ chức các chiến dịch truyền thông tại cộng đồng. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền dưới nhiều hình thức như gặp gỡ, nói chuyện trực tiếp, cung cấp tài liệu; thông qua hoạt động tại các cơ sở giáo dục. Xây dựng, duy trì và nhân rộng các mô hình phòng ngừa tại các địa bàn trọng điểm về mua bán người.

+ Xây dựng tài liệu truyền thông chung về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tội phạm mua bán người; phương thức, thủ đoạn và hậu quả tác hại của tội phạm mua bán người; các biện pháp phòng ngừa; kỹ năng ứng xử trong trường hợp có dấu hiệu về việc mua bán người dưới nhiều hình thức như băng rôn, khẩu hiệu, tờ gấp, tranh cổ động, sổ tay, sách hỏi đáp …

+ Xây dựng, củng cố và mở rộng mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên về phòng, chống tội phạm mua bán người.

2. ĐỀ ÁN 2: “Nâng cao hiệu quả đấu tranh chống tội phạm mua bán người”.

Công an tỉnh chủ trì; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ và các ngành khác tham gia.

+ Tổ chức nắm tình hình, điều tra cơ bản, áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm liên quan đến mua bán người; Tổ chức xác minh các nguồn tin báo, tố giác về hành vi mua bán người.

+ Xác lập, đấu tranh chuyên án, triệt phá các tổ chức phạm tội mua bán người, tổ chức giải cứu nạn nhân, truy bắt đối tượng phạm tội...; Tổ chức điều tra và thực hiện các biện pháp bảo vệ nạn nhân trong vụ án mua bán người. Mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm mua bán người, trọng tâm trên các tuyến biên giới.

+ Bố trí lực lượng, phương tiện đảm bảo thực hiện công tác phòng, chống tội phạm mua bán người trong lực lượng Công an, lực lượng Biên phòng.

+ Thực hiện biện pháp bảo vệ nạn nhân trong quá trình truy tố, xét xử các vụ án mua bán người; Giáo dục người phạm tội và người liên quan đến tội phạm mua bán người.

+ Tổ chức hoạt động xét xử lưu động, án điểm các vụ án mua bán người. Tổ chức hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử các vụ án mua bán người;

+ Ba ngành: Công an, Viện kiểm sát, Toà án phối hợp thực hiện công tác thống kê số liệu tội phạm mua bán người.

3. ĐỀ ÁN 3: “Tiếp nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về”.

Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì; Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Y tế, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các ngành khác tham gia.

+ Tổ chức tiếp nhận, xác minh nhân thân, thu thập tài liệu, chứng cứ xác định, cấp giấy chứng nhận; đảm bảo cơ sở vật chất để tiếp nhận và thực hiện chế độ hỗ trợ ban đầu cho nạn nhân theo quy định của pháp luật.

+ Thực hiện các biện pháp bảo vệ bí mật thông tin theo nguyện vọng của nạn nhân và áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong trường hợp nạn nhân bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại theo quy định của pháp luật.

+ Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn trình tự, thủ tục, thẩm quyền tiếp nhận, xác minh, xác định và bảo vệ nạn nhân; chế độ, chính sách hỗ trợ nạn nhân, cơ sở bảo trợ xã hội.

+ Chỉ đạo việc hỗ trợ y tế, hỗ trợ học văn hóa, học nghề và trợ giúp pháp lý miễn phí nhằm đảm bảo cho nạn nhân theo quy định của pháp luật.

IV. Tổ chức thực hiện

1. Công an tỉnh là cơ quan chủ trì, tham mưu giúp BCĐ 138 tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này. Chủ trì Đề án 2 và phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các ngành triển khai thực hiện các Đề án còn lại.

2. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội phối hợp với Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Y tế và các ban, ngành có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án 3. Chỉ đạo việc lồng ghép nội dung phòng, chống mua bán người vào các chương trình xóa đói, giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm và quản lý, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra công tác giới thiệu việc làm, đưa người Việt Nam đi lao động tại nước ngoài … nhằm phòng, chống việc lợi dụng các hoạt động này để mua bán người.

3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì Đề án 1, phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Công an tỉnh và các ban, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện Đề án 1.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp Công an tỉnh (Cơ quan Thường trực chương trình) căn cứ nguồn kinh phí của Trung ương và của Tỉnh hỗ trợ cho Chương trình hàng năm, hướng dẫn các sở, ban, ngành thành viên và các địa phương thực hiện; đảm bảo việc sử dụng kinh phí theo cơ chế tài chính như đối với chương trình mục tiêu quốc gia.

5. Sở Tư pháp phối hợp với Công an tỉnh và các ngành liên quan hướng dẫn thực hiện thi hành pháp luật, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống mua bán người và trợ giúp pháp lý cho nạn nhân. Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động kết hôn, cho, nhận con nuôi nhằm phòng, chống việc lợi dụng các hoạt động này để mua bán người.

6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các ngành, đoàn thể liên quan tham gia thực hiện Đề án 1, lồng ghép nội dung tuyên truyền về phòng, chống mua bán người vào các chương trình văn hóa, du lịch; quản lý, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động du lịch, dịch vụ văn hóa nhằm phòng, chống việc lợi dụng các hoạt động này để mua bán người.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chương trình tại các địa phương; lồng ghép thực hiện Chương trình với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện công tác giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình tại địa phương mình.

8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên, các ngành, đoàn thể khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia giám sát thực hiện Chương trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật và vận động toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm, cảm hóa, giáo dục người phạm tội tại gia đình, cộng đồng dân cư phòng, chống mua bán người.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành, địa phương thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo; định kỳ hàng quý, 6 tháng, 1 năm báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch này về Thường trực Ban Chỉ đạo 138 tỉnh (Công an tỉnh) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Trung ương theo quy định./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác