Quyết định 308/QĐ-UBND năm 2023 công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Bình
Quyết định 308/QĐ-UBND năm 2023 công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Bình
Số hiệu: | 308/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Bình | Người ký: | Tống Quang Thìn |
Ngày ban hành: | 17/04/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 308/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Bình |
Người ký: | Tống Quang Thìn |
Ngày ban hành: | 17/04/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 308/QĐ-UBND |
Ninh Bình, ngày 17 tháng 4 năm 2023 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn 2022 - 2025;
Căn cứ Kế hoạch số 177/KH-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về thống kê, rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
|
KT. CHỦ TỊCH |
(Kèm theo Quyết định số 308/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TT |
Tên thủ tục hành chính nội bộ |
Lĩnh vực |
Cơ quan thực hiện |
1 |
Lựa chọn, phê duyệt danh mục sách giáo khoa để sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh |
Giáo dục và Đào tạo |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
2 |
Điều chỉnh, bổ sung danh mục sách giáo khoa để sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh |
PHẦN II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG TTHC
1.1. Trình tự thực hiện
Bước 1. UBND tỉnh thành lập các Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa (SGK) của tỉnh (gọi tắt là Hội đồng). Mỗi môn học của một cấp học thành lập 01 Hội đồng, số lượng thành viên Hội đồng là số lẻ, tối thiểu là 15 (mười lăm) người, trong đó có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên là tổ trưởng tổ chuyên môn và giáo viên đang trực tiếp giảng dạy môn học của cấp học đó; ít nhất 1/3 số thành viên đã tham gia các Hội đồng những năm trước đó.
Bước 2. Cơ sở giáo dục phổ thông đề xuất lựa chọn sách giáo khoa
- Tổ chuyên môn của cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức cho giáo viên nghiên cứu, thảo luận và đánh giá các sách giáo khoa của môn học thuộc chuyên môn phụ trách theo tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa; bỏ phiếu kín lựa chọn ít nhất 01 (một) sách giáo khoa cho mỗi môn học; báo cáo người đứng đầu cơ sở giáo dục phổ thông danh mục sách giáo khoa do tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn. Danh mục sách giáo khoa do tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn có chữ ký của tổ trưởng tổ chuyên môn và các giáo viên tham gia lựa chọn;
- Cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức cuộc họp với thành phần dự họp gồm người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu, tổ trưởng tổ chuyên môn và đại diện Ban đại diện cha mẹ học sinh để thảo luận, đánh giá sách giáo khoa trên cơ sở danh mục sách giáo khoa do các tổ chuyên môn đề xuất; lựa chọn 01 (một) sách giáo khoa cho mỗi môn học; báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung học phổ thông), Phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở) danh mục sách giáo khoa do cơ sở giáo dục phổ thông đề xuất lựa chọn. Danh mục sách giáo khoa do cơ sở giáo dục phổ thông đề xuất lựa chọn có chữ ký của người đứng đầu cơ sở giáo dục phổ thông và các tổ trưởng tổ chuyên môn.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo danh mục sách giáo khoa được các cơ sở giáo dục phổ thông thuộc thẩm quyền quản lý đề xuất lựa chọn, sắp xếp theo thứ tự sách giáo khoa có số cơ sở giáo dục phổ thông đề xuất lựa chọn từ cao xuống thấp.
Bước 3. Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, chuyển giao cho Hội đồng danh mục SGK được các cơ sở giáo dục phổ thông đề xuất lựa chọn, sắp xếp theo thứ tự SGK có số cơ sở giáo dục phổ thông đề xuất lựa chọn từ cao xuống thấp.
Bước 4. Hội đồng tổ chức lựa chọn sách giáo khoa
- Chủ tịch Hội đồng giao cho các thành viên Hội đồng nghiên cứu, nhận xét, đánh giá sách giáo khoa theo các tiêu chí lựa chọn trong thời gian ít nhất là 07 (bảy) ngày trước phiên họp đầu tiên của Hội đồng;
- Hội đồng tổ chức họp, thảo luận, đánh giá sách giáo khoa trên cơ sở danh mục sách giáo khoa do các cơ sở giáo dục phổ thông đề xuất; bỏ phiếu kín lựa chọn một hoặc một số sách giáo khoa cho mỗi môn học. Sách giáo khoa được lựa chọn phải đạt trên 1/2 (một phần hai) số phiếu đồng ý lựa chọn. Trường hợp môn học không có sách giáo khoa nào đạt trên 1/2 (một phần hai) số phiếu đồng ý lựa chọn, Hội đồng thảo luận và bỏ phiếu lựa chọn lại cho đến khi có ít nhất 01 (một) SGK cho mỗi môn học đạt trên 1/2 (một phần hai) số phiếu đồng ý lựa chọn;
- Hội đồng tổng hợp kết quả lựa chọn SGK thành biên bản, có chữ ký của các thành viên Hội đồng dự họp, chuyển giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo.
Bước 5. Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp kết quả lựa chọn sách giáo khoa của các Hội đồng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Bước 6. Căn cứ vào kết quả lựa chọn SGK của các Hội đồng do Sở Giáo dục và Đào tạo trình, UBND cấp tỉnh quyết định phê duyệt danh mục sách giáo khoa để sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông tại địa phương.
Bước 7. Công bố danh mục SGK được phê duyệt
UBND tỉnh đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng danh mục SGK được phê duyệt để sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông tại địa phương; Sở Giáo dục và Đào tạo thông báo danh mục SGK được phê duyệt đến các cơ sở giáo dục phổ thông tại địa phương chậm nhất 05 tháng trước thời điểm bắt đầu năm học mới.
1.2. Cách thức thực hiện
Trực tiếp hoặc gửi trên hệ thống văn bản quản lý và điều hành của tỉnh.
1.3. Thành phần và số lượng hồ sơ
1.3.1. Thành phần
- Văn bản đề nghị lựa chọn, phê duyệt danh mục sách giáo khoa để sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh;
- Báo cáo thuyết minh về quá trình tổ chức lựa chọn, kết quả, lý do lựa chọn kèm theo danh mục sách giáo khoa đề xuất lựa chọn.
1.3.2.Số lượng hồ sơ: 01 bộ
1.4. Thời hạn giải quyết
Không quy định.
1.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
Các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
1.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa tỉnh và các cơ quan khác có liên quan.
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND tỉnh Ninh Bình
1.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính
Quyết định phê duyệt danh mục sách giáo khoa để sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông tại địa phương.
1.8. Phí, lệ phí
Không
1.9. Tên mẫu đơn, tờ khai
Không
1.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
- Đảm bảo nguyên tắc lựa chọn theo đúng nguyên tắc lựa chọn sách giáo khoa quy định tại Điều 2 Thông tư số 25/2020/TT-BGDĐT ngày 26/08/2020 Quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông.
- Bám sát các tiêu chí lựa chọn được quy định tại Quyết định số 386/QĐ- UBND ngày 30/3/2021 của UBND tỉnh Ninh Bình ban hành Quy định tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Tiêu chí 1: Phù hợp năng lực của học sinh
- Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khoa học, hiện đại, thiết thực, đúng trọng tâm kiến thức, dễ sử dụng hướng đến phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh.
- Cấu trúc sách giáo khoa tạo cơ hội tự học, phát triển khả năng tư duy độc lập, sáng tạo của học sinh.
- Sách giáo khoa được trình bày đảm bảo tính thẩm mĩ; tạo được sự hứng thú cho học sinh và phù hợp với đặc trưng môn học.
Tiêu chí 2: Tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá
- Các bài học/chủ đề trong sách giáo khoa được thiết kế mở, tạo điều kiện cho giáo viên linh hoạt lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp.
- Sách giáo khoa có các chủ đề, nội dung kiến thức phong phú, đảm bảo mục tiêu dạy học tích hợp giúp giáo viên dạy học gắn với thực tiễn.
- Nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện để nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với kế hoạch giáo dục của nhà trường theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học.
Tiêu chí 3: Phù hợp với đặc thù của địa phương
- Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với truyền thống văn hóa, lịch sử, địa lý của tỉnh Ninh Bình, với đối tượng học sinh theo từng huyện, thành phố; với điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị tại cơ sở giáo dục.
- Cấu trúc nội dung sách giáo khoa tạo cơ hội, điều kiện để các nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên bổ sung những nội dung và hoạt động sát với thực tiễn của tỉnh Ninh Bình.
- Sách giáo khoa có giá bán hợp lí, phù hợp với điều kiện kinh tế của tỉnh Ninh Bình.
Tiêu chí 4: Các yếu tố đi kèm với sách giáo khoa
- Có nguồn tài nguyên số, học liệu, sách điện tử, thiết bị dạy học đi kèm sách giáo khoa phù hợp, đảm bảo chất lượng.
- Có kế hoạch tập huấn, hỗ trợ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý sử dụng sách giáo khoa.
- Kênh phân phối, phát hành sách giáo khoa đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời nhu cầu sách giáo khoa trên địa bàn tỉnh.
1.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính
- Thông tư số 25/2020/TT- BGDĐT ngày 26/8/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông;
- Quyết định số 386/QĐ-UBND ngày 30/3/2021 của UBND tỉnh Ninh Bình ban hành quy định tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2.1. Trình tự thực hiện
Bước 1. UBND tỉnh thành lập các Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa của tỉnh. Mỗi môn học của một cấp học thành lập 01 (một) Hội đồng, số lượng thành viên Hội đồng là số lẻ, tối thiểu là 15 (mười lăm) người, trong đó có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên là tổ trưởng tổ chuyên môn và giáo viên đang trực tiếp giảng dạy môn học của cấp học đó; ít nhất 1/3 số thành viên đã tham gia các Hội đồng những năm trước đó.
Bước 2. Cơ sở giáo dục phổ thông đề xuất điều chỉnh, bổ sung danh mục sách giáo khoa
- Tổ chuyên môn của cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức cho giáo viên nghiên cứu, thảo luận và đánh giá các sách giáo khoa của môn học thuộc chuyên môn phụ trách theo tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa; bỏ phiếu kín lựa chọn ít nhất 01 (một) sách giáo khoa cho mỗi môn học; báo cáo người đứng đầu cơ sở giáo dục phổ thông danh mục sách giáo khoa do tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn. Danh mục sách giáo khoa do tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn có chữ ký của tổ trưởng tổ chuyên môn và các giáo viên tham gia lựa chọn;
- Cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức cuộc họp với thành phần dự họp gồm người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu, tổ trưởng tổ chuyên môn và đại diện Ban đại diện cha mẹ học sinh để thảo luận, đánh giá sách giáo khoa trên cơ sở danh mục sách giáo khoa do các tổ chuyên môn đề xuất; lựa chọn 01 (một) sách giáo khoa cho mỗi môn học; báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung học phổ thông), Phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở) danh mục sách giáo khoa do cơ sở giáo dục phổ thông đề xuất lựa chọn. Danh mục sách giáo khoa do cơ sở giáo dục phổ thông đề xuất lựa chọn có chữ ký của người đứng đầu cơ sở giáo dục phổ thông và các tổ trưởng tổ chuyên môn.
Phòng Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo danh mục sách giáo khoa được các cơ sở giáo dục phổ thông thuộc thẩm quyền quản lý đề xuất lựa chọn, sắp xếp theo thứ tự sách giáo khoa có số cơ sở giáo dục phổ thông đề xuất lựa chọn từ cao xuống thấp.
Bước 3. Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, chuyển giao cho Hội đồng danh mục SGK được các cơ sở giáo dục phổ thông đề xuất lựa chọn, sắp xếp theo thứ tự SGK có số cơ sở giáo dục phổ thông đề xuất lựa chọn từ cao xuống thấp.
Bước 4. Hội đồng tổ chức lựa chọn sách giáo khoa
- Chủ tịch Hội đồng giao cho các thành viên Hội đồng nghiên cứu, nhận xét, đánh giá sách giáo khoa theo các tiêu chí lựa chọn trong thời gian ít nhất là 07 (bảy) ngày trước phiên họp đầu tiên của Hội đồng.
- Hội đồng tổ chức họp, thảo luận, đánh giá SGK trên cơ sở danh mục sách giáo khoa do các cơ sở giáo dục phổ thông đề xuất; bỏ phiếu kín lựa chọn một hoặc một số sách giáo khoa cho mỗi môn học. Sách giáo khoa được lựa chọn phải đạt trên 1/2 (một phần hai) số phiếu đồng ý lựa chọn. Trường hợp môn học không có sách giáo khoa nào đạt trên 1/2 (một phần hai) số phiếu đồng ý lựa chọn, Hội đồng thảo luận và bỏ phiếu lựa chọn lại cho đến khi có ít nhất 01 (một) sách giáo khoa cho mỗi môn học đạt trên 1/2 (một phần hai) số phiếu đồng ý lựa chọn;
- Hội đồng tổng hợp kết quả lựa chọn điều chỉnh, bổ sung sách giáo khoa thành biên bản, có chữ ký của các thành viên Hội đồng dự họp, chuyển giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo.
Bước 5. Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp kết quả lựa chọn điều chỉnh, bổ sung danh mục sách giáo khoa của các Hội đồng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Bước 6. Căn cứ vào kết quả lựa chọn sách giáo khoa của các Hội đồng do Sở Giáo dục và Đào tạo trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt điều chỉnh, bổ sung danh mục sách giáo khoa để sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông tại địa phương.
Bước 7. Công bố danh mục SGK được phê duyệt
UBND tỉnh đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng danh mục SGK được phê duyệt để sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông tại địa phương; Sở Giáo dục và Đào tạo thông báo danh mục SGK được phê duyệt đến các cơ sở giáo dục phổ thông tại địa phương chậm nhất 05 tháng trước thời điểm bắt đầu năm học mới.
2.2. Cách thức thực hiện
Trực tiếp, trực tuyến trên hệ thống văn bản quản lý và điều hành của tỉnh.
2.3. Thành phần, số lượng hồ sơ
2.3.1. Thành phần hồ sơ:
- Văn bản đề nghị điều chỉnh, bổ sung danh mục sách giáo khoa để sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh;
- Báo cáo tổng hợp các kiến nghị điều chỉnh, bổ sung danh mục sách giáo khoa của các cơ sở giáo dục phổ thông.
2.3.2.Số lượng hồ sơ: 01 bộ
2.4. Thời hạn giải quyết
Không quy định.
2.5. Đối tượng thực hiện TTHC
Các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh.
2.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Sở GDĐT Ninh Bình
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa tỉnh
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND tỉnh Ninh Bình
2.7. Kết quả thực hiện TTHC
Quyết định về việc điều chỉnh, bổ sung danh mục sách giáo khoa để sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông tại địa phương của UBND tỉnh.
2.8. Phí, lệ phí
Không.
2.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
Không.
2.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC
+ Đảm bảo nguyên tắc lựa chọn theo đúng nguyên tắc lựa chọn sách giáo khoa quy định tại Điều 2 Thông tư số 25/2020/TT-BGDĐT ngày 26/08/2020 Quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông.
+ Bám sát các tiêu chí lựa chọn được quy định tại Quyết định số 386/QĐ-UBND ngày 30/3/2021 của UBND tỉnh Ninh Bình ban hành Quy định tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Tiêu chí 1: Phù hợp năng lực của học sinh
- Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khoa học, hiện đại, thiết thực, đúng trọng tâm kiến thức, dễ sử dụng hướng đến phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh.
- Cấu trúc sách giáo khoa tạo cơ hội tự học, phát triển khả năng tư duy độc lập, sáng tạo của học sinh.
- Sách giáo khoa được trình bày đảm bảo tính thẩm mĩ; tạo được sự hứng thú cho học sinh và phù hợp với đặc trưng môn học.
Tiêu chí 2: Tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá
- Các bài học/chủ đề trong sách giáo khoa được thiết kế mở, tạo điều kiện cho giáo viên linh hoạt lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp.
- Sách giáo khoa có các chủ đề, nội dung kiến thức phong phú, đảm bảo mục tiêu dạy học tích hợp giúp giáo viên dạy học gắn với thực tiễn.
- Nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện để nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với kế hoạch giáo dục của nhà trường theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học.
Tiêu chí 3: Phù hợp với đặc thù của địa phương
- Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với truyền thống văn hóa, lịch sử, địa lý của tỉnh Ninh Bình, với đối tượng học sinh theo từng huyện, thành phố; với điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị tại cơ sở giáo dục.
- Cấu trúc nội dung sách giáo khoa tạo cơ hội, điều kiện để các nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên bổ sung những nội dung và hoạt động sát với thực tiễn của tỉnh Ninh Bình.
- Sách giáo khoa có giá bán hợp lí, phù hợp với điều kiện kinh tế của tỉnh Ninh Bình.
Tiêu chí 4: Các yếu tố đi kèm với sách giáo khoa
- Có nguồn tài nguyên số, học liệu, sách điện tử, thiết bị dạy học đi kèm sách giáo khoa phù hợp, đảm bảo chất lượng.
- Có kế hoạch tập huấn, hỗ trợ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý sử dụng sách giáo khoa.
- Kênh phân phối, phát hành sách giáo khoa đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời nhu cầu sách giáo khoa trên địa bàn tỉnh.
2.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính
- Thông tư số 25/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông;
- Quyết định số 386/QĐ-UBND ngày 30/3/2021 của UBND tỉnh Ninh Bình ban hành Quy định tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây